Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty
TNHH Sao Sáng
I- Lý luận chung về tiền lương.
1- Khái niệm chung về tiền lương
Trong sản xuất kinh doanh, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất,
là phần thu nhập cơ bản của người lao động. Vì vậy, tiền lương có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu một cách
thống nhất như sau: “Về thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một
phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước
phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng, chất
lượng công việc của mỗi người cố cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả
lương cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động,
nhằm tái sản xuất sức lao động” (Đối với cơ chế và chính sách quản lý theo lao
động trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam - Nhà sản xuất bản chính trị
quốc gia - năm 1997 )
1.1 Tiền lương trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung
- Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối dưới chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Tiền lương được phân phối công bằng theo số lượng và chất lượng lao
động của công nhân viên chức và kế hoạch hoá từ Trung ương đến cơ sở, được
Nhà nước thống nhất quản lý.
- Tiền lương không phải là giá cả của sức lao động không phải là hàng
hoá, cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như khu vực quản lý Nhà
nước và xã hội.
1.2 Tiền lương trong cơ chế thị trường
Sự thay đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường đã được thể hiện các hạn chế, thiếu sót của các nhận thức trên vai trò
của yếu tố sức lao động và bản chất của tiền lương trong sản xuất kinh doanh.
Khái niệm tiền lương được hiểu như sau:
-Tiền lương không chỉ là một phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu
của chính sách xã hội, liên quan trực tiếp đến đời sống, kinh tế học, luật học
nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau.
- Theo cơ chế mới; khi thừa nhận người lao động được tự do làm việc
theo hợp đồng thoả thuận, tự do giữa các cơ sở sản xuất nghĩa là đã tồn tại
khách quan của phạm trù sức lao động. Và như tiền lương không chỉ thuộc
phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định, ban hành phải xuất phát từ yêu cầu cũng như lợi
ích kinh tế của người lao động. Có như vậy, mới khơi dậy được khả năng của
người lao động nhằm phát triển sản xuất, phát triển xã hội.
- Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ
vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, được biểu hiện ở khả năng tư duy
sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp thì xã hội nào, Nhà nước nào càng thu hút sử dụng
lao động sáng tạo càng thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động. Cũng như thị trường khác, thị trường sức lao động hoạt động
theo quy luật cung cầu. Mọi công dân có quyền thuê mướn, sử dụng sức lao
động và trả công phù hợp giá trị sức lao động theo đúng pháp luật Nhà nước.
- Tiền lương được biểu hiện là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động họ hoàn thành công việc theo chức năng nhiệm vụ
đã được pháp luật quy định hoặc hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên giá trị sức
lao động, thông qua thoả thuận giữa người có sức lao động và người thuê
mướn, sử dụng sức lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
trong đó có quy luật cung cầu. Mặt khác, tiền lương phải bao gồm đủ các yếu
tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và
gia đình người lao động, là điều kiện để người hưởng lương hoà nhập vào thị
trường.
- Tiền lương luôn gắn liền với người lao động, là nguồn sống chủ yếu của
người lao động và gia đình họ. Tiền lương kích thích người lao động nâng cao
năng lực làm việc của chính mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra
năng suất lao động, vươn tới tầm cao hơn của tài năng, sức lực sáng tạo góp
phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý
kinh tế, tài chính, quản lý lao động, kích thích sản xuất với vai trò đặc biệt quan
trọng - vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương. Để tiền lương thực sự là thước
đo cho mọi hoạt động của từng cơ sở kinh tế, từng người lao động, đòi hỏi tiền
lương phải thực hiện chức năng cơ bản của nó, đảm bảo cho người lao động
không những duy trì được cuộc sống thường ngày trong suốt quá trình làm
viêchỉ đạo, đảm bảo sản xuất sức lao động một cách tốt hơn mà còn đủ khả
năng dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi không còn khả năng lao động trong
những trường hợp găp bất trắc, rủi ro.
- Là thước đo giá trị, tiền lương là giá cả sức lao động, có nghĩa là nó là
thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động là căn cứ để thuê mướn
lao động, là cơ sở xác định đơn giá sản phẩm. Chức năng tái sản xuất sức lao
động, thu nhập của người lao động dưới hình thức tiên lượng được sử dụng
một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn mà bản thân họ bỏ ra cho quá
trình lao động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả
cho quá trình sau và phần còn lại cho như cầu cần thiết yếu của các thành viên
trong gia đình người lao động. Đời sống của bản thân và gia đình người lao
động hoà nhập và biến động cùng với sự biến động của nền kinh tế do đó sự
thay đổi của các điều kiện kinh tế, sự biến động trên lĩnh vực hàng hoá, giá cả
có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. Vì vậy, tiền lương trả cho người
lao động phải bù đắp hao phí sức lao động cả trước, trong và sau quá trình lao
động cũng như sự biến động về giá cả trong sinh hoạt rủi ro hoặc các chi phí
khác phục vụ cho việc nâng cao ngành nghề, sử dụng chức năng tiền lương,
muốn con người lao động có năng suất lao động cao, đem lại hiệu quả rõ rệt,
người sử dụng lao động cần quan tâm đến việc trả lương thích đáng, người sử
dụng lao động còn sử dụng các biện pháp khác để bù đăps cho tiền lương, có
như vậy mới khuyến khích được người lao động.
2- Chức năng và ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
2.1 Chức năng của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
Tiền lương có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý trong đời
sống và cả trong chính trị xã hội. Tiền lương có bốn chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất: Tiền lương phải đảm bảo đủ kinh phí để tái sản xuất sức lao
động. Đây cũng là yêu cầu cần thiết của tiền lương để người lao động duy trì
sức lao động của họ, nuôi sống bản thân và gia đình họ.
Thứ hai: Đảm bảo vai trò điều phối lao động của tiền lương với tiền
lương thoả đáng, người lao động sẽtự nguyện nhận mọi công việc được giao
dù ở đâu.
Thứ ba: Phải đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương. Vì sự thúc ép của
tiền lương, người lao động phải có trách nhiệm đối với công việc. Tiền lương
phải tạo ra niêm say mê nghề ngiệp, vì tiền lương người lao động tự thấy phải
không ngừng bỗi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt, cả kiến thức lý luận kỹ
năng, kỹ xảo, chịu khó tìm tòi, học hỏi và rút kinh nghiệm.
Thứ tư: Vai trò quản lý lao động của tiền lương doanh nghiệp sử dụng
công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện cơ sở vật chất cho
người lao động mà còn có mục đích thông qua việc trả lương để kiểm tra theo
dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo được tiền
lương chỉ ra mang lại hiệu quả.
2.2 Ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh:
Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất,
còn đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhấp chủ yếu. Với ý nghĩa
này tiền lương không chỉ mang bản chất là chi phí mà còn trở thành phương
tiện tạo gía trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung ứng sáng tạo sản xuất, năng
lực lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực
thúc đẩy năng lực sáng tạo làm tăng năng suất lao động. Nói cách khác, khi
năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp tăng. Nó là phần bổ xung
thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập của người lao động. Hơn nữa khi lợi
ích của người lao động được đảm bảo, nó sẽ gắn bó cộng đồng cũng như người
lao động với mục đích và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bo sự ngăn cách chủ
Doanh nghiệp với người lao động. Các nhà kinh tế gọi đây là “phản ứng dây
chuyền tích cực” của tiền lương.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý, hoặc chỉ quan tâm
đến chỉ tiêu lợi nhuận thuần tuý không chủ ý đúng mực đến lợi ích của người
lao động thì nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất
lượng, hạn chế các động cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nét nhất là
tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên vâth liệu, làn rối làm ẩu,
mâu thuẫn giữa người làm công với chủ doanh nghiệp và có thể dẫn tới đình
công, bãy công. Một biểu hiện nữa là sự di chuyển lao động, nhất là người có
chuyên môn tay nghề cao chuyển sang khu vực có mức lương thấp hơn. Hiệu
quả gây ra, vừa mất đi nguồn lực quan trọng, vừa làm thiếu hụt nguồn lao
động cục bộ, đình đốn hoặc phá vỡ sự ổn định trong sản xuất kinh doanh và
doanh nghiệp.
3. Sơ đồ hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Hình thức trả lương
Lương theo sản phần
(Cá nhân v tà ập thể)
Lương l m thêm già ờ
Lương theo thời gian có thưởng
Lương theo thời gian đơn giản
Lương khoán
Lương theo sản phẩm luỹ tiến
Lương theo sản phẩm có thưởng
Lương theo sản phẩm trực tiếp
Chế độ trả lươngHình thức trả lương
II- Đánh giá phương pháp phân phối tiền lương của
Quỹ tiền lương
* Căn cứ xây dựng quỹ tiền lương
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên quỹ tiền
lương của các bộ phận sản xuất thuộc 2 khối: - Khối trực tiếp
- Khối gián tiếp
* Nội dung của quỹ tiền lương bao gồm:
- Tổng tiền lương của các sản phẩm, khối lượng hoàn thành công việc
trong tháng của bộ phận.
- Quỹ lương cơ bản theo hệ số
- Hệ số phân loại nếu có
- Các khoản phụ cấp
3. Công ty TNHH Sao Sáng xây dựng định mức lao động
Định mức lao động là cơ sở để xây dựng kế hoạch tiền lương của đơn vị
và giá tiền của sản phẩm trả cho người lao động. Đặc biệt các định mức xây
dựng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác trả lương, thưởng và đến lợi ích kinh
tế của người lao động.
Thông tư liên bộ số 20/ TTLĐ quy định: “Mọi sản phẩm dịch vụ phải có
quy định lao động và đơn giá tiền lương.. khi có sự thay đổi về định mức lao
động thì đơn giá tiền lương được xác định lại”. Như vậy,theo văn bản của Nhà
nước thì mức lao động là một trong hai căn bản chủ yếu xây dựng, tính toàn
đơn giátiền lương, thưởng. Vì vậy công tác xây dựng định mức lao động giúp
cho chuyên môn quản lý chặt chẽ tiền lương, từ đó xây dựng các kế hoạch khác.
4. Công ty TNHH Sao Sáng xây dựng đơn giá tiền lương.
Đơn giá tiền lương là phần tiền lương trong hoạt động sản xuất hay dịch
vụ dùng làm căn cứ để dự toán tiền lương trong doanh nghiệp vớidoanh
nghiệp Nhà nước như bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội ...
Xây dựng đơn giá tiền lương trong doanh nghiệp vừa là thực hiện chức
năng của mình vừa là giúp chuyên môn chủ động thanh toán tiền lương cho
cán bộ công nhân lao động ở đơn vị mình. Công ty xây dựng đơn giá tiền lương
là căn cứ vào đơn giá trả lương sản phẩm, mức lương theo theo thời gian cho
các khau trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm trên cơ sở thang
bảng lương và phụ cấp do Nhà nước quy định. Mặt khác để tăng cường công
tác xây dựng đơn giá được chính xác Công ty đã tập hợp sáng kiến của công
nhân lao động về cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất nhằm phát huy
sáng kiến cải tiên kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động giúp cho việc hoàn
thiện đơn giá tiền lươngnhanh chóng, chính xác bảo đảm hài hoà lợi ích người
lao động và lợi ích của Công ty.
Đến nay Nhà nước đã hướng dẫn cách xây dựng đơn giá tiền lươngở các
doanh nghiệp theo 4 loại tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp để
lựa chọn tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn phương
pháp phù hợp như sau:
- Đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm.
- Đơn giá tiền lương tính theo tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí.
- Đơn giá tiềnlương tính theo lợi nhuận
- Đơn giá tiền lương tính theo doanh thu
5. Công ty TNHH Sao Sáng tổ chức trả lương cho công nhân viên chức
lao động.
Với vai trò là đòn bẩy kinh tế, tiền lương là giá cả sức lao động đã trở
thành một yêu tố của sản xuất kinh doanh. Với người lao động trong Côngty,
tiền lương là thu nhập chủ yếu của bản thân và gia đình họ.
Tiền lương được trả theo số lượng và chất lượng lao động. Vì vậy công
tác tiền lương là công tác quan trọng của Công ty. Với chức năng của mình
công ty đã tìm hiểu các chế độ chính sách tiền lương của Đảng, Nhà nước từ đó
vậndụng vào tình hình cụ thể của Công ty để hướng dẫn cho cán bộ công
nhânviên hiểu rõ và nắm vững.
5.1. Quy chế trả lương:
Việc trả lương trả thưởng theo quy chế góp phần khuyến khích cá nhân
hay tập thể lao động tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, vừa phát huy tính
chủ đạo sáng tạo của công nhân lao động, tăng cường quản lý và quản lý lao
động. Công ty chủ động nghiên cứu và quản lý lao động , tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức hình thức trả lương, trả thưởng ở Công ty mình cùng với
chuyên môn xây dựng quy chế phù hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn liền tiền lương, tiền thưởngvới kết quả sản xuất kinh doanh. Việc
xây dựng quychế được công khai bàn bạc dân chủ, được đại hội công nhân việc
chức thông qua và quyết định buộc mọi người tôn trọng và thực hiện nghiêm
chỉnh quy chế.
Công ty đã áp dụng chế độ tiền lương, thưởng theo nghị định 28/CP ngày
01/01/1997 của Chính phủ. Theo chế độ tiền lươngnày, quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta là bảo đảm đời sống cho người lao động bằng tiền lương.
Nhưng điều kiện quyết định của nó là hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty, tính chất lao động (trực tiếp, giám tiếp) của từng bộ phận, từng phân
xưởng, phân loại lao động để áp dụnghình thức trả lương phù hợp, xây dựng
định mức tiền lương, xây dựng đơn giá tiền lương... Đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động.
Số liệu và tình hình tiền lương của cán bộ, công nhân viên
Năm Đơn vị tính 2000 2001 2002
Lương bình quân 1.000đ 750 900 1.100
Ta thấy thu nhập của công nhân viên chức trong toàn Công ty ở mức
trung bình khá, qua 3 năm 2000,2001, 2002 mức lương trung bình năm
saucao hơn năm trước do đó đã tạo điều kiện cải thiện đời sống của cán bộ
công nhân viên chức.
Để công tác tiền lương phát huy tác dụng trong việc nângcao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, bảo vệlợi ích kinh tế, Công ty đã tham gia với chuyên môn
một số vấn đề sau:
Quy chế trả lương là cơ sở quyết toán quy định cho công átổ chức trả
lương của đơn vị bao hàn tất cả các nội dung và hình thức của lương, cũng
như trách nhiệm của cácđối tưởng hưởng lương trong doanh nghiệp.
Xây dựng quy chế trả lương là cơ sở thực hiện quyền tham gia quản lý và
thực hiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
Công ty xây dựng quy chế trả lương trên cơ sở căn cứ các điều luật, thực
tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
5.2 Công ty TNHH Sao Sáng lựa chọn hình thức trả lương cho cán bộ
công nhân viên
a) Trả lương theo sản phẩm, khối lượng sản phẩm
* Đối tượng: Do tổ chức sản xuất và phân cấp quản lý của Công ty là giao
cho mỗi phân xưởng, đội sản xuất thực hiện một phần việc, một công đoạn
hoặc một phần công đoạn để hoàn chỉnh một đôi giầy, một nhóm sản phẩm
nào đó. Nên khi tính toán trả lương Công ty xác định các phân xưởng, các đội
sản xuất là một bộ phận để trả lương bao gồm: Phân xưởng cắt, xưởng in,
xưởng may, xưởng đế, xưởng hoàn chỉnh, Xưởng cơ điện và sửa máy.
* Điều kiện: Đối với các bộ phân trên phải xác định, đo đếm và kiểm tra
được khối lượng công việc, số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩn thông qua
các biểu báo cáo chất lượng sản phẩm, biểu thống kê số lượng sản phẩm hoàn
thành, sản phẩm dở dang.
Đối với các công đoạn, công việc sản phẩm phải xây dựng định mức lao
động, xây dựng định mức sản ơhẩm, cấp bậc công việc đơn giá sản phẩm.
+ Căn cứ xây dựng định mức sản phẩm.
- Căn cứ vào từng chi tiết của đôi giầy để xác định công đoạn.
- Chọn hình thức bấm giờ để xây dựng định mức
* Quỹ tiền lương tháng của bộ phận:
Công thức: V
BP
= Σ V
HT
+ V
UTN
- V
UTT
Trong đó
- V
BP
: Quỹ tiền lương bộ phận trong tháng.
- Σ V
HT
: Tổng tiền lương của các sản phẩm, không lượng công việc hoàn
thành trong tháng của bộ phận bao gồm:
- V
CN
: Tiền lương trả cho công nhân sản xuất, các sản phẩm khối lượng
công việc hoàn thành trang thángtheo số lượng và chất lượng được xác định
theo% HTKH.
- V
QLB
: Tiền lương quản lý bộ phận được giao.
- V
BTBP
: Tiền lương bổ trợ của bộ phận được giao
- V
BXBP
: Tiền lương bổ xung của bộ phận được giao
- V
ƯTN
: Tiền lương ứng sản phẩm, khối lượng dở dang của bộ phận tháng
trước.
* Trả lương cho cá nhân:
Căn cứ vào quỹ lương trong tháng của bộ phận được xác định nhửtên, các
bộ phận phân phối cho các tổ chức, các nhóm, và người lao động theo căn cứ
sau:
- Thời gian tác động vào sản phẩm
- Khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành.
- Cấp bậc kỹ thuật của người tham gia.
Bình điểm hàng ngày hoặc hệ số lao động của từng người trong tháng.
- Hệ số khuyến khích về năng suất, chất lượng, hiệu quả chuyên môn kỹ
thuật.
- Thời gian tiền lương thực hiện bổ xung vào phận.
* Cách trả lương:
Cách 1: Tiền lươngcủa cá nhân được trả lương theo hệ số lương, ngày giờ
công, hạng thành tích được tính theo công thức sau:
Trong đó:
TL
SBA
: Tiền lương sản phẩm phân phối cho công nhân viên A
Q
EP
: Tổng quỹ tiền lương sản phẩm được xác lập của bộ phận
S
PPA
: Xuất phân phối của công nhân viên A trong tháng được tính bằng
công thức 2a, 2b.
Σ S
PPA
: Tổng số xuất phân phối của cá nhân trong tổ, bộ phận.
* Cách tính suất phân phối cá nhân SPPA:
S
PPA
= (T
SP
x HS
CB
x % THKH x HS
LA
x HS
KA
) + V
NL
+ Σ FC (2a)
TSP: Thời gian công nhân A tác động vào sản phẩm trong tháng
HS
CB
: Hệ số cấp bậc lương của công nhân A.
HS
LA
: Hệ số phân loại lao động của công nhân A được quy định tại mục
phân loại lao động trong tháng (Bảng A)
HS
KA
: Hệ số khuyến khích công nhân A nếu có
V
NL
: Công ngày lễ = LCB/ 26 ngày
Σ FC: Các khoản phụ cấp (phụ cấp trách nhiệm, thâm niên, độc hại..)
Cách 2: Đối với tậpthể chấm điểm hàng ngày. Trả lương không căn cứ
theo hệ số lương cấp bâch, chỉ theo ngày giờ công và thành tích
Tiền lương được tính theo công thức sau:
TL
SPA
=
Q
EF
TSP =
LCB
% HTKH =
Số lượng sản phẩm ho n th nhà à
TL
SPA
=
Q
SP