Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Giày Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 220 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số


: 62.34.30.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu của luận án..................................................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .............................................................11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ...............................................11
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ...................................................................12
7. Kết cấu của luận án ........................................................................................................13
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................14
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN .......................................................14
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..............................................................14

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp sản xuất.14
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất .................................. 14
1.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lí trong các doanh nghiệp sản xuất ............................... 15
1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp ................18
1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất ................... 18
1.2.2. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp....................................... 20
1.3. Cơ sở, nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán.........................................21
1.3.1. Cơ sở để thực hiện các nội dung của tổ chức công tác kế toán ............................... 21
1.3.2. Những nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất ............ 22
1.3.3. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp ............................ 24
1.4. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất ...25
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện KTTC và KTQT ............................................. 26
1.4.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán................................................................................ 28
1.4.1.2. Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán ............................................................... 29
1.4.1.3. Mô hình tổ chức KTTC và KTQT .............................................................................. 34
1.4.1.4. Tổ chức, bố trí hoặc thuê nhân sự làm kế toán......................................................... 35
1.4.2. Sử dụng các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, hệ thống hóa phân tích, cung
cấp thông tin kế toán ............................................................................................................... 36
1.4.2.1. Tổ chức thu nhận, kiểm tra thông tin đầu vào .......................................................... 37
1.4.2.2. Tổ chức xử lý, phân loại và hệ thống hóa thông tin kế toán đầu .......................43
1.4.2.3. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán........................................................................... 50
1.4.3. Tổ chức kiểm tra kế toán .............................................................................................. 56


iii

1.5. Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất của nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....................................................................................57
1.5.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất của Nhật Bản .. 57
1.5.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các công ty sản xuất của Hàn Quốc............. 60

1.5.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các công ty sản xuất của Đài Loan ........... 61
1.5.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các công ty sản xuất của Mỹ ...................... 63
1.5.5. Bài học kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp sản xuất
giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương.......................................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................67
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................68
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC ...........................68
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG .........68
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong các doanh
nghiệp sản xuất giày ảnh hưởng đền tổ chức công tác kế toán .......................................68
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành da giày ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán.............................................................................................................. 68
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh
Hải Dương ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán .......................................................... 77
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa
bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................................................84
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán............................................................................. 84
2.2.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, phân tích cung
cấp thông tin kế toán ............................................................................................................... 88
2.2.3. Thực trạng tổ chức xử lý, hệ thống hóa phân tích và cung cấp thông tin kế toán
.............................................................................................................................................97
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày
trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................................104
2.3.1. Ưu điểm........................................................................................................................ 104
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................................................ 105
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................................ 108
2.3.3.1. Về khuôn khổ pháp lý của kế toán ........................................................................... 108
2.3.3.2. Về việc thực hiện chế độ kế toán và tổ chức công tác kế toán............................... 109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................113
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................114



iv

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ............114
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH HẢI DƯƠNG .......114
3.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp sản xuất giày đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030....................................................................................................................114
3.2. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương ..............................................118
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ Luật kế toán, nguyên
tắc kế toán, phù hợp với đặc thù về quản lý kinh tế tài chính ........................................... 118
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày phải
đảm bảo phù hợp với định hướng đổi mới và phát triển hệ thống doanh nghiệp Việt Nam
................................................................................................................................................. 120
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày phải
đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của ngành da giày Việt Nam .................... 121
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày phải
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin kinh tế tài chính cho công tác quản lý
kinh tế cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô .................................................................................... 122
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty sản xuất giày phải đảm bảo
tính hiệu quả và có tính khả thi ............................................................................................ 123
3.3. Nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày
trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................................124
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán........................................................................... 124
3.3.2. Hoàn thiện về tổ chức thu nhận, kiểm tra thông tin ban đầu ................................. 132
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán ...................................... 134
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin thông qua hệ thống báo cáo tài chính và hệ
thống báo cáo KTQT............................................................................................................. 145
3.3.5. Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính .................................................... 150

3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ...................................................................................154
3.4.1. Đối với Nhà nước........................................................................................................ 157
3.4.2. Đối với các Hội nghề nghiệp ..................................................................................... 159
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................ 160
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................161
KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................................162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................165
PHỤ LỤC .........................................................................................................................177


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT TẮT

CHI TIẾT

1

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

2

KTQT

KTQT


3

KTTC

KTTC

4

TT

Thông tin

5

CTKT

Chứng từ kế toán

6

HT

Hạch toán

7

NVKTPS

Nghiệp vụ kinh tế phát sinh


8

BMKT

Bộ máy kế toán

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

11

KSNB

Kiểm soát nội bộ

12

NN

Nhà nước


13

XD

Xây dựng

14

ĐTPT

Đầu tư phát triển

15

CĐKT

Cân đối kế toán


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng trong các đơn vị khảo sát ..............86
Bảng 2.2. Trình độ của người làm kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày .......88
Bảng 2.3. Hình thức kế toán áp dụng trong các đơn vị khảo sát ............................101
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu tập trung ......................................30
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu phân tán .......................................32

Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán .................34
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất giày da trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....73
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất giày thể thao trên địa bàn tỉnh Hải Dương ......73
Sơ đồ 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất giày ép dán trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........74
Sơ đồ 2.4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần giày Hải Dương ...........78
Sơ đồ 2.5. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần giày Cẩm Bình .......79
Sơ đồ 2.6. Tổ chức bộ máy kế toán ...........................................................................86
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu tập trung ....................................124
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ kết hợp công việc của KTTC và KTQT ......................................126


vii

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục số 01a): Một số thông tin về các Công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải
Dương năm 2012 ................................................................................................................... 177
Phụ lục số 01b): Một số thông tin về các công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải
Dương năm 2013 ................................................................................................................... 178
Phụ lục số 1c): Một số thông tin về doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải
Dương năm 2014 ................................................................................................................... 181
Phụ lục số 01c): Một số thông tin về các công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải
Dương năm 2015 ................................................................................................................... 184
Phụ lục số 02: Xuất khẩu hàng giày dép sang một số thị trường chính năm 2011 và
năm 2012 ................................................................................................................................ 186
Phụ lục số 03: Mẫu Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung ...................................................... 187
Phụ lục số 04: Mẫu Sổ chi tiết sản xuất toàn doanh nghiệp .............................................. 188
Phụ lục số 05: Mẫu Sổ chi tiết chi phí bán hàng (Chi phí quản lý doanh nghiệp) .......... 189
Phụ lục số 06: Mẫu Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa nội địa ....................................... 190
Phụ lục số 07: Mẫu Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa nhập khẩu ................................. 191
Phụ lục số 08: Mẫu Sổ chi tiết doanh thu kết quả .............................................................. 192

Phụ lục số 09: Mẫu báo cáo giá thành sản phẩm ............................................................... 192
Phụ lục số 10: Mẫu báo cáo số lượng sản phẩm sản xuất hàng tháng ............................. 193
Phụ lục số 11: Mẫu báo cáo sản xuất .................................................................................. 193
Phụ lục số 12: Mẫu báo cáo chi phí sản xuất chung .......................................................... 194
Phụ lục số 13: Mẫu Báo cáo kết quả ................................................................................... 194
Phụ lục số 14: Mẫu báo cáo kết quả theo khu vực và bộ phận ......................................... 195
Phụ lục số 15: Mẫu Báo cáo quản trị CPSX theo địa điểm SXKD.................................. 195
Phụ lục số 16: Mẫu báo cáo quản trị chi phí sản xuất chung ............................................ 196
Phụ lục số 17: Mẫu báo cáo quản trị giá thành sản xuất sản phẩm .................................. 196
Phụ lục số 18: Danh sách các công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương tham gia
khảo sát: .................................................................................................................................. 197
Phụ lục số 19: Qui định liên quan đến các thủ tục kế toán (trích) .................................... 199
Phụ lục số 20: Bảng tổng hợp hình thức kế toán và chế độ kế toán sử dụng của các DN
khảo sát ................................................................................................................................... 202
Phụ lục số 21(a): Bảng tổng hợp mô hình Tổ chức bộ máy kế toán tại các DN
khảo sát .................................................................................................................................. 203
Phụ lục số 21(b): Trình độ của người làm kế toán tại các doanh nghiệp khảo sát ............ 204
Phụ lục số 22: Bảng phân tích chi phí giá thành sản xuất tháng ....................................... 205
Phụ lục số 23: Danh sách các công ty của Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........ 208
Phụ lục số 24: Phân tích BCKQHĐKD Công ty Cổ phần Giày Cẩm Bình .................... 210


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta đã và đang
đạt được kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội.
Mặc dù trong thời gian vừa qua rất nhiều doanh nghiệp của chúng ta đã và
đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn đó là giá nguyên, nhiên liệu đầu vào tăng

cao, lạm phát, thất nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp là một
trong những giải pháp cơ bản để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển
bền vững nền kinh tế nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hải
Dương nằm cách thủ đô Hà Nội 57 km về phía Đông, cách thành phố Hải Phòng 45
km về phía Tây. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang,
phía Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Đông giáp thành phố Hải Phòng, phía
Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Dương còn là đô thị
loại 2. Theo quy hoạch năm 2007, Hải Dương nằm trong Vùng thủ đô với vai trò là
một trung tâm công nghiệp của toàn vùng. Theo Nghị quyết số 31 năm 2012/NQ HĐND ngày 06/7/2012 điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, Thành phố Hải Dương
đang nỗ lực phấn đấu trở thành đô thị loại 1 trước năm 2020. Với vị trí địa lý thuận
lợi Hải Dương rất phù hợp để phát triển các doanh nghiệp sản xuất, trong đó có các
doanh nghiệp sản xuất giày.
Cùng với sự phát triển cả về quy mô và số lượng doanh nghiệp vấn đề nâng
cao hiệu quả quản lý đối với các doanh nghiệp sản xuất được đặt ra như một tất yếu
khách quan.Trong đó, sử dụng công cụ kế toán - một công cụ quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế cần phải được nghiên cứu, tổ chức hợp lý và khoa
học, vận dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Hàng loạt chính sách quản lý
kinh tế tài chính được bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế trong


2

thời kỳ mới. Trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, Luật Kế toán và hệ thống Chuẩn
mực kế toán, kiểm toán Việt Nam đã được ban hành và đi vào cuộc sống là cơ sở
pháp lý cao nhất về kế toán, kiểm toán; Bộ Tài chính cũng đã ban hành nhiều văn
bản, thông tư hướng dẫn về kế toán, kiểm toán; các chính sách kinh tế vĩ mô, chính

sách thuế, luật đất đai, môi trường,... tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
của các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý doanh nghiệp
sản xuất thuộc các loại hình khác nhau thông qua công cụ kế toán còn nhiều bất cập,
chưa đi vào nền nếp. Đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất giày nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng. Trong đó, quan
trọng là vấn đề tổ chức công tác kế toán, vấn đề cung cấp thông tin KTTC và KTQT
phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp sản xuất. Do đó, nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa
bàn tỉnh Hải Dương” là vấn đề có ý nghĩa về lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn,
đồng thời là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết, giúp cho các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản lý các doanh nghiệp sản xuất giày vận dụng vào thực tiễn nghiên
cứu, hoạch định chính sách, quản lý trong quá trình phát triển nền kinh tế nói chung
và phát triển doanh nghiệp nói riêng.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán đối với
mỗi doanh nghiệp nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Có những
luận án nghiên cứu về mặt lý luận, có những luận án nghiên cứu về việc áp dụng
vào thực tiễn. Mỗi nghiên cứu đều có những nét riêng biệt, có tính khả thi riêng đối
với từng đối tượng sử dụng. Riêng vấn đề về tổ chức công tác kế toán đối với các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương còn chưa được đề cập. Mặc
dù có một số đề tài nghiên cứu về các Công ty giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương
nhưng hầu hết các đề tài cũng chỉ nghiên cứu đến các phần hành kế toán riêng lẻ
như: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Với vấn đề tổ chức công tác kế toán tại
các Công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương là vấn đề hết sức phức tạp


3

đặc biệt trong điều kiện hiện nay nền kinh tế chuyển biến theo hướng mở cửa và hội

nhập; hành lang pháp lý về các nội dung tổ chức công tác kế toán đang trong quá
trình hoàn thiện theo hướng từng bước phù hợp với với các chuẩn mực kế toán quốc
tế. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có trên 20 doanh nghiệp sản xuất giày,
với số lượng tương đối lớn, các doanh nghiệp này đóng góp một lượng không nhỏ
vào thu ngân sách tỉnh và tạo việc làm cho một lượng lớn lao động.
Về nghiên cứu chung về mặt lý luận, nền kinh tế đổi mới từ năm 1986 đã
mang theo thay đổi về tổ chức công tác kế toán từ nước phát triển trong khu vực và
trên thế giới vào Việt Nam. Từ đó đến nay, tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp đã từng bước kế thừa và áp dụng sâu rộng vào Việt Nam. Cho đến nay đã có
rất nhiều tác giả đã viết về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp, tác giả
xin đề cập đến một số công trình nghiên cứu sau đây:
Về tổ chức bộ máy kế toán không tách rời KTQT và KTTC và có mối liên hệ
chặt với tất cả các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
trong thời gian qua học phần “Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp” đã
được đưa vào giảng dạy là học phần bắt buộc nằm trong khối kiến thức chuyên
ngành của chương trình đào tạo ngành kế toán. Trong những năm qua hàng loạt các
giáo trình “Tổ chức công tác kế toán” được xuất bản đưa vào giảng dạy tại các
trường là tài liệu học tập, tham khảo vô cùng quý báu cho sinh viên và những người
làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp như:Giáo trình Tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp chủ biên PGS, TS Lưu Đức Tuyên, PGS, TS Ngô Thị Thu
Hồng, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 2014; Giáo trình Tổ chức công tác kế toán
chủ biên PGS, TS Đoàn Xuân Tiên, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội 2010,
giáo trình tổ chức hạch toán kế toán chủ biên TS. Trần Thị Cẩm Thanh (2014)
Trường đại học Qui Nhơn...
Một là, luận án tiến sỹ kinh tế đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa”. Tác giả Trần Thị Nam Thanh, Đại
học kinh tế quốc dân năm 2004. Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thị



4

Đông; GS,TS. Nguyễn Quang Quynh. Luận án đã khái quát hóa về các mặt lý luận
về tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thị trường đó là: Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
trong đó tác giả chỉ rõ vai trò và những đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong cơ cấu kinh tế Việt Nam. Luận án cũng phân tích và chỉ rõ những thách thức
mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam đang phải đương đầu (Các thách
thức từ trong nước: giá đầu vào cao, chi phí trung gian cao, máy móc thiết bị cũ lạc
hậu, kinh nghiệm về kinh doanh, năng lực quản lý còn yếu, bộ máy quản lý cồng
kềnh, chồng chéo và thủ tục quản lý hành chính quá phức tạp, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam còn thiếu nền tảng đạo đức kinh tế cần thiết, các thách thức từ
bên ngoài: Xu hướng toàn cầu hóa đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn
thiện mình, sự mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh nghiệp đòi hỏi các chủ
doanh nghiệp phải và các cán bộ quản lý phải có năng lực quản lý rộng lớn hơn,
hiện đại hơn cả các kỹ năng có tính chất quốc tế, trào lưu sáp nhập của các tập đoàn
và các siêu tập đoàn tạo ra sức ép rất lớn,…).
Luận án đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng kết thực tiễn các mô hình tổ
chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất các phương
hướng hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
đó là:
Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán
Thứ nhất, lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp là hết sức quan
trọng. Luận án phân tích và chỉ rõ riêng mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
không thích hợp với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo đảm tính hiệu quả
không phải doanh nghiệp nhỏ và vừa nào cũng nhất thiết phải tổ chức bộ máy kế
toán thành phòng, ban kế toán mà chỉ cần bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế
toán, kể cả thuê làm kế toán trưởng, điều này phù hợp với quan điểm đổi mới tổ
chức công tác chuyên môn nghề nghiệp kế toán và kiểm toán.
Thứ hai, việc xác định số lượng các nhân viên kế toán cần thiết dựa trên khối

lượng công việc kế toán của doanh nghiệp, các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ


5

chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán phù hợp với từng phần hành cụ thể.
Thứ ba, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kế toán trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên có sự
đầu tư thích đáng tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên kế toán nâng cao trình độ
nghiên cứu, trình độ báo cáo, nắm bắt, cập nhật được những thông tin mới trong lĩnh
vực kế toán cũng như các thông tin khoa học, kỹ thuật phục vụ công tác chuyên môn.
Hoàn thiện về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và ghi chép ban đầu
Đối với hệ thống chứng từ kế toán cần hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa,
thống nhất hóa đi đến tiêu chuẩn hóa về các mẫu chứng từ. Khi thiết kế cần chú
trọng đến điều kiện ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu cơ
bản là đảm bảo phản ánh, kiểm tra, giám sát được tất cả các loại tài sản, hoạt động
kinh tế tài chính diễn ra trong doanh nghiệp. Trên cơ sở hệ thống tài khoản hiện
hành các doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống tài khoản riêng cho doanh nghiệp
mình để phản ánh được toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh phục vụ KTTC
và KTQT doanh nghiệp.
Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và xây dựng hệ thống báo cáo quản trị
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Hoàn thiện về mẫu báo cáo tài chính tổng quát;
Hoàn thiện khuôn mẫu báo cáo tài chính chuẩn;
Hoàn thiện khuôn mẫu báo cáo tài chính rút gọn;
Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa.

Xuất phát từ nguyên tắc tự kiểm tra, kiểm soát của hệ thống kế toán doanh
nghiệp cũng như chức năng kiểm tra kiểm soát thông tin của kế toán và việc tổ chức
kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần
thiết đảm bảo thông tin kế toán cung cấp chính xác, trung thực, minh bạch, công


6

khai, đúng chế độ, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô, vi mô nền kinh tế.
Hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, quy mô hoạt
động của các đơn vị ngày càng lớn, các mối quan hệ kinh tế càng rộng, tính chất các
hoạt động kinh tế càng phức tạp yêu cầu hội nhập kinh tế càng cao thì việc thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán ngày càng khó khăn và phức tạp. Vì vậy,
công tác tổ chức kế toán ở đây đặc biệt quan trọng là việc lựa chọn phần mềm kế
toán phù hợp, tổ chức quản lý phần mềm và khai thác thông tin trên máy tính, tổ
chức luân chuyển và lưu trữ chứng từ sổ sách đưa ra các các báo cáo phù hợp dùng
cho quản trị theo các tiêu chí trật tự khác nhau để có thể nhìn nhận đánh giá theo
đúng yêu cầu quản lý mà vẫn đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán và pháp luật.
Trên cơ sở phân tích những thực trạng về tổ chức công tác trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chỉ ra những giải pháp hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán,
luận án cũng đưa ra những kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
(Về phía Nhà nước, về phía các doanh nghiệp).
Hai là, luận án tiến sỹ đề tài “Tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp
sản xuất dược phẩm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” tác giả Thái Bá
Công, Học viện Tài chính người hướng dẫn khoa học GS, TS. Vương Đình Huệ, TS
Phạm Tiến Bình năm 2007. Luận án đã tập trung trình bày khái quát những vấn đề
cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp, các mô hình tổ chức
công tác kế toán thủ công khi chuyển sang kế toán trên máy vi tính.
Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán ứng dụng công

nghệ thông tin về phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm
Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh
nghiệp sản xuất Dược phẩm Việt Nam trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin.
Ý nghĩa khoa học: Đề tài nhằm củng cố, làm rõ và bổ sung phần lớn những lý
luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông
tin trên cơ sở đó góp phần nhận thức đầy đủ hơn về nội dung cũng như lý luận của


7

tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán.
Ý nghĩa thực tiễn: Khái quát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác
kế toán ứng dụng công nghệ thông tin về phần mềm kế toán tại các DN SXDP Việt
Nam trong thời gian gian qua; chỉ ra được những bất cập, hạn chế và nguyên nhân
tồn tại.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán DNSXDP
Việt Nam trong điều kiện ứng dụng CNTT theo hướng vừa đáp ứng được yêu cầu
hội nhập của kế toán của kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế, vừa phù hợp với
đặc điểm của các doanh nghiệp được phẩm Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, luận án Tiến sĩ Kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong
các Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tăng cường công tác quản trị Doanh nghiệp” Tác giả Ngô Thị Thu Hồng - Năm 2007 - Học viện Tài chính; Người hướng dẫn
khoa học PGS, TS. Đoàn Xuân Tiên, TS Phạm Tiến Bình.
Luận án đã tập trung nghiên cứu hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những
vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp và tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Đối tượng
nghiên cứu của luận án là nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV ở
Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu đặc điểm tình hình hoạt động của các
DNNVV để nghiên cứu các mô hình tổ chức công tác kế toán áp dụng trong các

doanh nghiệp này. Phân tích đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của việc tổ
chức công tác kế toán nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bốn là, luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong
các doanh nghiệp thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam” người hướng dẫn
khoa học PGS.TS Đỗ Minh Thành GS,TS Nguyễn Đình Đỗ tác giả Trần Hải Long
Trường Đại học Thương mại - Năm 2011.
Luận án đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ thêm những lý luận về tập
đoàn kinh tế, đặc điểm của doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế, đặc điểm của các
doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế tác động, ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế


8

toán trong các doanh nghiệp.
Luận án đã hệ thống, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận chung về tổ chức
công tác trong các doanh nghiệp.
Luận án phân tích đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Trên
cơ sở đó chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm và phân tích rõ những nguyên nhân của
những hạn chế đó. Luận án đưa ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.
Năm là, luận án tiến sỹ Kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
công ty cổ phần sản xuất xi măng ở Việt Nam” người hướng dẫn khoa học GS, TS
Nguyễn Đình Đỗ, TS Lưu Đức Tuyên, tác giả Ngô Thị Thu Hương, Học viện Ngân
hàng - Hà Nội, năm 2011. Luận án đã tập trung nghiên cứu làm rõ hơn những vấn
đề lý luận về cổ phần và tổ chức công tác kế toán trong các công ty cổ phần thuộc
loại hình sản xuất. Qua khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các công
ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam những năm qua đề tài phân tích đánh giá
thực trạng và rút những ưu điểm, hạn chế và đánh giá nguyên nhân của những hạn
chế đó, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện tổ chức công tác

kế toán trong các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần sản xuất.
Sáu là, luận án tiến sĩ Kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thuộc Bộ Quốc
Phòng”, người hướng dẫn khoa học PGS, TS. Đoàn Vân Anh, PGS TS. Nguyễn Thị
Mùi, tác giả Nguyễn Thu Hương trường Đại học Thương mại. Về mặt lí luận Luận
án đã nghiên cứu, phân tích các khái niệm, quan điểm khác nhau về mô hình công
ty mẹ, công ty con ở nhiều nước trên thế giới, từ đó rút ra khái niệm của bản thân
tác giả, đó là “Công ty mẹ - công ty con được hiểu là một tổ hợp công ty, trong đó,
công ty mẹ là một doanh nghiệp được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân và đủ mạnh để kiểm soát hoặc chi phối các công ty khác
(công ty con) trong tổ hợp và được các công ty con chấp nhận sự kiểm soát, chi
phối đó. Với mục tiêu tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp hoạt động theo


9

mô hình công ty mẹ - công ty con thuộc Bộ Quốc Phòng được khoa học, hợp lí
nhằm phát huy được vai trò là công cụ hữu ích cho kiểm soát hoạt động và quản lí
kinh tế tài chính, luận án đề xuất các nhóm giải pháp sau:
- Với hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán, luận án đề xuất hoàn thiện mô hình
tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở hình thành một bộ phận kế toán hợp nhất báo cáo
tài chính tại công ty mẹ, chịu trách nhiệm toàn bộ các khâu công việc liên quan đến
quá trình tổ chức thu nhập, xử lí, lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Với hoàn thiện tổ chức thu thập, xử lí thông tin KTTC, luận án đề xuất
hoàn thiện các thông tin ban đầu, sử dụng các tài khoản, thiết kế mã hóa chi tiết các
tài khoản và hệ thống sổ kế toán phù hợp làm căn cứ cho việc thu nhận, xử lí, ghi
nhận nhằm cung cấp thông tin đúng đắn trên báo cáo tài chính riêng, đồng thời cung
cấp thông tin về các giao dịch nội bộ giữa các doanh nghiệp trong cùng một công ty
mẹ để thực hiện loại trừ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Với hoàn thiện tổ chức lập, cung cấp và phân tích thông tin trên báo cáo

tài chính, luận án đề xuất hoàn thiện tổ chức lập Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ tập
trung vào việc nhận dạng đầy đủ các dòng tiền ẩn; hoàn thiện tổ chức lập Báo cáo
tài chính hợp nhất với phương pháp đồng hóa chính sách kế toán trong trường hợp
các đơn vị hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con có đơn vị khác loại
hình hoạt động, đó là đơn vị sự nghiệp; hoàn thiện điều chỉnh các giao dịch nội bộ
khi hợp nhất nhằm khắc phục những bất cập hiện nay; hoàn thiện kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
bằng đề xuất sử dụng phương pháp vốn chủ để điều chỉnh giá trị của khoản đầu tư
liên kết, liên doanh khi lập báo cáo; Hoàn thiện tổ chức lập Báo cáo Lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất, tổ chức lập báo cáo bộ phận phù hợp với đặc thù riêng của các
doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con thuộc Bộ Quốc
Phòng tổ chức thực hiện phân tích, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích và tổ
chức báo cáo kết quả phân tích.
Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức phức tạp
và rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Có rất nhiều đề tài của các tác


10

giả viết về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp song mỗi tác giả lại đi
tập trung đi sâu nghiên cứu về một lĩnh vực khác nhau. Trên địa bàn tỉnh Hải
Dương có khoảng hơn 20 doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực giày da. Mặc dù có
rất nhiều đề tài viết về kế toán trong các doanh nghiệp này nhưng mỗi đề tài lại tập
trung vào các lĩnh vực như; Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
Kế toán tài sản cố định,...
Các đề tài khi nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán có rất nhiều thành
công đáng kể tuy nhiên hầu hết các đề tài khi nghiên cứu về tổ chức công tác kế
toán trong các doanh nghiệp sản xuất đều tập trung khai thác trên các khía cạnh giác
độ chu trình kế toán được chia thành các nội dung đó là: Tổ chức chứng từ; tổ chức

tài khoản; tổ chức hệ thống sổ, tổ chức lập các báo cáo kế toán để cung cấp thông
tin. Kế toán là một môn khoa học, một nghề nghiệp và cũng là một trong các công
cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật
và thời gian lao động. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản, sự vận động tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp, nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp. Xuất phát từ bản chất của kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp bằng hệ thống các phương pháp của mình. Tổ chức công tác kế toán là tổ
chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh
nghiệp. Với cách tiếp cận theo hệ thống thông tin quản lý sản xuất kinh doanh đó là
chức năng của kế toán là thu thập tin, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin.
Luận án đã nghiên cứu lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất và thực trạng tổ chức công tác trong các doanh nghiệp sản xuất giày của
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hải Dương dưới cách tiếp cận theo chức năng của kế
toán đó là thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán. Tổ chức công
tác kế toán đối với các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương vẫn


11

chưa được đề cập.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những
vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp của một số
nước có nền kinh tế phát triển đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương, từ đó
phân tích rút ra bài học về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Qua khảo sát, đánh giá đúng thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương những năm qua, đề tài phân
tích đánh giá thực trạng và rút ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân hạn
chế, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận
và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất;
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tổ chức
công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Bên cạnh đó luận án cũng nghiên cứu tổ chức công tác kế toán ở một số doanh
nghiệp sản xuất của nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm rút ra bài học kinh nghiệm
về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp của Việt Nam. Luận án có sử
dụng các tài liệu, số liệu, các BCTC của các Công ty sản xuất giày trên địa bàn tỉnh
Hải Dương trong các năm 2012, 2013, 2014, 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận án vận dụng cơ sở lý thuyết về tổ
chức công tác kế toán để phân tích thực trạng của tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đồng thời, luận án sử
dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập và xử lý
thông tin.


12

+ Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc
quan sát, phỏng vấn sâu các đối tượng cung cấp thu thập thông tin như các nhân
sự thuộc phòng kế toán, các phòng ban khác như bộ phận sản xuất, bộ phận thu
mua, bộ phận kiểm tra chất lượng,... nhằm giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn
tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa

bàn tỉnh Hải Dương;
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ cho luận án được thu thập
thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản luật, nghị định, thông tư,.... của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành về tổ chức
công tác kế toán; các tài liệu về tổ chức công tác kế toán tham khảo từ giáo trình,
báo, tạp chí, mạng internet; các tài liệu sẵn có của các doanh nghiệp: Tài liệu giới
thiệu về doanh nghiệp, quy chế tài chính, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát
triển của doanh nghiệp; Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị các năm từ năm 2012
đến năm 2015; các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan đến tổ chức công
tác kế toán, phương hướng phát triển các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn
tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025...
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Điều tra thu thập thông tin từ các Phòng, Ban trong
các doanh nghiệp thông qua quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, phỏng vấn trực
tiếp, điều tra thông qua các phiếu khảo sát, điều tra, bảng hỏi...
- Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được sẽ được
kiểm tra, sàng lọc, sau đó sử dụng công cụ word, excel để tiến hành thống kê, phân
tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ, bảng biểu... để
phân tích, tổng hợp và đánh giá.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về tổ chức
công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Cụ thể, luận án làm rõ cơ sở lý luận về tổ
chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất giày về lĩnh vực KTTC cũng


13

như KTQT.
Ý nghĩa thực tiễn

Về mặt thực tiễn và ứng dụng, luận án nghiên cứu, phân tích và đánh giá
đúng thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất giày trên địa
bàn tỉnh Hải Dương. Qua đó đánh giá những điểm đạt được và những hạn chế còn
tồn tại tác giả tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục. Trên cơ sở các mô hình lý thuyết
về tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
điểm tổ chức quản lý và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
nội dung luận án được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh
nghiệp sản xuất giày trên địa bàn tỉnh Hải Dương


14

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong
thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào các vấn đề chính sau: Sản xuất cái gì? Sản

xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa
việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản xuất. Bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất nào muốn sản xuất cũng cần phải có 3 yếu tố đó là: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và lao động: “Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng kí thành lập theo quy định của Pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh” [35]. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp sử dụng
các nguồn lực kinh tế kết hợp với công nghệ hợp lý để sản xuất ra sản phẩm cung
cấp trên thị trường. Mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, cung cấp sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ, tiếp tục phát triển, ngoài ra còn có trách nhiệm với xã hội.
Với mục tiêu là lợi nhuận doanh nghiệp sẽ bù đắp chi phí, những rủi ro gặp phải để
tiếp tục phát triển. Nếu không có lợi nhuận doanh nghiệp không thể trả công cho
người lao động, duy trì việc làm lâu dài cho người lao động cũng như không thể
cung cấp lâu dài hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng. Đặc điểm hoạt
động của doanh nhiệp sản xuất gồm các đặc điểm sau:
Quy trình sản xuất: là một chuỗi các công việc được thực hiện theo thứ tự để
tạo ra các sản phẩm trên cơ sở kết hợp: nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết
bị, năng lượng và các yếu tố khác.
Các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị,


15

chi phí quản lý và điều hành sản xuất. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp sản xuất
là tiết kiệm tối ưu các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Muốn vậy thì các doanh nghiệp phải quản lý tốt các vấn đề trên, kế toán một
công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu cần phải được chú trọng.
1.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lí trong các doanh nghiệp sản xuất
Quản lý là sự tác động có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý
nhằm duy trì hoạt động của các hệ thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng có sẵn,

các cơ hội để đưa hệ thống đi đến mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của thị
trường. Quản lý là quá trình vận dụng các quy luật kinh tế, tự nhiên trong việc lựa
chọn và xác định các biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Từ đó, họ tác
động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh.
Quản lý doanh nghiệp sản xuất là một hoạt động tác động đến hành vi có ý
thức của người lao động và tập thể người lao động, qua đó tác động đến yếu tố
vật chất, kỹ thuật của sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp.
Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con người, bởi vì con người
là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong mọi hệ thống sản xuất, con
người luôn giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quyết định.
Quản lý con người gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vì, con người chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: sinh lý, tâm lý, xã hội... Các yếu tố này luôn có sự
hỗ trợ qua lại, tác động nhau hình thành nhân cách mỗi con người.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, quản lí kinh tế là một chức năng quan
trọng trong hoạt động quản lí và điều hành chung của doanh nghiệp cũng như quản
lí sản xuất, quản lí chi phí, quản lí việc sử dụng vốn, quản lí nhân sự, quản lí công
nghệ, dây truyền sản xuất, quản lí lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. Trong một bộ
máy quản lý doanh nghiệp có 3 yếu tố chính: cơ cấu tổ chức, các bộ phận quản lý,
cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó: Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, các
phân hệ, và phòng ban các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong đó mỗi phòng ban, hoặc bộ phận phải được chuyên môn hóa, có trách nhiệm


16

cũng như quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Các bộ phận
quản lý: là những người đứng đầu một tổ chức hay phòng ban chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình của mình. Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định các mối
liên hệ cơ bản và các nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý cũng như các mối

liên hệ cơ bản để bảo đảm mục tiêu chung đề ra. Cơ cấu tổ chức là một tập hợp của
các thành phần (đơn vị và cá nhân) trong một mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,
chuyên môn và trách nhiệm được trao một số quyền hạn của các giai đoạn khác
nhau để đảm bảo việc thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ các mục đích
chung của doanh nghiệp được biết đến. Chúng tôi thấy rằng bản chất của cơ cấu tổ
chức và phân chia quyền lực và trách nhiệm trong kế hoạch quản lý. Vì vậy, một
mặt cơ cấu tổ chức phản ánh cơ cấu và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công ty,
mặt khác có tác động tích cực đối với sự phát triển của công ty. Ở cấp độ quản lý, ví
dụ, cấp công ty cấp đơn vị, mức chức năng... bộ phận quản lý đại diện cho chức
năng quản lý theo chiều dọc (đường thẳng) đại diện cho một tập trung vào quản lý.
Cơ cấu, ngành chức năng, chẳng hạn như hoạt động văn phòng, tài chính, tiếp thị,
các phòng thí nghiệm nghiên cứu và phát triển, lĩnh vực sản xuất... ngành, lĩnh vực
này đại diện cho một phần mạnh mẽ của các chức năng quản lý để chỉ chuyên môn
trong quản lý kinh doanh. Kế toán với tư cách là một nghề, một công cụ quản lý
kinh tế hữu hiệu không thể tách rời khỏi các mô hình tổ chức quản lý, bởi chính các
mô hình tổ chức quản lý này sẽ chi phối trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán. Hiện
nay trong các doanh nghiệp sản xuất có các mô hình tổ chức quản lí như sau:
* Mô hình tổ chức quản lí theo tuyến: Theo mô hình này thì mối quan hệ
của bất kỳ thành viên nào trong doanh nghiệp với người lãnh đạo trực tiếp đều được
hiện bằng một tuyến (đường thẳng). Giám đốc doanh nghiệp giao một phần công
việc của mình cho quản lí và thông qua quản lí mà đưa mọi mệnh lệnh xuống các
phân xưởng. Quản lí có quan hệ trực tiếp với các đốc công, mỗi đốc công lại phụ
trách một số công nhân. Các công nhân hoàn toàn độc lập với nhau và chỉ phụ thuộc
vào một đốc công mà thôi.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là: Cấp trên trực tiếp lãnh đạo cấp dưới.


×