Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG TIỀN CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.13 KB, 21 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG TIỀN CÔNG
I. Tiền lương, tiền công:
1. Khái niệm tiền lương, tiền công.
Tiền công hay tiền lương đều là một trong ba loại của thù lao lao động và
được gọi là thù lao cơ bản .
1.1. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
một cách cố định thường xuyên theo một đơn vị thời gian có thể là lương tuần
hay lương tháng .
Tiền lương thường được áp dụng để trả cho những người làm công việc
khó tiến hành định mức cũng như đo lường, đánh giá kết quả lao động một
cách chính xác...ví dụ như lao động quản lý.
1.2. Khái niệm tiền công .
Tiền công là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi
họ thực hiện công việc một công việc nào đó, tùy thuộc vào thời gian làm việc
thực tế hoặc tùy thuộc vào số sản phẩm hoặc khối lượng công việc thực tế đã
hoàn thành .
Tiền công thường áp dụng để trả cho những công nhân sản xuất, những
người làm công việc có thể định mức được một cách chính xác và kết quả lao
động đo lường cụ thể ...
Như vậy tiền công với tiền lương có một đặc điểm khác nhau rất rõ đó là :
tiền lương thường là cố định theo kỳ, còn tiền công sẽ thay đổi tùy thuộc vào
kết quả người lao động đó hoàn thành trong kỳ .
2. Khái niệm tiền lương tối thiểu.
2.1. Tiền lương tối thiểu.
Tiền lương tối thiểu là lượng tiền trả cho người lao động làm các công việc
đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Công việc đơn giản nhất là: những công việc mà người lao động có khả
năng làm việc bình thường không được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật đều có
thể làm được .
2.2. Tiền lương tối thiểu áp dụng trong doanh nghiệp Nhà nước .


Tiền lương tối thiểu điều chỉnh dùng để xác định chi phí tiền lương trong
đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong doanh nghiệp nhà nước được xác
định theo công thức sau :
TL
minđc
= TL
minc
x ( 1 + Kđc )
Trong đó :
TL
minđc
: Mức lương tối thiểu điều chỉnh doanh nghiệp áp dụng.
TL
minc
: Mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định trong từng
thời kỳ. Theo nghị định số 03/2003/ NĐCP ngày 5/1/2003 của Chính phủ từ
1/1/2003 tiền lương tối thiểu chung là 290000đồng/ tháng.
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu
K
đc
= K
1
+ K
2

Trong đó :
K
1

: Hệ số điều chỉnh theo vùng .
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành .
* Ý nghĩa của tiền lương tối thiểu điều chỉnh là nhằm năng cao tiền lương
trả cho người lao động .

3. Vai trò của tiền lương, tiền công .
Tiền lương, tiền công là lĩnh vực không chỉ các doanh nghiệp, người lao
động quan tâm mà nó còn được toàn xã hội chú ý. Sở dĩ như vậy vì tiền lương,
tiền công liên quan trực tiếp đến các vấn đề xã hội cũng như kinh tế và tiền
lương được xem là biện pháp kích thích vật chất chủ yếu đối với người lao
động .
3.1. Vai trò của tiền lương, tiền công đối với người lao động .
Ở nước ta hiện nay với đa số người lao động nào thì tiền lương, tiền công
cũng là mối quan tâm hàng đầu, nó là động lực chủ yếu thúc đẩy họ làm việc
tốt hơn vì tiền lương, tiền công chính là phần thu nhập chủ yếu của người lao
động. Cuộc sồng của họ phụ thuộc mức tiền lương, tiền công mà họ nhận được
từ người sử dụng lao động sau khi đã hoàn thành một công việc nhất định. Vì
thế tiền lương, tiền công trước hết là biện pháp kích thích vật chất, biểu hiện
rõ nhất là nếu tiền lương, tiền công thỏa đáng, phù hợp với sức lao động mà họ
đã bỏ ra sẽ khiến họ hăng hái làm việc. Ngược lại nếu tiền lương trả quá thấp,
không công bằng sẽ là nguyên nhân gây bất mãn, trì trệ, không quan tâm đến
công việc đó và có thể sẽ tìm kiếm công việc làm thêm hoặc tìm công việc mới .
3.2. Vai trò của tiền lương, tiền công đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền
lương, tiền công là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất, vì vậy nó được
tính là chi phí kinh tế. Do đó tiền lương luôn được doanh nghiệp tính toán và
quản lý chặt chẽ .
Mặt khác tiền lương, tiền công là công cụ thúc đẩy kinh tế của chính đơn vị

đó. Với mức tiền lương thỏa đáng sẽ khuyến khích người lao động làm việc
hăng hái hơn, sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu,
cũng như hiệu quả của máy móc thiết bị và phát huy sáng kiến dẫn đến tăng
năng suất lao động, giảm thời gian lãng phí góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp .
Tóm lại càng hiểu rõ bản chất của tiền lương, tiên công ta càng thấy nó giữ
vai trò quan trọng trong chính sách khuyến khích, kích thích người lao động.
Để tiền lương, tiền công thực sự phát huy vai trò của nó trong các doanh
nghiệp thì cần phải quản triệt các nguyên tắc cơ bản cũng như yêu cầu của
việc trả lương, trả công sau.

4. Các nguyên tắc, yêu cầu của trả lương, trả công trong doanh nghiệp.
4.1. Trả lương ngang nhau cho công việc có giá trị như nhau.
Nguyên tắc này đảm bảo được tính công bằng, sự bình đẳng trong việc trả
lương cho những người lao động làm công việc có giá trị như nhau trong
doanh nghiệp, giảm tối đa sự so sánh và bất công bằng. Người lao động sẽ cảm
thấy hài lòng, bởi mức tiền lương mà họ nhận được tương xứng với kết quả
mà họ tạo ra, từ đó tạo ra sự thỏa mãn có tính chất khuyến khích rất lớn .
Nguyên tắc trên phản ánh được tính công bằng trong nội bộ của hệ thống
thù lao, nó giúp người lao động cảm thấy có sự chênh lệch thỏa đáng giữa các
công việc khác nhau trong doanh nghiệp .
Để đảm bảo được nguyên tắc này doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá
công việc nhằm hiểu rõ được giá trị của từng công việc trước khi đưa ra quyết
định về mức lương .
4.2. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng
tiền lương.
Trong doanh nghiệp khi tăng tiền lương, tiền công sẽ tăng chi phí sản xuất
kinh doanh còn tăng nâng suất lao động lại làm giảm chi phí trên từng đơn vị
sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng như chi phí cho một đơn vị được hạ thấp tức mức giảm chi phí do

tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lương tăng.
Nguyên tắc này cần thiết phải đảm bảo để nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động.
4.3. Đảm bảo duy trì những nhân viên giỏi và thu hút nhân viên.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường với nhiều biến
động và đặc biệt có sự cạnh tranh khốc liệt lẫn nhau vì vậy tiền lương trả cho
người lao động phải đảm bảo cả công bằng bên trong và công bằng bên ngòai,
thực hiện được điều này thì doanh nghiệp không những duy trì mà còn thu hút
được nhân viên giỏi, giảm sự biến động lao động, tăng lòng trung thành của
người lao động đối với công ty. Mặc dù trên thực tế có thể nói khó có một hệ
thống trả công nào đạt được yêu cầu này theo đúng với lý thuyết, nhưng thực
hiện đánh gía công vịêc và nghiên cứu tiền lương trên thị trường sẽ giúp cho
doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn nhất .
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG.
Hiện nay hầu hết các công ty đều áp dụng hai phương pháp trả lương đó là :
+ Hình thức trả lương theo thời gian.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm.
1. Hình thức trả lương theo thời gian .
1.1. Khái niệm hình thức trả lương theo thời gian.
Trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương được xác định phụ thuộc
vào mức lương theo cấp bậc ( theo chức danh công việc ) và phụ thuộc vào
lượng thời gian làm việc thực tế của người lao động .
1.2. Đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian .
+ Áp dụng đối với những công việc khó tiến hành định mức một cách
chính xác như : công nhân phụ, công nhân sửa chữa, thợ điện .
+ Đối với những công việc cần đảm bảo chất lượng cao để tránh việc
chạy theo năng suất mà quên mất chất lượng sản phẩm .
+ Áp dụng đối với công việc có năng suất chất lượng phụ thuộcchủ yếu
vào máy móc .
+ Áp dụng cho các hoạt động tạm thời hoặc hoạt động sản xuất thử

1.3. Ưu điểm, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian .
+ Ưu điểm :
Áp dụng hình thức này có ưu điểm là đơn giản , dễ tính .
+ Nhược điểm :
Theo cách trả lương này chúng ta không nhìn thấy mối quan hệ trực tiếp
giữa lượng tiền người lao động nhận được với kết quả làm việc của họ.
1.4. Các dạng ( chế độ ) trả lương theo thời gian
1.4.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản .
+ Khái niệm :
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương
của mỗi người công nhân nhận được do mức lương cấp bậc cao hay thấp và
thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
+ Đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá kết quả thực hiện công việc .
+ Công thức tính :
L
tt
= L
cb
x T
Trong đó:
L
tt
: là tiền lương thực tế mà người lao động nhận được
L
cb
: là tiền lương cấp bậc tính theo thời gian có thể là
lương ngày, hoặc lương giờ .
T : thời gian làm việc thực tế tương ứng ( ngày, giờ )

+ Có hai loại lương theo thời gian đơn giản :
- Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Mức lương cấp bậc tháng
Mức lương cấp bậc ngày =
Số ngày công chế độ
- Lương giờ tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc trong
tháng .
Mức lương cấp bậc ngày
Mức lương cấp bậc giờ =
Số giờ công chế độ trong một ngày
Hoặc:
Mức lương cấp bậc tháng
Mức lương cấp bậc giờ =
Số ngày công chế độ Số giờ công chế
trong một tháng x độ trong ngày
+ Ưu điểm của chế độ trả lương theo thời gian đơn giản :
Trả lương cho người lao động theo thời gian đơn giản có ưu điểm là
đơn giản, dễ tính .
+ Nhược điểm của chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Trả lương theo thời gian đơn giản không khuyến khích người lao động sử
dụng hợp lý thời gian làm việc, quan tâm đến trách nhiệm, công tác của mình.
Do vậy hạn chế việc nâng cao hiệu quả làm việc,tăng năng suất lao động .
Nhằm khắc phục nhược điểm của chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
và khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm đối với công việc, qua
đó nâng cao kết quả về cả số lượng và chất lượng công việc, người ta đã xây
dựng chế độ trả lương theo thời gian có thưởng .

1.4.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
+ Khái niệm :

Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là chế độ trả lương theo sự kết
hợp hợp giữa trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được
những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định .
+ Đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu đối với công nhân phụ làm công việc
phục vụ như: công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc có thể áp dụng với
những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa
cao, tự động hóa hoặc làm những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất
lượng .
+ Công thức tính :
L
tt
= L
cb
x T + T
t
Trong đó :
L
tt
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được .
L
cb
: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian giờ hoặc ngày .
T : Thời gian làm việc thực tế giờ hoặc ngày .
T
t
: Tiền thưởng mà người lao động nhận được .
+ Ưu điểm của chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này phản ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm
vịêc thực tế, gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ

tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm
đến công việc và kết quả công tác của mình qua đó tạo động lực trong lao động
.
Các điều kiện để trả công theo thời gian có hiệu quả .
Để trả công theo thời gian có hiệu quả doanh nghiệp cần đảm bảo được các
điều kiện sau :
+ Quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của người lao động: Mặc dù nếu
chúng ta áp dụng hình thức trả lương theo thời gian thì đòi hỏi vẫn phải có
bản mô tả công việc rõ ràng với mục đích xác định cả ngày người lao đó cần
phải làm những gì để hết nhiệm vụ.
+ Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học giúp người lao động biết
được mình đang làm việc ở mức độ nào, cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt
được, nguyên nhân vì sao từ đó giúp họ có điều kiện hoàn thành công việc tốt
hơn.
+ Phải có khuyến khích đối với người lao động: Cũng thông qua đánh giá
thực hiện công việc giúp cho người cán bộ nhân sự đưa ra các quyết định nhân
sự đúng đắn có liên quan đến quyền lợi của người lao động như : xem xét ai sẽ
được thưởng ...
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.

×