Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

nghiên cưú thu nhập của người lao động tại công ty in công đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.89 KB, 34 trang )

nghiên cưú thu nhập của người lao động tại công ty in
công đoàn.
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC, KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty in Công đoàn Việt Nam là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, tiền thân là Nhà in Lao động. Công ty được thành lập ngày 22-8-
1946 tại Thái Nguyên, có nhiệm vụ chủ yếu là in báo Lao động và các tài liệu
nhằm phục vụ cho công tác tuyên truyền, giác ngộ đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước và Công đoàn Việt Nam tới nhân dân lao động.
Năm 1976 Công ty chuyển địa điểm về tại khuôn viên trường Đại học Công
đoàn với tên gọi: “Xí nghiệp in Công đoàn”.Trong thời gian này ( từ1976 đến
1989), xí nghiệp hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp, có nhiệm vụ in tài liệu
nội bộ và báo Lao động. Lúc này mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp in Công đoàn đều do Tổng Liên đoàn quyết định từ số lượng in đến
nguyên vật liệu đầu vào.
Năm1993, thực hiện đường lối đổi mới về kinh tế của Đảng và Nhà nước, xí
nghiệp được Tổng Liên đoàn đầu tư, trang bị dây truyền sản xuất công nghệ
hiện đại ( in nhiều màu ) đồng thời sữa chữa nhà xưởng, mở rộng sản xuất.
Ngày10-7-1997, xí nghiệp in Công đoàn được chính thức đổi tên thành “Công
ty In Công đoàn Việt Nam”, đặt trụ sở chính tại169 Tây Sơn- Đống Đa- Hà Nội.
Trải qua55 năm xây dựng và trưởng thành, khi tập trung lúc phân tán theo
nhiệm vụ của Đảng, đáp ứng tình hình đất nước, Công ty in Công đoàn luôn làm
tròn nhiệm vụ được giao. Hiện nay Công ty đã thực sự lớn mạnh về mọi mặt: có
đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề; dây chuyền sản xuất ,máy móc thiết bị
hiện đại đáp ứng được nhu cầu sách báo của thị trường. Với địa điểm hiện nay,
Công ty in Công đoàn có vị trí thuận lợi trong việc giao dịch với khách hàng; vận
chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty luôn đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động: không gây tiếng ồn, không
có chất thải độc hại…
2.1.2. Đặc diểm chung về kinh tế, kỹ thuật công nghệ của Công ty trong
những năm gần đây.


2.1.2.1 Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu
2.1.2.1.1. Đặc điểm máy móc thiết bị
Vào những ngày đầu mới thành lập, Công ty in Công đoàn gặp rất nhiều khó
khăn trong sản xuất do máy móc thiết bị đã quá cũ, lạc hậu, thậm chí nhiều
máy đã khấu hao hết. Hơn nữa sự bổ xung thay thế máy móc thiết bị không
theo hệ thống, thiếu đồng bộ đã gây nên sự cọc cạch trong dây truyền sản xuất.
Phần lớn máy móc, thiết bị được nhập từ Cộng hoà Liên bang Đức, Nhật Bản,
Trung Quốc, sản xuất từ những năm 70 và đều là máy đã qua sử dụng.Công
suất của máy chỉ đạt khoảng 60-65% so với công suất thiết kế tối đa.Điều này
gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm, không đảm bảo thời gian sản
xuất, hạn chế số lượng in ra và ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác
của Công ty.
Đứng trước tình hình đó, một mặt đưa Công ty theo kịp sự phát triển của
kinh tế thị trường; mặt khác tạo thế đứng vững chắc nhằm cạnh tranh với sự
phát triển lớn mạnh của các doanh nghiệp cùng ngành ,Công ty in Công đoàn
đã tìm hướng đi mới độc lập cho mình. Công ty đã quyết định bổ xung, thay
mới một số loại máy móc, thiết bị như máy in công nghệ của Đức với chi phí 14
tỷ đồng; một máy in cuốn của Nhật có công nghệ cải tiến hiện đại và nhiều loại
máy móc khác như máy vi tính , máy xén 3 mặt, máy vào bìa keo nhiệt… Nhờ
đó, Công ty đã giảm được một số chi phí về nhân công, thời gian sản xuất đồng
thời tăng năng xuất giảm giá thành và ngày càng thu hút đựơc nhiều khách
hàng đến ký hợp đồng với số lượng lớn.Việc nâng cấp, mua mới những máy
móc, thiết bị này đã hạn chế được nhiều công đoạn, kỹ thuật in thủ công, tiết
kiệm nguyên vật liệu, đảm bảo số lượng, chất lượng và thời gian phát hành các
loại sách báo,tạp chí.


BẢNG 1.MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Chủng loại Số
Lưọng

Nước
Sản xuất
Năm
Sản
xuất
Công suất
Thực tế
Số
lượng
TB/1
tháng
Số công
nhân
đứng máy
I.Máy in offset Tờ/giờ Trang
1.Máy16 trang5 maù 1 Đức 1986 7.000 200 15
2.Máy16 trang 4 màu 1 Đức 1982 15.000 530 21
3.Máy8 trang1 màu 1 Nhật 1982 5.000 72 24
4.Máy4 trang 1 màu 1 Nhật 1982 4.000 18 8
5.Máy in cuộn 4
trang 4 màu
1 Đức 1998 36.000 2000 18
II.Máy xén Nhát cắt/tờ
1.Máy xén 1 mặt 3 TQ,Đức 89-90 120 80 18
2.Máy xén 3 mặt 2 TQ,Đức 82-98 400 200 6
III.Máy gấp sách 1 Đức 1982 7.000tờ/giờ 120 6
IV.Máy khâu chỉ 2 TQ 1994 1.000tay
sách/giờ
20 9
V.Máy đóng dây thép 4 TQ 1991 500cuốn/giờ 150 12

1.Máy vào bìa keo
nhiệt
1 TQ 1998 2500cuốn/gi

200 9
2.Máy ép sách 1 TQ 1998 200 3
VI.Các loại máy khác
1.Máy sấy 1 Việt Nam
2.Máy vi tính 5 ĐNA
3.Máy phơi 2 Đức,
Nhật
4.Máy đóng phim 6 TQ 1995
( Nguồn : Tự tổng hợp từ báo cáo thống kê tài sản doanh nghiệp )
2.1.2.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Với đặc thù là sản phẩm in ấn, nguyên vật liệu chính của Công ty gồm: giấy,
mực in, bản kẽm, cao su offset, hoá chất và một số vật liệu phụ khác như đế
phim, bột chống váng, bột phun khô…
Về giấy in, Công ty chủ yếu sử dụng giấy của nhà máy giấy Bãi Bằng, giấy Tân
Mai, ngoài ra còn sử dụng một số loại giấy nhập ngoại của Singapo, Thụy Điển,
Indonesia. Một số nguyên vật liệu khác như bản kẽm, mực in…Công ty cũng phải
nhập ngoại. Nhìn chung trên thị trường có rất nhiều nguồn cung cấp nguyên vật
liệu đa dạng, phong phú, nhưng Công ty luôn lựa chọn nguồn cung ứng đảm bảo
về chất lượng, giá cả phải chăng(Công ty luôn cố gắng mua tận gốc) và giữ
những mối quan hệ lâu dài với nơi cung ứng nguyên vật liệu.
BẢNG 2. MỘT SỐ NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP QUÝ I NĂM 2001.
Stt Loại Đơn vị Số lượng Giá trị(1000đ)
1 Kẽm3P24 Tấn 1700 21.318
2 Kẽm Puri(61x72) Tấn 2150 253.140
3 Kẽm Đức(60,8x92,1) Tấn 5920 314.027
4 KẽmBungari(60x90) Tấn 1040 75.968

5 Mực TQ Tấn 1380,5 56.915,25
6 Mực Pisa Tấn 1830 48.510
7 Mực Hàn Quốc Tấn 540 25.860,97
8 Mực Nhật Tấn 219 21.996,8
9 Đế phim(Mica Đức) Mét 100 12.600
10 Bột chống váng Gói 127 5428
11 Keo ngoại Kg 300 6720
12 Bột phun khô Gói 55 1860
13 Giấy can Nhật Cuộn 19 2485
14 Dung dịch Hidrofix Lít 220 12.694
( Nguồn: Tự tổng hợp từ hoá đơn nhập nguyên vật liệu)
BẢNG 3. SẢN LƯỢNG GIẤY NĂM 1998 ĐẾN QUÝ I NĂM 2001.
Năm Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu đồng)
1998 398 4.000
1999 408 4.100
2000 452 1.800
Quý I- 2001 122 1.300
( Nguồn : Báo cáo nhập nguyên liệu )
Các loại vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty còn phụ thuộc vào
mùa in- đặc biệt giá giấy in trong nước luôn biến động- chất lượng kém hơn,
giá lại cao hơn so với giá giấy trong khu vực. Trong khi đó Chính phủ lại không
cho nhập giấy ngoại, nên nhiều lúc giấy khan hiếm, đơn giá cao nhưng Công ty
vẫn phải mua vào để đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn. Công ty cũng luôn
chú trọng việc kiểm tra, kiểm kê nguyên vật liệu theo định kỳ để đánh giá chính
xác chất lượng nguyên vật liệu, qua đó có kế hoạch cung ứng, thu mua kịp thời,
phục vụ cho quá trình sản xuất một cách tốt nhất. Đồng thời Công ty cũng đảm
bảo được hệ thống kho bãi, bảo quản tốt nguyên vật liệu thành phẩm, đảm bảo
thuận tiện cho việc vận chuyển.
2.1.2.2.Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp in ngày càng gay gắt, khiến cho Công ty

in Công đoàn phải kịp thời đầu tư nâng cấp các thiết bị kỹ thuật, tổ chức dây
chuyền sản xuất một cách thống nhất, đồng bộ đảm bảo cho sản phẩm đến tay
khách hàng phải nhanh, hoàn chỉnh vế chất lượng, mẫu mã.
Sơ đồ 1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Bản
mẫu
Chế
bản
In
offsettipô
Đóng
sách
Thành
phẩm
Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ của từng phân xưởng sản xuất trong
Công ty in Công đoàn.
Sơ đồ 2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Ở PHÂN XƯỞNG CHẾ BẢN.
Chế bản ảnh và chữ
Kiểm tra – Nghiệm thu
Bình bản Kiểm tra – nghiệm thu
Phơi bản Kiểm tra – nghiệm thu
Phân xưởng in
Sơ đồ 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Ở PHÂN XƯỞNG IN OFFSET
Cho mực vào máy + giấy + lên bản
Đánh bản
Lấy tay kê + căn chỉnh lô nước
Cân bằng mực, nước
In theo số lượng yêu cầu
Ở công đoạn này, nếu sản phẩm là báo chí thì chỉ cần đưa vào in ở máy
Coroman 12 màu, sẽ được 2 tờ báo /lần và máy tự cắt, gấp sản phẩm. Đây là

dây truyền hiện đại với công suất thiết kế là 36.000 tờ/giờ. Còn nếu sản phẩm
là sách, sau khi in xong được đưa vào phân xưởng đóng sách.
Sơ đồ 4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA PHÂN XƯỞNG GIA CÔNG SÁCH.
Pha cắt
Tay sách Tem nhãn
Gấp Bìa sách
Bắt sách Bấm gáy
ép bó Đóng sách
Ruột sách
không
khâu
Ruộtsác
h
khâu chỉ
Khâu
chỉ
Đóng
kẹp
Đóng
lồng
Hồ giả
Vào bìa hồ nóng
Vào tay bìa
Xén 3 mặt
Kiểm tra chất lượng sản
phẩm
Đóng gói, dán nhãn, nhập
kho
2.1.2.3.Đặc điểm về lao động
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty có 208 người. Trong đó:

Nam - 115 người, Nữ- 93 người; tuổi đời bình quân:31 tuổi.
- Kỹ sư công nghệ (chuyên ngành in) : 6 người
- Kỹ sư cơ diện : 4 người
- Cử nhân kinh tế : 3 người
- Trung cấp kỹ thuật : 17 người
- Thợ bậc 7/7 :11 người
- Thợ bậc 6/7 :2 người
- Thợ bậc 5/7 :10 người
- Thợ bậc 4/7 :11 người
- Thợ bậc 3/7 :31 người
- Thợ bậc 2/7 :62 người
- Học nghề và lao động nghiệp vụ :49 người
• Bộ máy quản lý:
Công ty đã kiện toàn bộ máy quản trị theo huớng tinh gọn (lao động gián tiếp
chiếm 17,35%), có trình độ chuyên môn cao, đảm bảo yêu cầu về nhân lực của
Công ty. Số lao động trực tiếp của Công ty chiếm 82,65%, với độ tuổi trung
bình là 31 tuổi. Công ty thường xuyên bố trí nhân lực 7 ngày/tuần, 24
giờ/ngày để đáp ứng kịp yêu cầu của khách hàng.
Sơ đồ bộ máy quản trị doanh nghiệp của công ty in công đoàn ( Xem sơ đồ 5
trang
bên)
Về tổ chức bộ máy, các chức danh Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng của
Công ty đều do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam bổ nhiệm
theo đề nghị của Ban tổ chức và Cục trưởng cục Kinh tế Công đoàn. Chức năng,
nhiệm vụ của mỗi phòng ban, phân xưởng trong Công ty đều được phân định
rõ ràng
Các phòng ban, phân xưởng gồm:
1.Phòng kế toán- tài vụ: có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác tài
chính, quản lý tài sản, đầu tư, huy động vốn, phân chia lợi nhuận thông qua
việc ghi nhận các khoản thu nhập và chi phí phát sinh liên quan đến từng sản

phẩm.
2.Phòng Tổ chức hành chính: có chức năng nghiên cứu, tham mưu giúp cho
Giám đốc chỉ đạo công tác tổ chức để bố trí nhân lực phù hợp; thực hiện các
chế độ, chính sách cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
3.Phòng Kế hoạch- vật tư: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc tiếp cận thị trường,
giao dịch, ký kết hợp đồng, lập dự toán hợp đồng; đồng thời có nhiệm vụ cung
cấp, theo dõi, giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu….
4.Phòng kỹ thuật cơ điện: Chăm lo công nghệ cho các khâu chế bản, in và
hoàn thiện sản phẩm. Ngoài ra có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc,
thiết bị.
5.Phân xưởng chế bản: gồm 1 quản đốc và 3 tổ (tổ vi tính, tổ bình bản và tổ
phơi bản).
6.Phân xưởng máy in: Có nhiệm vụ in ấn các loại tài liệu sách báo trong kế
hoạch sản xuất của Công ty.
7.Phân xưởng sách: Là khâu cuối cùng để hoàn thiện sản phẩm trước khi
đem ra thị trường hoặc giao cho khách hàng.
2.1.2.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Hiện nay, ngành in là một trong những lĩnh vực có thị trường hoạt động
phong phú, có mật độ cạnh tranh cao - đặc biệt là ở các trung tâm kinh tế lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty in Công đoàn xác định thị trường
chính của mình là ở Hà nội- nơi tập trung nhiều nhà xuất bản, nhiều loại báo,
tạp chí và các cơ quan, đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, giấy tờ.
Nhờ việc nhanh chóng tiếp thu công nghệ in tiên tiến, áp dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại nên sản phẩm in của Công ty ngày càng đa dạng. Công ty đã thu
hút được sự chú ý của các khách hàng ở các tỉnh khác như tạp chí “Người xứ
Lạng”; tạp chí “Khuyến nông”- Hải Phòng; tạp chí “Khuyến nông”- Hà Tây; tạp
chí “Dân số”-
Nghệ An. Sản phẩm của Công ty được trực tiếp giao cho khách hàng chứ không
theo hình thức tiêu thụ gián tiếp hay qua các kênh, đại lý. Sản phẩm chính của
Công ty vẫn là báo Lao động và tạp chí, sách báo của Tổng Liên đoàn Lao động

Việt Nam. Ngoài ra Công ty còn có hợp đồng dài hạn với các toà soạn báo Quốc
Tế, Nông thôn ngày nay, báo VAC, Văn nghệ trẻ, Mua và bán, Khoa học và phát
triển. Công ty còn nhận in sách cho các nhà xuất bản: Lao động, Giáo dục, Kim
đồng, Khoa học kỹ thuật.
Tuy nhiên, trên thị trường Hà Nội, hiện nay có một lượng lớn cơ sở in lớn nhỏ
đang ra sức cạnh tranh (đầu tư trang thiết bị hiện đại), chiếm lĩnh thị trường.
Hầu hết các Công ty này đều có nhiều kinh nghiệm, dây truyền công nghệ hiện
đại, có các mối quan hệ lâu bền với thị trường. Vì vậy, Công ty luôn chú trọng
thực hiện tốt các dịch vụ bổ trợ sau khi in, phục vụ mọi đòi hỏi, vướng mắc của
khách hàng nhằm thiết lập được các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các khách
hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng, chú ý của khách hàng mới.
2.1.2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong vòng 5 năm vừa qua, Công ty in Công đoàn đã đạt được nhiều kết quả
khả quan trong sản xuất kinh doanh, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các sản
phẩm của Công ty đã có những bước tiến đáng kể về chất lượng, mẫu mã và
thời gian giao hàng; cán bộ công nhân viên có việc làm và thu nhập ổn định. Cụ
thể trong vài năm qua Công ty đã đạt được các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế- xã
hội sau:
-Về bảo toàn và phát triển vốn: Đã trích KHTSCĐ trên 20%, một số đã trích hết
khấu hao nhưng vẫn còn hoạt động được các định mức kinh tế kỹ thuật. Sau 6
năm hoàn thành việc trả gốc và lãi cho ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam, dự án máy Coroman và các thiết bị phụ trợ vẫn hoạt động có hiệu quả.
-Về thu nhập cho người lao động: Công ty đã thực hiện trả lương cho người lao
động với mức lương trung bình tiên tiến so với ngành in trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Công ty luôn đóng đầy đủ các loại bảo hiểm (bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội) cho người lao động theo đúng quy định của Luật Lao động- ngoài
ra, Công ty còn đóng bảo hiểm thân thể cho người lao động.
-Về hoạt động kinh doanh, Công ty luôn trả đầy đủ các khoản nợ đúng hạn. Vì
phần lớn các thiết bị công nghệ của Công ty đều được đầu tư bằng nguồn vốn

vay tín dụng ngân hàng nên Công ty đã huy động các nguồn trích khấu hao,
vốn phát triển sản xuất để trả lãi và gốc cho ngân hàng theo đúng thời gian
quy định.
-Hoạt động kinh doanh có lãi: mặc dù phải chi phí nhiều cho khấu hao để trả
gốc và lãi cho ngân hàng nhưng hạch toán hàng năm của Công ty đều có lãi để
trích các quỹ phúc lợi, phát triển sản xuất, nộp cấp trên….
BẢNG 4. SO SÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2000 -2001
Stt
Nội dung
Kết quả
năm2000
Kết quả
năm2001
%
1 Trang in CN 4,5 tỷ 6 tỷ
2 Doanh thu 21.215.401.161
đ
31.033.845.731
đ
46,2
3 Chi phí 20.455.626.485
đ
30.171.322.854
đ
47,4
4 Thuế doanh thu, VAT 108.435.422
đ
123.583.252
đ
13,9

5 Lương CBCNV+thuê ngoàI 3.003.357.000đ 3.656.300.000đ 15
6 BHXH+YT+TT+KPCĐ 223.311.000đ 247.000.000đ 10,6
7 Khấu hao 2.068.677.808đ 2.308.572.000đ 11,6
8 Hoàn trả gốc mua
máyCoroman
240 DEM 323 DEM 34
9 Trả lãi ngân hàng 1.051.218.125đ 1.293.854.458đ 23
10 Lãi trước thuế 759.774.676đ 862.523.577đ 13,5
11 Thuế thu nhập 243.127.896đ 276.007.544đ 13,
12 Thuế vốn 133.000.000đ 177.660.000đ 33
13 Nộp cấp trên 154.994.034đ 122.656.000đ -21
14 Lợi nhuận để lại doanh nghiệp 361.652.746đ 286.200.000đ -21
15 Thu nhập bình quân/tháng 940.000đ 1.050.000đ
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 và 2001)
Căn cứ vào các kết quả đã đạt đựoc trong năm 2001, ban lãnh đạo Công ty đã
đưa ra các phương hướng và mục tiêu sản xuất kinh doanh cho Công ty trong
năm 2002
* Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty in Công đoàn
năm 2002:
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp diễn ra sôi động với sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy, để tạo thế
đứng vững chắc trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đáp ứng nhu cầu về
tinh thần của xã hội, các doanh nghiệp nghàh in phải đặt ra cho mình một
hướng đi đúng đắn phù hợp với diễn biến thị trường dưới sự quản lý của Nhà
nước.
Đối với công ty in Công đoàn, đây là năm thứ tư Công ty thức hiện khai thác
dự án đầu tư máy in cuộn Coroman và các thiết bị phụ trợ với tổng giá trị 1,35
triệu USD. Vì thế, nhiệm vụ cụ thể của Công ty trong năm 2002 là phải thanh
toán trả gốc và lãi với Ngân hàng với mức cao nhất (21%) kế hoạch hoàn trả
gốc và lãi với Ngân hàng trong 6 năm (1999-2004). Ngoài ra, Công ty còn đặt

mục tiêu hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra nhằm đảm bảo
việc làm ổn định và nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Cụ thể:
-Tiếp tục kiện toàn, xây dựng bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả, sẵn sàng
đáp ứng mọi diễn biến thị trường ; bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo Công ty
nhằm xây dựng đội ngũ lãnh đạo, chỉ đạo thông thạo nghiệp vụ, đội ngũ công
nhân lành nghề.
-Triệt để tiếc kiệm thời gian, nguyên vật liệu, điện nước, tài chính và tận thu
phế liệu để tăng cường quỹ phúc lợi, từng bước cải thiện điều kiện làm việc,
cải thiện đời sống vật chất cho người lao động thông qua khen thưởng kịp
thời về năng suất và chất lượng tiến bộ.
-Thực hiện tốt nội dung 9 bản quy chế dân chủ cơ sở của Công ty; kết hợp với
cơ chế thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời, nâng cao trách nhiệm với công việc
được phân công; khuyến khích và động viên những người hoàn thành tốt
nhiệm vụ và kiên quyết sàng lọc loại khỏi dây truyền những người không đủ
năng lực phẩm chất.
-Luôn coi trọng “ Chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý, tiến độ phát hành, tinh
thần phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình” là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển vững chắc của công ty in Công đoàn Việt nam.
Sau đây là một số mục tiêu chính cần đạt được của công ty in Công đoàn
trong năm 2002:
BẢNG 5. MỤC TIÊU CHÍNH NĂM 2002 CỦA CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
TT
Nội dung
kế hoạch
1 Trang in CN 6,2 tỷ trang in
2 Doanh thu 32 tỷ đồng
3 Hoàn trả gốc mua máy Coroman,
ManRoland
3,322 tỷ đồng

4 Hoàn trả lãi 1,4 tỷ đồng
5 Thuế VAT 200 triệu đồng
6 BHXH + Y tế + TT + KPCĐ 570 triệu đồng
7 Khấu hao 3 tỷ đồng
8 Quỹ lương và gia công 4,3 tỷ đồng
9 Lãi trước thuế 900 triệu đồng
10 Thuế thu nhập 288 triệu đồng
11 Thuế vốn 177 triệu đồng
12 Nộp cấp trên 130 triệu đồng
13 Lợi nhuận để lại doanh nghiệp 305 triệu đồng
14 Thu nhập bình quân 1,15
triệu/tháng/người

×