Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.29 KB, 19 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ
I. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới:
1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Công ty:
1.1. Thuận lợi:
Công ty cổ phần hoá chất có những thuận lợi như sau:
- Thứ nhất, tình hình kinh tế trong nước được ổn định, cơ chế chính sách
của Nhà nước được cải tiến phù hợp với tình hình mới giúp cho các doanh
nghiệp nói chung và Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì nói riêng hoạt động
thuận lợi, đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực
trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là một trong các số ít doanh
nghiệp sản xuất hoá chất cơ bản có quy mô tương đối lớn trên miền Bắc về Xút
– Clo. Công ty có bạn hàng tiêu thụ lớn là Công ty giấy Việt Trì nằm ngay tại
Việt Trì nên không gặp nhiều khó khăn về tiêu thụ.
- Thứ ba, Công ty có hệ thống nhà xưởng mặt bằng rộng rãi, hạ tầng cơ sở
có thể đáp ứng được việc mở rộng sản xuất các sản phẩm hoá chất cơ bản, các
chất tẩy rửa, phân bón, kho tàng và phát triển các dịch vụ khác.
- Thứ tư, Công ty nằm ở vị trí đầu mối Tây Bắc, gần thủ đô Hà Nội thuận
tiện cho lưu thông hàng hoá, hệ thống giao thông thuận lợi về đường bộ, đường
sắt, đường thuỷ.
- Thứ năm, Công ty thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của
Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam.
- Thứ sáu, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty có tay nghề và
chuyên môn quản lý tốt, đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường.
1.2. Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên dây, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì
còn gặp không ít những khó khăn gây bất lợi cho sản xuất như sau:
- Thứ nhất, do sản lượng Xút của Công ty còn ít chưa thoả mãn được nhu
cầu thị trường (khoảng 40% nhu cầu) phần còn lại phải nhập khẩu từ Trung
Quốc nên cả về số lượng và giá cả Công ty chưa đủ sức chi phối thị trường.


Việc điều tiết giá phụ thuộc nhiều vào giá Xút nhập khẩu.
- Thứ hai, năng lượng Công ty chủ yếu sử dụng là điện và than chiếm 35-
40% Tổng chi phí. Giá các vật tư này ngày càng có xu hướng tăng cao ảnh
hưởng xấu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, do giá dầu mỏ tăng cao nên giá nguyên liệu sản xuất các chất
tẩy giặt và phân bón của Công ty tăng tương ứng, dẫn đến tăng giá thành sản
xuất làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm này.
- Thứ tư, quy mô sản xuất các hoá chất cơ bản của Công ty bị hạn chế do
vị trí của Công ty nằm trong mặt bằng nội đô thành phố Việt Trì.
- Thứ năm, bạn hàng truyền thống của Công ty sản xuất giấy ứ đọng tồn
kho lớn ảnh hưởng đến việc tiêu thụ các sản phẩm chính của Công ty, sản phầm
NPK của Công ty chưa ổn định trên thị trường, tăng tiêu thụ NPK phải tăng chi
phí bán hàng, với sản lượng thấp, năng suất thấp, do vậy hiệu quả chưa cao,.
Việc bán hàng trả chậm các sản phẩm: Xút, NPK để thúc đẩy tiêu thụ gây khó
khăn về giải quyết thanh toán công nợ.
- Thứ sáu, các sản phẩm gốc Clo như axit HCl, CaCl
2
, BaCl
2
nhu cầu tại
miền Bắc thấp, Axit HCl phải bán số lưọng lớn – giá thấp cho thị trường miền
Nam nên hiệu quả các sản phẩm gốc Clo thấp.
- Thứ bảy, nhiều nhà xưởng thiết bị của Công ty đã sử dụng lâu năm cần
sửa chữa đầu tư nhưng nguồn vốn còn hạn hẹp, chưa đủ khả năng đầu tư đồng
bộ, đặc biệt thiết bị điện phân là thiết bị chính yếu chỉ thuộc diện trung bình nên
về lâu dài khả năng lạc hậu về công nghệ - sản phẩm là thực tế.
2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Trong thời gian vừa qua, các sản phẩm của Công ty đã thực sự thuyết
phục được khách hàng về chất lượng và phong cách phục vụ. Uy tín của Công
ty ngày càng được nâng cao trên thị trường, đã tạo ra một đội ngũ khách hàng

truyền thống và gắn bó lâu dài với công ty. Chiến lược phát triển của Công ty là
đưa Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì trở thành nhà sản xuất hoá chất hàng đầu
miền Bắc, bắt kịp với công nghệ sản xuất tiên tiến của thế giới trong thời gian
ngắn nhất. Công ty có kế hoạch đầu tư trên 100 tỷ đồng để đổi mới công nghệ
điện phân hiện tại bằng công nghệ Menbram (công nghệ tiên tiến nhất của thế
giới hiện nay) vào năm 2010, nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm, tạo sức cạnh tranh khi hội nhập kinh tế quốc tế, tạo dựng và phát
triển thương hiệu, xây dựng và củng cố mối quan hệ khách hàng, phát triển các
thị trường còn tiềm năng, phấn đấu đến năm 2010 đạt mức doanh số trên 200 tỷ
đồng.
Để thực hiện chiến lược phát triển này công ty có các mục tiêu và biện
pháp như sau:
- Công ty tiếp tục ổn định sản xuất và phát huy cao nhất năng lực của dây
chuyền sản xuất Xút – Clo, mở rộng quy mô sản xuất lớn hơn các sản phẩm gốc
Clo hiện tại để cân bằng cho dây chuyền Xút – Clo, tạo thêm giá trị gia tăng và
việc làm ổn định cho người lao động.
- Quản lý tốt hơn nữa về tổ chức, nhân lực, tiết kiệm năng lượng điện –
than, vật tư các loại, đạt chi phí tối ưu cho sản phẩm.
- Tăng cường liên kết sản xuất kinh doanh với các đối tác trong và ngoài
nước, tận dụng khả năng công nghệ - thiết bị hiện có để phát triển sản xuất.
- Công ty phấn đấu có tăng trưởng vững chắc để trở thành doanh nghiệp
sản xuất các hoá chất cơ bản có uy tín trên thị trường, đạt mục tiêu tăng giá trị
sản xuất công nghiệp gấp 2 lần vào nămg 2010.
Kế hoạch đầu tư của công ty trong thời gian tới:
- Trong các năm 2006-2008 Công ty có kế hoạch đầu tư đồng bộ các thiết
bị còn thiếu cho dây chuyền Xút – Clo.
- Đầu tư dây chuyền sản xuất các sản phẩm gốc Bari tại Thanh Sơn – Phú
Thọ năm 2007 – 2008.
- Liên kết hiện đại hoá dây chuyền sản xuất bột giặt giảm chi phí sản xuất
trên đơn vị sản phẩm bột giặt nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Xem xét khả năng đầu tư dây truyền sản xuất Xút – Clo 20000 T/năm
tại địa điểm thích hợp năm 2009-2010.
Phương châm hoạt động chủ đạo của Công ty trong thời gian tới cần đảm
bảo hài hoá các lợi ích chính đáng sau:
- Đảm bảo lợi ích của các cổ đông thông qua các chỉ tiêu tăng trưởng và
cổ tức thường niên
- Đảm bảo lợi ích của người lao động thông qua việc làm, thu nhập và các
chế độ phúc lợi khác.
- Đảm bảo lợi ích của nhà nước thông qua việc thực hiện tốt các nghĩa vụ
tài chính và tuân thủ các chế độ chính sách của nhà nước.
- Đảm bảo lợi ích của cộng đồng thông qua việc không ngừng nâng cao
chất lượng môi trường, tích cực tham gia vào các phong trào hoạt động của các
cấp chính quyền và đoàn thể ở địa phương.
Một số chỉ tiêu định hướng của Công ty trong thời gian tới:
- Trong thời gian tới công ty duy trì và phát triển quy mô sản xuất kinh
doanh phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân >10%/ năm; đảm bảo cổ tức
thường niên >10.5%/năm; thu nhập của người lao động tăng >10%/ năm; bảo
đảm các chế độ BHXH – BHYT cho người lao động, hoàn thành các nghĩa vụ
tài chính đối với nhà nước.
II. Đánh giá chung về công tác trả lương tại Công ty
1. Những mặt đạt được:
Trong thời gian qua, Công ty đã rất chú trọng, quan tâm việc hoàn thiện
Công tác trả lương, đảm bảo được các nguyên tắc của Công tác trả lương, tuân
thủ các quy định của Nhà nước và pháp luật về tiền lương và lao động. Ban lãnh
đạo Công ty luôn quan tâm đặc biệt và coi tiền lương của người lao động như
một công cụ quan trọng tạo động lực mạnh mẽ trong việc tăng năng suất lao
động và tạo ra sự gắn bó lâu dài của người lao động với doanh nghiệp.
Công tác trả lương tại Công ty trong thời gian qua đã đạt được những mặt sau:
- Thứ nhất, Công ty luôn cập nhật những thông tin mới nhất của Nhà
nước về sự thay đổi chính sách tiền lương. Khi tiền lương tối thiểu của Nhà

nước tăng lên, Công ty nhanh chóng áp dụng chế độ tiền lương mới cho phù
hợp với quy định của Nhà nước. Như vậy, Công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành
các quy định của Nhà nước và đã có những thay đổi kịp thời phù hợp với sự
thay đổi quy định chung của Nhà nước.
- Thứ hai, trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay, tiền lương bình quân đầu
người của Công ty liên tục tăng, đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp
hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân. So với các doanh nghiệp sản xuất
hoá chất khác, tiền lương bình quân đầu người của Công ty là khá cao. Ta có
bảng thu nhập bình quân của đầu người của công ty như sau:
Bảng 15: Thu nhập bình quân đầu người của Công ty trong giai đoạn 2003-2006
Đơn vị tính: Trđ/ng/th
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
Thu nhập bq 1.519 1.564 1.741 1.780
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Sản xuất kinh doanh phát triển, tiền lương bình quân đầu người của Công
ty không ngừng tăng đã khuyến khích, thu hút và giữ gìn được lao động có trình
độ tay nghề giỏi. Trong công tác trả lương, Công ty luôn cố gắng đảm bảo các
nguyên tắc chung và nguyên tắc cụ thể, do đó hiện tại Công ty vừa sản xuất
kinh doanh có hiệu quả lại vừa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo thu nhập ổn định
và không ngừng tăng lương cho người lao động. Như vậy, về cơ bản công tác
trả lương trong Công ty là hợp lý và đã mang lại hiệu quả cho Công ty.
- Thứ ba, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì đã xây dựng được quy chế
phân phối tiền lương cho người lao động cụ thể, hợp lý. Quy chế tiền lương đã
đánh giá đúng sự đóng góp của từng đối tượng lao động trong Công ty. Theo
đó, Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho những công việc
có thể định mức được, có tính chất lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành
nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của người lao
động. Công tác trả lương theo sản phẩm trong Công ty cụ thể, hợp lý và đảm
bảo đúng kết quả lao động của người lao động. Hàng tháng, Công ty đều tính
toán và lập bảng lương chi tiết theo một kì để việc quản lý được dễ dàng, đảm

bảo sự công bằng cho người lao động, và tránh nhầm lẫn trong quá trình chi trả.
Với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ, Công ty áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian. Với những ưu điểm của hình thức trả lương này sẽ tạo
điều kiện cho cả người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền lương một
cách dễ dàng.
- Thứ tư, cách tính lương của Công ty đơn giản, dễ tính toán, chặt chẽ,
thuận tiện trong việc quản lý.
2. Những mặt hạn chế:
Bên cạnh những mặt đã đạt được công tác trả lương trong Công ty vẫn
còn những mặt hạn chế như sau:
- Thứ nhất, chính sách tiền lương của Nhà nước đã có những sự thay đổi
lớn, lương tối thiểu được tăng liên tục căn cứ vào giá tiền công trên thị trường,
chi phí để tái sức lao động và tốc độ phát triển kinh tế. Nhưng mức độ tăng quá
lớn sẽ dẫn đến khả năng chi trả của Công ty gặp nhiều khó khăn do tiền lương
tối thiểu sẽ ảnh hưởng đến các khoản: nộp BHXH, các khoản chi về các chế độ
BHXH, chi phí về giá cả nguyên vật liệu…
- Thứ hai, Công ty vẫn chưa chú trọng đến công tác phân tích công việc,
mặc dù phân tích công việc là cơ sở của công tác trả lương trong doanh nghiệp.
Trong Công ty mới chỉ có bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc đối
với người thực hiện, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc ở một số vị trí nhất định
chứ chưa phân tích cho tất cả các công việc.
- Thứ ba, đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng vì nó phục
vụ được nhiều mục tiêu quản lý và tác động trực tiếp tới cả người lao động và tổ
chức nói chung nhưng trong Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì công tác này
chưa được chú trọng. Chính điều này làm cho người lao động cảm thấy việc trả
lương của Công ty là không có cơ sở và thiếu công bằng.
- Thứ tư, do Công ty chưa có hệ thống bảng chấm điểm kết quả thực hiện
công việc của người lao động, nên tiền lương của lao động quản lý và phục vụ
trong Công ty chưa thực sự gắn kết với kết quả mà họ đạt được. Tiền lương mỗi
người lao động nhận được chỉ phụ thuộc vào mức lương cấp bậc và thời gian

làm việc chứ không phụ thuộc vào hiệu quả công việc.
- Thứ năm, công tác định mức lao động trong Công ty còn chưa hiệu quả,
định mức của Công ty thấp hơn so với định mức của các công ty khác cùng
ngành nghề do đó không khuyến khích được người lao động tích cực làm việc.
- Thứ sáu, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là doanh nghiệp hoạt động
sản xuất trong lĩnh vực hoá chất nên trong quá trình sản xuất ở Công ty người
lao động phải tiếp xúc với nhiều hoá chất độc hại trong điều kiện bụi, nóng,
ồn…do đó sẽ ảnh hưởng tới khả năng làm việc của người lao động, giảm năng
suất lao động của công nhân, từ đó làm giảm tiền lương thực lĩnh của họ.
Ngoài ra, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong bố trí, sắp xếp
công việc, không phải ai cũng làm được làm việc theo đúng năng lực và trình độ
của mình.
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương trong Công ty.
1. Các giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương mà tiền lương
của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào đơn giá tiền lương và số lượng sản
phẩm sản xuất ra. Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì áp dụng hình thức trả
lương theo sản phẩm cho tất cả lao động thuộc phân xưởng Xút, phân xưởng Cô
đặc, phân xưởng thực nghiệm.
Để hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty cần hoàn thiện
các công tác sau:
- Hoàn thiện công tác định mức lao động.
- Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
- Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc cho lao động được trả
lương theo sản phẩm.

×