Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng Cao Năng Lực Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Vật Liệu Chịu Lửa Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN BÌNH DƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VẬT LIỆU
CHỊU LỬA THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN BÌNH DƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VẬT LIỆU
CHỊU LỬA THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Bá Cẩn


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết
quả của luận văn chưa từng được được công bố trong bất cứ công trình khoa học
nào. Nếu có sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả

Nguyễn Bình Dương


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong một thời gian dài,
bằng nỗ lực bản thân và không thể thiếu sự đóng góp của các cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Thái Bá Cẩn,
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội, người đã định hướng và ủng hộ,
động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc - Đại học
Thái Nguyên (TNU), Ban Giám hiệu và các phòng/ban/khoa/trung tâm, đặc biệt là
Phòng Đào tạo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên (TUEBA).
Tác giả rất xúc động khi nhận được sự chia sẻ và giúp đỡ trong quá trình thu
thập tài liệu, số liệu nghiên cứu của Ban Giám đốc, Phòng Kế toán, Phòng Tổ chức
hành chính, Phòng Kế hoạch sản xuất của Công ty cổ phần tập đoàn Vật liệu chịu
lửa Thái Nguyên (VCTN).
Tác giả xin trân trọng cảm ơn và kính mong nhận được sự góp ý quý báu của
các Thầy, Cô là giảng viên phản biện, thành viên Hội đồng chấm luận văn và các

bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Bình Dương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP .............. 4
1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp ............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp ......................................... 4
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp ................................................................ 5
1.1.3. Chức năng tài chính doanh nghiệp .................................................................... 6
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ................................................................... 7
1.2. Năng lực tài chính của doanh nghiệp ................................................................. 10

1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp ............................................. 10
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ................... 10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp .................. 12
1.3. Thực tiễn nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ở một số quốc gia
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................ 18
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ở một
số quốc gia trên thế giới...................................................................................... 18
1.3.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính cho các doanh nghiệp
Việt Nam .......................................................................................................... 26


iv
1.3.3. Đối với doanh nghiệp nhà nước ...................................................................... 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 30
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính................................................................................... 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 33
Chương 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VẬT LIỆU CHỊU THÁI NGUYÊN .................... 43
3.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên ....... 43
3.1.1. Các thông tin về Công ty................................................................................. 43
3.1.2. Cơ cấu sở hữu công ty ..................................................................................... 44
3.1.3. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh ................................................................. 45
3.1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý .................................................................................... 46
3.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................................... 49

3.2.2. Tình hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty 3 năm 2014-2016 ......... 63
3.2.3. Kết quả kinh doanh ......................................................................................... 67
3.3. Đánh giá năng lực tài chính tại CTCP tập đoàn Vật liệu chịu lửa TN ............... 90
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 90
3.3.2. Hạn chế ............................................................................................................ 92
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 93
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VẬT LIỆU CHỊU LỬA THÁI NGUYÊN ............. 94

4.1. Định hướng phát triển của CTCP tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên ....... 94
4.1.1. Tầm nhìn ......................................................................................................... 94
4.1.2. Mục tiêu chiến lược......................................................................................... 94
4.1.3. Kế hoạch chủ yếu năm 2017 ........................................................................... 94


v
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại CTCP tập đoàn vật liệu chịu lửa
Thái Nguyên ..................................................................................................... 95
4.2.1. Nâng cao năng lực và trình độ quản trị doanh nghiệp .................................... 95
4.2.2. Cải thiện năng lực thanh toán.......................................................................... 96
4.2.3. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý ................................................................ 97
4.2.4. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................. 98
4.2.5. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn .................................................. 100
4.2.6. Tăng cường công tác quản lý chi phí ............................................................ 101
4.2.7. Thiết lập và tăng cường công tác quản trị rủi ro ........................................... 102
4.2.8. Tăng cường khả năng vận dụng các công cụ quản trị rủi ro tiên tiến ........... 103
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị ................................................................................. 104
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết nguyên văn

01

BCTC

Báo cáo tài chính

02

BQ

Bình quân

03

CKPT

Các khoản phải thu

04

CTCP


Công ty cổ phần

05

DA

Dự án

06

DAĐT

Dự án đầu tư

07

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

08

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

09

HĐQT


Hội đồng quản trị

10

HTK

Hàng tồn kho

11

NH

Ngân hàng thương mại

12

NSNN

Ngân sách nhà nước

13

QLRR

Quản lý rủi ro

14

ROA


Tỷ suất sinh lời của tài sản

15

ROAE

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế

16

ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

17

ROS

Tỷ suất sinh lời của doanh thu

18

TCTD

Tổ chức tín dụng

19

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

TSDH

Tài sản dài hạn

22

TSNH

Tài sản ngắn hạn

23

TTCK

Thị trường chứng khoán

24

VCĐ


Vốn cố định

25

VCTN

CTCP tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên

26

VLCL

Vật liệu chịu lửa

27

VLĐ

Vốn lưu động


vii
BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 31/12/2016 ............................................. 44

Bảng 3.2.


Sản lượng tiêu thụ từng nhóm sản phẩm qua các năm .......................... 49

Bảng 3.3.

Cơ cấu doanh thu một số sản phẩm từ năm 2014-2016 ........................ 50

Bảng 3.4.

Cơ cấu lợi nhuận một số sản phẩm từ năm 2014-2016. ........................ 51

Bảng 3.5.

Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty .............. 53

Bảng 3.6.

Danh mục máy móc thiết bị chính Công ty đang sử dụng .................... 56

Bảng 3.7.

Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng tại Công ty ........................ 57

Bảng 3.8.

Tình hình tài sản và cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 ......... 60

Bảng 3.9.

Cơ cấu hàng tồn kho .......................................................................................... 62


Bảng 3.10. Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2014-2016 ........................................... 64
Bảng 3.11. Danh sách nợ vay ngắn hạn và hạn mức tín dụng tại 31/12/2016 ......... 66
Bảng 3.12. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016 ............................ 69
Bảng 3.13. Tỷ trọng các loại chi phí hoạt động trên tổng doanh thu ....................... 70
Bảng 3.14. Cơ cấu chi phí tài chính ......................................................................... 71
Bảng 3.15. Tình hình thực hiện các khoản phải thu ................................................ 72
Bảng 3.16. Tình hình thực hiện các khoản phải trả ................................................. 73
Bảng 3.17. Tình hình vốn bị chiếm dụng so với vốn chiếm dụng ........................... 75
Bảng 3.18. Phân tích khả năng thanh toán giai đoạn 2014 - 2016 .......................... 76
Bảng 3.19. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản giai đoạn 2014 - 2016 ... 78
Bảng 3.20. Phân tích hiệu suất hoạt động giai đoạn 2014 - 2016............................ 80
Bảng 3.21. Phân tích khả năng sinh lời giai đoạn 2014 - 2016 ............................... 83
Bảng 3.25. Đánh giá năng lực tài chính giai đoạn 2014 - 2016............................... 91


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1.

Quy mô tài sản giai đoạn 2014 - 2016 .............................................. 61

Biểu đồ 3.2.

Quy mô nguồn vốn giai đoạn 2014 - 2016........................................ 66

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty ........................................................ 47



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển là vấn đề sống còn đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào. Bởi ở đó là một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ mà
sự tham gia của các thành phần kinh tế, nếu như có sức mạnh và đôi chân vững chắc
thì mới thoát khỏi cơn bão thị trường. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của
doanh nghiệp trong đó nguyên nhân cơ bản là không có được sự cân bằng giữa
doanh thu và chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh cũng như hoạch định lợi nhuận có ảnh hưởng rất lớn đến mọi
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp không
bị mất cân bằng giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh và các khoản chi phí, nợ
phải trả là bước đầu tiên quan trọng làm cơ sở cho các hoạt động tiếp theo của
doanh nghiệp.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính
là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những
tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn
vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn
vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ
thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động

phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.


2

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian làm việc tại
công ty cổ phần tập đoàn Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên, em quyết định nghiên cứu
đề tài: "Nâng cao năng lực tài chính tại công ty Cổ phần tập đoàn Vật liệu chịu
lửa Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác tài chính tại Công ty cổ phần tập đoàn Vật
liệu chịu lửa Thái Nguyên để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả trong
quản lý, sử dụng tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất, gia tăng lợi nhuận, giảm giá thành các sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh
khốc liệt ngày nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài hướng vào nghiên cứu những mục tiêu chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý tài chính, sử dụng nguồn vốn tại Công ty cổ phần tập đoàn Vật liệu chịu
lửa Thái Nguyên nhằm rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của công
tác này.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác tài
chính tại Công ty cổ phần tập đoàn Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác tài chính, sử

dụng vốn của Công ty cổ phần tập đoàn Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên.
Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016 và đề xuất giải pháp
đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Thứ nhất, trên cơ sở các thông tin thu thập, tiến hành phân tích, tổng hợp để
đánh giá thực trạng công tác tài chính tại Công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa
Thái Nguyên trên quan điểm và phương pháp khoa học.


3

- Thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu khoa học giúp cho lãnh
đạo của Công ty nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính tại Đơn vị.
- Thứ ba, đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các đơn vị quản lý nhà nước như
Bộ, ban, ngành… định hướng phát triển các ngành công nghiệp nặng trên cả nước.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận
văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực
tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng năng lực tài chính của Công ty cổ phần tập đoàn Vật
liệu chịu lửa Thái Nguyên.
Chương 4. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần tập
đoàn Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên.


4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của
Quốc hội thì: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Trong đó, “Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
1.1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với nhà nước và với các chủ thể kinh tế - xã hội trong và ngoài nước; còn xét
về hình thức là quan hệ tài chính - tiền tệ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quĩ
tiền tệ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế
thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hóa - tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng
phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong nền
kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ
yếu sau đây:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị
trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của
các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với NSNN thông qua việc
nộp thuế hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: hàng hóa, sức lao
động, tài chính, thông tin, dịch vụ,… trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu



5

vào) cũng như bán hàng hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá trình kinh doanh. Rõ ràng sự
vận động của các nguồn tài chính nêu trên đều được nảy sinh và gắn liền với các
khâu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, sự vận động các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra
một cách hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị
trường. Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính thành các quỹ hoặc vốn
kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được điều chỉnh
bằng hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm để tạo lập hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ, phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng nêu trên có thể rút ra kết luận: Tài chính doanh nghiệp
là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các
nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét
về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài
chính doanh nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho NSNN). NSNN cấp vốn cho DNNN và có
thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua
trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định
tỷ lệ góp vốn cho vay nhiều hay ít.
Thứ hai, quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác. Từ sự đa

dạng hóa hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường, đã tạo ra các mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (CTCP hay doanh nghiệp tư


6

nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách hàng
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư,
hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh
nghiệp với NH, các TCTD phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả
vốn, trả lãi cho NH, các TCTD.
Thứ ba, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: gồm quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng,
thanh toán tài sản, vốn liếng. Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ
công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức
tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một
đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản
ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống
tài chính nước ta.
1.1.3. Chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Chức năng phân phối
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân
phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước tiên phải bù đắp các chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: bù đắp các chi phí về tư liệu lao
động và đối tượng lao động đã bỏ ra, trả lương cho người lao động để tiếp tục chu
kỳ sản xuất kinh doanh mới, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần còn lại doanh

nghiệp sử dụng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc
trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá
trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn
gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức
sở hữu doanh nghiệp.


7

1.1.3.2. Chức năng giám đốc tài chính
Song song với chức năng phân phối, tài chính doanh nghiệp còn có chức
năng giám đốc. Đó là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân
phối. Nhờ khả năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những
khuyết tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh doanh đã được hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu
phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Cụ thể qua tỷ trọng cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng các nguồn vốn
huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông,
việc thanh toán các khoản công nợ với NSNN, với người bán, với tín dụng NH,
với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh
toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý
phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản
lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể
xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc
điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên suốt quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Chức năng
phân phối được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc.
Chức năng giám đốc tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân

phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Việc phân
phối tốt sẽ khai thông cho các nguồn tài chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để
đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tạo ra
nguồn tài chính dồi dào là điều kiện cho việc thực hiện chức năng giám đốc của tài
chính doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
a. Huy động vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.


8

c. Là công cụ quan trọng điểm kiểm soát, chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở lên tích cực hay thụ động, thậm
chí có thể tiêu cực đối với kinh doanh là do nhiều nhân tố tác động. Sở dĩ như vậy
là do tài chính không chỉ là một phạm trù kinh tế khách quan mà nó còn là công cụ
để quản lý kinh tế. Sự phát huy vai trò tác dụng của công cụ này không chỉ phụ
thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý, điều hành mà còn phụ thuộc vào
yếu tố khách quan như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và cơ chế
quản lý vĩ mô của Nhà nước. Trong điều kiện môi trường kinh doanh đã từng
bước được cải thiện, tài chính doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát
huy vai trò của mình trên những mặt cơ bản sau đây:
1.1.4.1. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của quy luật cung cầu rất mạnh
mẽ. Ớ đâu. ở lĩnh vực nào có nhu cầu thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy, khi các
doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị trường vốn sẽ được hình thành với
những hình thức đa dạng của nó. Đây là môi trường hết sức thuận lợi để các doanh
nghiệp chủ động khai thác, thu hút các nguồn vốn trong xã hội (kể cả vốn nước

ngoài) nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề là chỗ
người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các hình
thức, phương pháp thích hợp để khai thác thu hút vốn sử dụng các công cụ đòn bẩy
kinh tế như lãi suất vay, cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm khai thác
huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, linh hoạt sử dụng các nguồn
vốn, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả… Đó chính là việc khai thác các chức
năng phân phối và giám đốc tài chính để nâng cao vai trò của tài chính doanh
nghiệp trong việc tạo lập, khai thác, huy động vốn phục vụ cho các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả
Cũng như việc khai thác, huy động vốn, việc sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong


9

nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế (quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu, quy luật giá trị) đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực
hết sức khắt khe: sản xuất không thể với bất kỳ giá nào, phải bán được những hàng
hóa, dịch vụ mà thị trường cần và chấp nhận được chứ không phải bán cái gì mà
mình có. Trước sức ép nhiều mặt của thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu
giá trị, các chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng cân đối kế toán.
Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát các hoạt
động kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ, dự báo những xu hướng phát triển để
đảm bảo sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, vốn kinh doanh được bảo toàn và
tiết kiệm.
1.1.4.3. Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc

đẩy sản xuất kinh doanh
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài
chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ
với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các
thành viên góp vốn đầu tư liên doanh, các cổ đông, các khách hàng mua bán sản
phẩm dịch vụ và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp…Những quan
hệ tài chính trên đây có thể diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ
của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài
chính như đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, giá bán hoặc mua sản phẩm dịch vụ, tiền
lương, tiền thưởng… để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng,
kích thích thu hút vốn… nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
Trong những biện pháp sử dụng các công cụ tài chính nêu trên, việc sử dụng
công cụ tài chính thường đem lại hiệu quả kinh tế cao và vững chắc nhất. Đầu tư đổi
mới kỹ thuật, đặc biệt đầu tư vào yếu tố con người (như nâng cao trình độ của người
lao động, quan tâm tới thu nhập và phúc lợi của người lao động…) sẽ tạo ra khả
năng rộng lớn để tăng năng suất lao động. Đây là nhân tố hết sức quan trọng nhằm
gia tăng khả năng cạnh tranh và kéo dài chu kỳ sống của doanh nghiệp.


10

1.1.4.4. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài
chính như hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn
vốn và cơ cấu sử dụng vốn… người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt
xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, người quản
lý có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh
quá trình kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu đã được dự định. Để sử dụng có hiệu

quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp cần tổ chức tốt
công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân
tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
1.2. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt, “năng lực” là khả năng đủ để làm một công việc nào
đó hay “năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt
động nào đó. Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ, phản ánh tổng hợp các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính thông qua
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các
chỉ thể trong xã hội. Như vậy, theo quan điểm của tác giả, có thể hiểu: năng lực tài
chính của doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả
năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện
ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời,… đủ để đảm bảo chủ động và
duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1. Đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu và mục tiêu tăng trưởng
của doanh nghiệp
Khi năng lực tài chính được nâng cao, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận
nhiều nguồn vốn hơn do uy tín của doanh nghiệp tăng lên, vì vậy mà doanh nghiệp
huy động được đầy đủ, kịp thời lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh


11

doanh với những nguồn vốn có chất lượng cao, chi phí thấp, góp phần giảm chi phí
sử dụng vốn bình quân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. An ninh tài chính cũng được đảm bảo.
Bên cạnh đó, khi năng lực tài chính của doanh nghiệp được nâng cao đồng
nghĩa với doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng

sản phẩm, dịch vụ, tạo được uy tín đối với nhà cung cấp, khách hàng từ đó nhận
được những ưu đãi từ nhà cung cấp, thị trường tiêu thụ mở rộng lại góp phần tăng
hiệu quả kinh doanh. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện,
giá trị của doanh nghiệp ngày càng tăng lên và cũng đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng.
1.2.2.2. Tăng cường khả năng đối phó với những biến động của nền kinh tế
Nền kinh tế luôn biến động, tính phức tạp của biến động kinh tế ngày càng
tăng lên khi quy mô hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tăng từ cấp khu vực
lên toàn cầu. Những biến động đó có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức không
nhỏ đối với doanh nghiệp. Hiện nay, sự sàng lọc khốc liệt của thị trường, cộng với
những khó khăn chung của nền kinh tế trong thời kỳ lạm phát đã khiến các doanh
nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực đều phải đối mặt với tình trạng đình trệ và có nguy cơ
phá sản. Khó khăn chính mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt là tình trạng thiếu
vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng, sức tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của
giá cả thị trường khiến cho đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn và đã gây
áp lực trực tiếp lên doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh
nghiệp đối phó tốt với những khó khăn hiện nay.
1.2.2.3. Đáp ứng được yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới - WTO (Việt
Nam gia nhập WTO vào ngày 11 tháng 07 năm 2006) đã đặt ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển
toàn diện, sánh vai cùng với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng
thời với các cơ hội đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức.
Trong không ít những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó
chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nhập của các công ty nước ngoài vào nước


12


ta, cùng với sự xâm nhập này kép theo sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước
ngoài này nhằm tìm chỗ đứng cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh
nghiệp không có những chiến lược đúng đắn, có tiềm lực tài chính vững mạnh thì
với xu thế hiện nay, các doanh nghiệp rất có thể bị đánh bật ra khỏi thị trường trong
nước và nhường chỗ cho các công ty nước ngoài. Vì vậy việc nâng cao năng lực tài
chính sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trước những yêu cầu của hội nhập. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp còn có thể tận dụng được những cơ hội mà hội nhập mang lại để
phát triển, nâng cao vị thế của mình trong nước cũng như trên trường quốc tế.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
a. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, các loại hình doanh nghiệp
gồm: công ty TNHH (công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một
thành viên), CTCP, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Mỗi doanh nghiệp
khi thành lập sẽ lựa chọn theo một hình thức pháp lý nhất định. Mỗi loại hình doanh
nghiệp đó có đặc trưng riêng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh
nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc
kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Và điều đó đồng nghĩa với việc ảnh hưởng tới năng lực tài chính
của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp
là: uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu
tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý
doanh nghiệp.
Công ty TNHH nhiều thành viên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể
là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không quá năm mươi, thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH không được quyền phát
hành cổ phần. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở

hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp


13

trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chủ sở hữu Công ty TNHH một
thành viên là cá nhân chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; Công ty TNHH một thành viên có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công
ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Ưu điểm của Công
ty TNHH là các thành viên của Công ty chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trên phần vốn
góp của họ và không phải chia sẻ quyền kiểm soát cũng như lợi nhuận của công ty.
Khả năng huy động vốn của công ty cũng dễ dàng hơn công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân.
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp hình thành tồn tại và phát
triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong CTCP, số vốn điều lệ của công ty
được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức
sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở
hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. CTCP là dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn,
được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Chỉ có CTCP
mới được phát hành cổ phiếu, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở
hữu của một cổ đông đối với một CTCP.
Cũng giống như công ty TNHH, các cổ đông của CTCP chỉ chịu TNHH trên
phần vốn góp của họ. Ngoài ra, lợi thế lớn nhất của CTCP là có thể dễ dàng thâm
nhập thị trường vốn để huy động nguồn vốn phục vụ kinh doanh; CTCP có thể hoạt
động mà không bị giới hạn về tuổi thọ của chủ sở hữu. Nhược điểm lớn nhất của
loại hình này là bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất là khi công ty nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp trước khi chia cho các cổ đông. Lần thứ hai là sau nhận được lợi tức
cổ phần, tùy vào mức thu nhập các cổ đông có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,

ngoài ra có thể có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.


14

Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. So với
doanh nghiệp tư nhân, lợi thế của công ty hợp danh là về khả năng huy động vốn,
công ty có thể huy động vốn từ các thành viên, có thể thu hút thêm các thành viên
tham gia. Có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật.
Điểm bất lợi của loại hình này là khi có một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn
trong công ty rời bỏ hay bị chết thì phải giải thể và thành lập lại công ty.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu và chịu trách
nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một doanh nghiệp tư nhân; chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết
định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; chủ doanh nghiệp tư
nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Điểm lợi của loại hình
doanh nghiệp này là việc thành lập rất đơn giản, không đòi hỏi nhiều vốn. Chủ
doanh nghiệp nhận được toàn bộ phần lợi nhuận kiếm được. Tuy nhiên, nhược điểm
của loại hình này là quy mô của doanh nghiệp bị hạn chế do phụ thuộc rất lớn vào
khả năng tài chính của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách
nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ là điều bất lợi của loại hình
doanh nghiệp này. Mặt khác, doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh
khi chủ doanh nghiệp qua đời.
b. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật

riêng có ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Do những
đặc điểm đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh nghiệp,
nhu cầu VLĐ… Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác
nhau trước những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Đối với những doanh nghiệp
sản xuất những sản phẩm có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giũa
các thời kỳ trong năm không có những biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường
xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi, cũng như đảm
bảo nhu cầu VLĐ. Còn đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ
kinh doanh dài thì nhu cầu VLĐ lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động trong


15

ngành thương mại, dịch vụ thì VLĐ chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển
VLĐ cũng nhanh hơn so với ngành công nghiệp, nông nghiệp…
c. Trình độ tổ chức quản lý
Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quyết định đến năng lực tài chính của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của
các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào
đều phải lựa chon cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ
chức quản lý riêng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ,
phá sản, phát triển chậm đều là do cơ cấu quản lý chưa hợp lý, chưa phù hợp với
thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp, tổ chức là làm sao tìm cho
mình một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý
hợp lý mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định
đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hòa phối hợp các
hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
Doanh nghiệp có quy càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của doanh
nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ

cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về
mặt cơ cấu. Còn đối với các DNVVN thì bộ máy quản lý phải chuyên, tinh, gọn
nhẹ để dễ thay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như tăng cường năng lực tài chính cho
doanh nghiệp.
Để làm được điều đó, trước hết, lãnh đạo phải nhìn nhận được khả năng của
từng nhân viên và bố trí họ vào các công việc phù hợp, tạo điều kiện để họ phát huy
năng lực bản thân. Qua kinh nghiệm công việc, nhân viên sẽ vững vàng hơn và dần
gánh vác bớt trách nhiệm cho lãnh đạo, đảm bảo cho hoạt động nhịp nhàng của bộ
máy doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lập hệ thống kiểm soát kế hoạch
một cách hiệu quả, khuyến khích từng phòng ban tự kiểm soát, đồng thời xây dựng
bản mô tả công việc rõ ràng để mỗi nhân viên tự chấn chỉnh mình. doanh nghiệp
cũng phải thức đẩy sự chia sẻ thông tin giữa các cá nhân và các bộ phận trong


×