Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Các giải pháp nhằm cải tiến quản lý và vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.77 KB, 17 trang )

Các giải pháp nhằm cải tiến quản lý và vận dụng có hiệu
quả các hình thức trả công lao động tại Công ty cơ khí
Trung Tâm Cẩm Phả.
1. Những khó khăn trong thời gian tới của Công ty cơ khí Trung
Tâm Cẩm Phả để có thể vận dụng một cách hiệu quả các hình
thức trả công lao động.
Sự phát triển của Công ty trong 3 năm qua là một cố gắng đáng khích
lệ, trong một thời gian ngắn Công ty đã vươn lên từ một doanh nghiệp khó
khăn thua lỗ kéo dài (kể từ 2001 trở về trước) đã nhanh chóng ổn định và
đẩy sản xuất phát triển với tốc độ tăng trưởng cao. Tuy nhiên trong tương
lai Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả sẽ gặp nhiều khó khăn không nhỏ đòi
hỏi phải có sự nỗ lực, cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty. Những khó khăn đó là :
Là một doanh nghiệp cơ khí sản xuất tư liệu sản xuất, so với nhiều
doanh nghiệp cùng loại, thiết bị công nghệ của Công ty chưa phải là thiết bị
lạc hậu, song đại bộ phận các thiết bị đang sử dụng của công ty được sản
xuất từ những năm 1970-1980 có độ chính xác thấp. Công tác đầu tư đổi
mới thiết bị và công nghệ sản xuất của Công ty chưa được chú trọng. Điều
này ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, qua đó ảnh
hưởng đến kết quả làm việc của người lao động.
Trong các năm 2004 và 2005 các mặt hàng ( sản phẩm ) mới của Công
ty có xu hướng tăng hay nói cách khác mặt hàng của Công ty có xu hướng
không ổn định. Hơn nữa lao động của Công ty có xu hướng biến động lớn do
một số lớn công nhân đủ chế độ về hưu phải tuyển dụng công nhân mới. Mặt
khác để đáp ứng yêu cầu sản xuất, Công ty phải sắp xếp và phải đổi mới chất
lượng lao động. Do đó sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện mức lao động, đến
năng suất lao động và thu nhập của người lao động.
Do đặc thù của cơ khí sửa chữa và sản xuất loạt nhỏ đơn chiếc, nên
công tác chuẩn bị vật tư, chuẩn bị kỹ thuật khó khăn. Điều này ảnh hưởng
rất lớn đến điều hành sản xuất cũng như ảnh hưởng đến công tác định mức,
thực hiện mức và năng suất lao động, ảnh hưởng dến thu nhập của người


lao động.
Công tác tổ chức và điều hành sản xuất còn hạn chế, chưa có sự phối
hợp nhịp nhàng nhanh gọn giữa các phòng ban, đơn vị, từ đó dẫn đến việc
xác định chưa thật sự chính xác kết quả làm việc của người lao động.
Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, hiệu quả công tác còn thấp chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của thị trường, chất lượng lao động còn nhiều
vấn đề phải giải quyết dẫn đến khó giải quyết được phân phối thu nhập
chính xác giữa các bộ phận lao động.
Trong tương lai Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả còn gặp rất nhiều
những khó khăn thách thức khác. Do đó cần có kế hoạch cũng như bên pháp
hữu hiệu nhằm phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo công tác
trả công lao động được công bằng hợp lý ổn định đời sống cho người lao
động.
2. Kế hoạch lao động và tiền lương năm 2004.
Có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 của Công ty cơ khí
Trung Tâm Cẩm Phả là cả một sự cố gắng lớn lao tuy còn bộc lộ không ít tồn
tại song so với các năm trước đã trưởng thành một cách rõ rệt về chất
lượng cũng như công tác tổ chức lao động tiền lương. Chính vì vậy sang đến
năm 2004 nhiệm vụ đặt ra cho Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là rất khó
khăn cần sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
Kế hoạch lao động tiền lương của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả
năm 2004 được Công ty xây dựng trên các cơ sở sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng cho
năm 2004 với tổng giá trị doanh thu là 110 tỷ đồng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện công tác lao động tiền lương năm 2003
của Công ty, căn cứ vào các văn bản hiện hành của nhà nước và của Tổng
Than Việt Nam về công tác lao động tiền lương.
Căn cứ vào điều kiện hiện tại của Công ty và khả năng phát triển
nguồn nhân lực của Công ty trong năm 2004, trên cơ sở vừa phải đảm bảo
thu nhập cho người lao động, vừa phải đảm bảo các cân đối khác về tài

chính của Công ty trong năm 2004.
2.1. Về định mức lao động và tiền lương.
Qua bảng trên (bảng 17) ta thấy có khá nhiều sự thay đổi trong kế
hoạch 2004 so với thực hiện năm 2003 :
Thứ nhất đơn giá tiền lương (đồng/công) đã tăng lên 36.600 so với
27.500 ở năm 2003. Như vây thu nhập của cán bộ công nhân viên trong
Công ty sẽ có sự cải thiện đáng kể.
Thứ hai về định biên lao động có sự biến đổi nhiều so với năm 2003.
Đặc biệt số lao động định biên ở bộ phận chế tạo thiết bị ngành Than, phụ
tùng ngành Than tăng nhiều so với 2003. Điều này cho thấy chủ trương của
Công ty vẫn là tập trung sản xuất, chế tạo sửa chữa thiết bị phục vụ ngành
Than. Bên cạnh đó một số bộ phận lại giảm lao động định biên như sản xuất
cơ khí, sửa chữa lớn tự làm…Kế hoạch 2004 đặt ra cũng giảm đáng kể
lượng lao động định biên gián tiếp (108 năm 2004 so với 250 của năm
2003).
Thứ ba về định mức lao động tổng hợp có xu hướng giảm số giờ công
trên một đơn vị hiện vật. Điều này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công
nhân viên tích cực làm việc, chú ý bồi dưỡng nâng cao tay nghề, nâng cao
năng suất lao động
Công tác quản lý tiền lương và định mức được quan tâm và tổ chức
thực hiện khoa học, hợp lý và kịp thời sát với thực tế sản xuất và gắn với
năng lực khả năng của người lao động
Như vậy trong năm 2004 Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả đã xây dựng
một kế hoạch về định mức lao động, tiền lương cho các bộ phận sản xuất
cũng như gián tiếp. Nhìn chung Công ty đã cố gắng mang lại thu nhập ổn
định cho người lao động, đảm bảo được năng suất và chất lượng công việc.
Bảng 17 : Kế hoạch định mức lao động và tiền lương năm 2004.
Chỉ tiêu Đ
V
Địn

h
mứ
c
NS
Đị
nh
biê
n

Đơn
giá TL
(đ/côn
g)
K
h
ối


n
g
C
V
Tiêu
hao

(công
)
Thành
tiền
(1000đ

)
Tổng quỹ TL 21040
681
Khu vực sản xuất 1.
54
1
443.
702
20905
897
Sản xuất cơ khí
Xe trung + cẩu các
loại
X
e
620 13 36.600 6 3.720 136.15
2
Xe gạt X
e
810 28 36.600 1
0
8.100 296.46
0
Sửa chữa xe gạt xe 720 5 36.600 2 1.440 52.704
Máy xúc EKT M
á
y
162
4
90 36.600 1

6
25.98
4
951.01
4
Máy xúc thuỷ lực M
á
570 24 36.600 1
2
6.840 250.34
4
y
Máy khoan xay cầu M
á
y
160
0
22 36.600 4 6.400 234.24
0
Máy khoan KZ M
á
y
703 15 36.600 6 4.218 154.37
9
Máy ép hơi các loại C
ái
17 3 36.600 5
0
850 31.110
CHẾ TẠO THIẾT BỊ

Thiết bị ngành Than T

n
100 34
7
36.600 1
0
0
0
100.0
00
366000
0
Thiết bị ngành khác T

n
170 35
8
36.600 1
3
0
0
1030
00
376980
0
Phụ tùng ngành
Than
T


n
112 27
2
36.600 7
0
0
78.40
0
286944
0
Phụ tùng khác T

n
104 10
8
36.600 3
0
0
31.20
0
114192
0
Phục hồi phụ tùng,
thiết bị
T

n
52 10
8
36.600 6

0
0
31.20
0
114192
0
CÁN THÉP T

n
31 86 36.600 8
0
0
24.80
0
907680
PHỤC VỤ CƠ KHÍ
KHÁC
T
r
đ
6 6 36.600 3
0
0
1800 65880
Sản xuất khác
SX VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
M
3
3 21 35000 2

0
0
0
6000 210000
SX ÔXI -NITƠ 25 23 36.600 2
7
6.750 247050
0
SỬA CHỮA TỰ LÀM T

6 10 29000 5
0
0
3000 87000
Phục vụ, phụ trợ % 25 38
5
29.90
0
110.
926
3.316.
672
Gián tiếp phòng ban
PX
% 7 10
8
44.500 31.05
9
1.382.1
32

Khu vực kinh
doanh dịch vụ
T
r
đ
26
9
13 36.00
0
3
5
0
0
3.74
4
134.78
4
Cộng 589.
431
( Nguồn 9 )

×