Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phát triển hoạt động chứng khoán phái sinh tại công ty cổ phần chứng khoán VPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Hoàng Hải

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Hoàng Hải

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS.

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Hướng đào tạo: Hướng ứng dụng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Trần Thị Mộng Tuyết

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, Các
số liệu và kết quả trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Mộng Tuyết.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này.
HỌC VIÊN

NGUYỄN NGỌC HOÀNG HẢI


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI......................................................................1
1.1 Sự cần thiết của đề tài :............................................................................1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:..............................................................4
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:.....................................................................4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể :.........................................................................4
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu:....................................................................4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:...........................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn:...........................................4

1.3.2 Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu:..................................................5
1.4 Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................5
1.5 Ý nghĩa thực tiễn:.....................................................................................5
1.6 Kết cấu của luận văn:...............................................................................6
TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................6
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH.......................7


2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán VPS:.................................7
2.2 Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần Chứng khoán VPS:................8
2.2.1 Các nghiệp vụ hoạt động tại công ty chứng khoán VPS :...........8
2.2.1.1 Nghiệp vụ môi giới giao dịch chứng khoán :................8
2.2.1.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:................................9
2.2.1.3 Nghiệp vụ bão lãnh chứng khoán................................ 11
2.2.1.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:.......................13
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty chứng khoán VPS: .14

2.3 Hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh:....................................... 14
2.3.1 Tổng quan về chứng khoán phái sinh:....................................... 14
2.3.1.1 Khái niệm về chứng khoán phái sinh:.........................14
2.3.1.2 Đặc điểm của chứng khoán phái sinh:......................... 15
2.3.2 Phân loại các loại chứng khoán phái sinh:................................16
2.3.2.1 Hợp đồng kỳ hạn:........................................................ 17
2.3.2.2 Hợp đồng tương lai:.................................................... 17
2.3.2.3 Hợp đồng quyền chọn :............................................... 19
2.3.2.4 Hợp đồng hoán đổi:..................................................... 19
2.3.3 Thị trường chứng khoán phái sinh:........................................... 19
2.3.3.1 Khái niệm:.................................................................. 19

2.3.3.2 Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán phái sinh:

20
2.4 Phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh:..........................21
2.4.1 Khái niệm phát triển:................................................................ 21
2.4.2 Tiêu chí phản ánh sự phát triển trong hoạt động giao dịch chứng
khoán phái sinh tại công ty chứng khoán VPS:.................................. 22
2.4.2.1 Các tiêu chí định lượng:.............................................. 22
2.4.2.2 Tiêu chí định tính:....................................................... 23
2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển:................................. 24


2.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại một

số thị trường chứng khoán phát triển trên thế giới và bài học cho thị trường
chứng khoán Việt Nam:................................................................................ 25
2.5.1 Kinh nghiệm tại thị trường chứng khoán Singapore:................25
2.5.2 Kinh nghiệm tại thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc: .26

2.5.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Nhật
Bản:................................................................................................... 27
2.5.4 Bài học cho thị trường chứng khoán Việt Nam:........................28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2....................................................................... 30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS:.................................................. 31
3.1 Thực trạng giao dịch chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán
Việt Nam:..................................................................................................... 31
3.1.1. Thực trạng giao dịch chứng khoán phái sinh tại thị trường Việt
Nam:.................................................................................................. 31

3.1.2 Thành tựu đạt được:.................................................................. 35
3.1.3 Những khó khăn và nguyên nhân:............................................ 36
3.1.3.1. Khó khăn :.................................................................. 36
3.1.3.2. Nguyên nhân :............................................................ 36
3.2 Thực trạng phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công

ty chứng khoán VPS:.................................................................................... 37
3.2.1 Quy định mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công

ty cổ phần Chứng khoán VPS:........................................................... 37
3.2.1.1 Quy định mở tài khoản:............................................... 37
3.2.1.2 Hồ sơ mở tài khoản khách hàng cá nhân:....................38
3.2.2 Quy trình môi giới chứng khoán phái sinh tại Công ty chứng
khoán VPS:........................................................................................ 38


3.2.3 Thực trạng khách hàng, số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán
phái sinh tại công ty chứng khoán VPS 2017-2018: ........................... 41
3.2.4 Thực trạng nguồn nhân lực tại công ty chứng khoán VPS 20172018: .................................................................................................... 41
3.2.5 Thực trạng cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật tại VPS năm 20172018: .................................................................................................... 42
3.2.6 Thực trạng thị phần môi giới chứng khoán phái sinh tại Công ty
cổ phần Chứng khoán VPS năm 2017-2018: ...................................... 43
3.3 Khảo sát đánh giá giao dịch chứng khoán phái sinh tại VPS: .................48
3.3.1 Giới thiệu: ................................................................................... 48
3.3.2 Kết quả khảo sát: ........................................................................ 49
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại
công ty chứng khoán VPS: ............................................................................. 54
3.4.1 Các yếu tố khách quan: .............................................................. 54
3.4.1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật: ....................................... 54
3.4.1.2 Yếu tố kinh tế: .............................................................. 55

3.4.2 Yếu tố nội tại của công ty: ......................................................... 55
3.4.2.1 Nguồn nhân lực của công ty chứng khoán VPS: ........ 55
3.4.2.2 Yếu tố hạ tầng kỹ thuật- công nghệ thông tin tại VPS: 57
3.5 Đánh giá chung thực trạng phát triển giao dịch chứng khoán phái sinh tại
công ty chứng khoán VPS: ............................................................................. 57
3.5.1 Những thành công đạt được: ...................................................... 57
3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân: ........................................................... 58
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................ 59
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS. ................................ 60
4.1 Định hướng phát triển và hoàn thiện hoạt động giao dịch chứng khoán phái
sinh tại Công ty cổ phần chứng khoán VPS: .................................................. 60


4.1.1 Củng cố và hoàn thiện nội hàm:................................................ 60
4.1.2 Tăng cường tìm kiếm và nắm bắt các cơ hội phát triển:............61
4.2 Các giải pháp phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại
công ty chứng khoán VPS:........................................................................... 61
4.2.1 Giải pháp gia tăng lượng khách hàng đến với công ty:.............61
4.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng của nhân viên VPS:..................62
4.2.3 Giải pháp phát triển hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật:...........63
4.3 Kế hoạch cụ thể và lộ trình thực hiện..................................................... 64
4.3.1 Kế hoạch thực hiện giải pháp cụ thể:........................................ 64
4.3.1.1 Giải pháp củng cố lượng khách hàng hiện hữu và thu hút

khách hàng tiềm năng cho công ty:......................................... 64
4.3.1.2 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân

viên:........................................................................................ 65
4.3.1.3 Đầu tư củng cố, phát triển hệ thống công nghệ thông tin

hiện có tại công ty:.................................................................. 65
4.3.2 Lộ trình thực hiện..................................................................... 66
4.3.2.1 Nhiệm vụ trước mắt :.................................................. 66
4.3.2.2 Nhiệm vụ lâu dài:........................................................ 66
4.4 Hạn chế của đề tài:................................................................................. 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPS 2017-2018 ............................................. 14
Bảng 3. 1 Tổng hợp giao dịch toàn thị trường năm 2017-2018 ........................................... 32
Bảng 3. 2 Khối lượng giao dịch toàn thị trường năm 2017 ................................................. 33
Bảng 3. 3 Khối lượng giao dịch toàn thị trường năm 2018 ................................................. 34
Bảng 3. 4 Mẫu hợp đồng tương lai chỉ số VN30: ................................................................ 39
Bảng 3. 5 Số lượng tài khoản khách hàng giao dịch chứng khoán phái sinh tại VPS năm
2017-2018 ............................................................................................................................ 41
Bảng 3. 6 Thị phần môi giới chứng khoán phái sinh các công ty trên thị trường ............... 44
Bảng 3. 7 Thị phần môi giới phái sinh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng
khoán phái sinh trong Quý III/2018 ..................................................................................... 45
Bảng 3. 8 Thị phần môi giới của các công ty chứng khoán phái sinh năm 2018 ................ 45
Bảng 3. 9 Thị phần môi giới của các công ty chứng khoán trên thị trường Quý 4/2018 .... 47

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1 Đối tượng tham gia thị trường chứng khoán phái sinh ....................................... 20

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1 Tóm tắt quy trình giao dịch chứng khoán phái sinh tại VPS ..........................
Biểu đồ 3. 2 Độ tuổi khách hàng tham gia giao dịch tại công ty .........................................
Biểu đồ 3. 3 Thời gian gắn bó của khách hàng với công ty VPS ........................................

Biểu đồ 3. 4 Kênh tiếp cận của khách hàng .........................................................................
Biểu đồ 3. 5 Lý do khách hàng sử dụng dịch vụ tại công ty ................................................
Biểu đồ 3. 6 Đánh giá về quy trình tư vấn giao dịch tại VPS : ............................................

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
WTO
HXN
SIMEX
SGX
KOFEX
KRX
FSS
TSE
SSC

TÊN ĐẦY ĐỦ
Tổ chức thương mại thế giới.
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Thị trường trao đổi tiền tệ Singapore.
Sở giao dịch chứng khoán Singapore.
Sở giao dịch chứng khoán phái sinh Hàn Quốc
Sàn giao dịch chứng khoán Hàn Quốc.
Uỷ ban giám sát dịch vụ tài chính.
Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo
Uỷ ban chứng khoán nhà nước.

40
50
51

51
52
52


TÓM TẮT
Thị trường chứng khoán phái sinh là một sản phẩm cao cấp và tất yếu của
quá trình phát triển thị trường chứng khoán. Qua thời gian hơn mười bảy năm phát
triển và lớn mạnh, thị trường chứng khoán cơ sở đã đạt được những kết quả nhất
định và đã đủ những điều kiện để hình thành thị trường chứng khoán bậc cao - thị
trường chứng khoán phái sinh.
Thông qua luận văn, các vấn đề về tình hình thực tế trên thị trường chứng
khoán phái sinh Việt Nam nói chung, và tại Công ty chứng khoán VPS nói riêng đã
được tác giả phân tích, làm rõ. Ngoài ra, người viết còn tìm hiểu các hạn chế còn
tồn đọng tại công ty. Từ đó, phân tích nguyên nhân và đưa ra những giải pháp khắc
phục những nguyên nhân đó. Kết quả của luận văn giúp công ty hiểu rõ những tồn
tại hiện có và có những biện pháp xử lý cũng như đưa ra những định hướng phát
triển và mở rộng quy mô đối với loại hình sản phẩm chứng khoán phái sinh.
Từ khoá : Chứng khoán phái sinh, Công ty chứng khoán, phát triển.
ABSTRACT
The derivative stock market is a premium product and is an indispensable
product of the stock market development. Over more than 17 years of development
and growth, the securities market has achieved certain strengths and has met the
conditions to form a higher stock market - Derivative securities market.
From the thesis, the author analyzed the situation of derivatives market in
Vietnam in general, and at VPS Securities Company in particular, to find out the
remaining limitations at the company. From there, author analyzed the causes and
offered the solutions. The results of the thesis will help the company understand
existing problems and take measures to handle as well as provide development and
scaling orientations for the derivative securities products.

Keywords: Derivative securities, securities company, development.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Sự cần thiết của đề tài :
Xu thế hội nhập toàn cầu của các nền kinh tế và khu vực với sự ra đời của Tổ
chức thương mại Thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của các khối thị trường
chung,…đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế. Những bằng chứng
về sự phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới nói chung, cũng như ở Việt Nam nói
riêng đã khẳng định vai trò cực kỳ quan trọng của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán từ lâu, đã được xem là trung tâm tập trung các
nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ từ các cá nhân, thu hút các nguồn vốn chưa được sử
dụng đầu tư sinh lời từ các doanh nghiệp lớn, nhỏ, các tổ chức tài chính trong và
ngoài nước, tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Từ việc nguồn vốn
bị phân tán nhỏ lẽ từ nhiều nơi, không có khả năng tạo ra lợi nhuận, cho đến khi có
sự xuất hiện của thị trường chứng khoán thì việc đầu tư, tích lũy vốn sôi động và
dồi dào hẳn lên. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán còn giúp cho các doanh
nghiệp điều tiết và sử dụng các nguồn vốn kịp thời và hiệu quả trong việc mở rộng
sản xuất, từ đó góp phần tạo ra lợi nhuận nhiều hơn. Thị trường chứng khoán còn
góp phần giải quyết các vấn đề cơ bản ở mức độ vĩ mô như ngân sách nhà nước, hạ
tầng cơ sở, từ đó nâng cao mức sống của người dân.
Thực tế xuất hiện trên thị trường cho thấy, điểm hạn chế lớn nhất hiện nay tại
Việt Nam là sự chuyển dịch một chiều của thị trường, tức là khi thị trường bắt đầu
tăng trưởng, nhà đầu tư có xu hướng mua vào cổ phiếu, và ngược lại, khi thị trường
có dấu hiệu suy giảm, các nhà đầu tư thực hiện bán các cổ phiếu đang nắm giữ.
Điều này khiến cho thị trường dễ dẫn đến sự biến động lớn, tăng lên quá lớn hoặc
giảm quá nhanh. Thị trường chưa xuất hiện những công cụ cân bằng hoặc có khả
năng sinh lời từ sự chuyển dịch liên tục này.

Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam gần hai mươi năm, nhu cầu tự bảo vệ mình đồng thời vẫn có thể thu được lợi
nhuận khi thị trường thay đổi của nhà đầu tư là luôn tồn tại. Các công ty chứng khoán


2

luôn nỗ lực tìm kiếm, nghiên cứu và xây dựng các công cụ nhằm đáp ứng yêu cầu
này trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sự ra đời của thị trường bậc cao – thị trường chứng khoán phái sinh, dù chỉ hơn
một năm hoạt động, đã cho thấy sự cần thiết của bản thân. Thị trường chứng khoán
phái sinh đã dần dần đáp ứng được các nhu cầu bảo vệ, các chức năng quan trọng của
mình đối với thị trường chứng khoán cơ sở. Đặc biệt là chức năng hạn chế thấp nhất
các rủi ro, giúp giữ được các nguồn vốn trên thị trường. Bởi với sự xuất hiện của các
sản phẩm chứng khoán phái sinh, khi thị trường xuất hiện sự biến động, các nhà đầu tư
sẽ sử dụng những sản phẩm này để phòng ngừa rủi ro cho các khoản đầu tư của bản
thân. Đây cũng là lời giải thích cho thực tế, tính thanh khoản trên thị trường phái sinh
tăng mạnh khi thị trường chứng khoán cơ sở biến động giảm, điều chưa từng xuất hiện
trước khi có sự xuất hiện của thị trường chứng khoán phái sinh.

Bùi Thuỵ Nam (2010) với luận văn về đề tài “ Phát triển các công cụ phái
sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã làm rõ những định nghĩa và các lý
luận cơ bản về chứng khoán phái sinh, phương pháp quản lý đối với chứng khoán
phái sinh, cũng như đã đưa ra những nghiên cứu và nhận xét về điểm mạnh và điểm
yếu của sản phẩm phái sinh khi đưa vào lưu thông thực tế tại thị trường chứng
khoán Việt Nam. Ngoài ra, người viết còn đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy
thị trường khi thị trường chính thức đi vào hoạt động.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Toàn (2012) về “Thị trường chứng
khoán Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam” cho thấy trong giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán đến năm

2020, sự xuất hiện và đi vào hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh là nhu
cầu thiết yếu và là bước đi đúng đắn với điều kiện thực tế cũng như nhu cầu phát
triển của đất nước, thông qua sự ra đời của thị trường chứng khoán phái sinh, góp
phần từng bước hội nhập với các thị trường tài chính trong khu vực và quốc tế.
Nguyễn Đình Tuấn (2013) với kết quả nghiên cứu về vấn đề quản lý rủi ro trong
hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty Tài chính Dầu khí đã đưa ra một số nhận
định về việc triển khai sản phẩm phái sinh trong các kế hoạch dài hạn của công ty, cũng
như đưa ra những kiến nghị và phương hướng thay đổi hoạt động giao dịch


3

chứng khoán phái sinh tại công ty khi chứng khoán phái sinh bắt đầu được thực tế
giao dịch chính thức.
Bùi Đăng Khoa (2017) với nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao
hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh của Công ty cổ phần chứng khoán Rồng
Việt đã tìm hiểu thực tế hoạt động giao dịch sản phẩm phái sinh tại công ty và đề
xuất các giải pháp nâng cao sự hiệu quả trong công tác môi giới các sản phẩm
chứng khoán tại công ty. Trong đó, tác giả đã đưa ra các điểm mạnh đạt được và các
hạn chế cần khắc phục đối với công ty khi chứng khoán phái sinh được chính thức
giao dịch tại công ty.
Những nghiên cứu và phân tích trước đây về thị trường chứng khoán phái
sinh hầu hết là trước khi thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam thực sự bắt
đầu đi vào hoạt động. Đa phần nghiên cứu ở quy mô vĩ mô, mà chưa có một nghiên
cứu cụ thể về một công ty chứng khoán riêng biệt khi thị trường bắt đầu có sự giao
dịch chính thức sản phẩm chứng khoán phái sinh.
Ngày 10/08/2017, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng của thị trường chứng
khoán Việt Nam với việc đi vào hoạt động chính thức của thị trường chứng khoán phái
sinh. Sản phẩm đầu tiên được giao dịch là Hợp đồng tương lai chỉ số VN30. Công ty cổ
phần Chứng khoán VPS được vinh dự là một trong những thành viên tiên phong đầu

tiên được phép giao dịch loại hình chứng khoán cực kỳ mới mẻ này. Bước đi tiên
phong đó, là thuận lợi nhưng cũng là một thách thức cực kỳ to lớn cho Công ty cổ phần
Chứng khoán VPS. Việc là một trong những công ty đầu tiên, là một lợi thế, nhưng
cũng là một bất lợi lớn đối với công ty khi tham gia vào giai đoạn thị trường sơ khai,
bất lợi gặp phải là muôn vàn sự mới mẻ, lạ lẫm đối với khách hàng và cả công ty. Là
đầu tàu của doanh nghiệp, ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên công ty chỉ có thể tự học
hỏi từ những kinh nghiệm thực tế gặp phải, về sự thay đổi của thị trường chứng khoán
phái sinh khi đi vào hoạt động, và về sự chấp nhận đầu tư của khách hàng đối với thị
trường hoàn toàn mới này. Đó là lý do tôi chọn đề tài :
“PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS” làm luận văn tốt nghiệp, nhằm giúp công ty có
một cái nhìn từ tổng quan đến chi tiết về thực trạng, về môi trường và tiềm lực phát


4

triển của hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty, giúp công ty hiểu
rõ hơn về thị trường, tìm ra những tồn tại hiện có và đề ra phương hướng phát triển
công ty hơn nữa từ thuận lợi ban đầu.
1.2 Mục tiêu và Câu hỏi nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
- Phân tích thực trạng giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần
Chứng khoán VPS, từ đó tìm ra định hướng cho sự phát triển hoạt động giao dịch
chứng khoán phái sinh trong tương lai tại công ty chứng khoán VPS nói riêng và thị
trường chứng khoán phái sinh Việt Nam nói chung.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể :
- Đánh giá thực trạng về sự phát triển của hoạt động giao dịch chứng khoán
phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển hoạt động giao
dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.

- Đề xuất giải pháp cho sự phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái
sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu:
- Tình hình giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng
khoán VPS như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch chứng khoán phái
sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS?
- Giải pháp nào có thể giúp phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái
sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
- Hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán

VPS.


5

1.3.2 Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu:
- Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát ý kiến khách hàng giao dịch chứng khoán tại
Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Dữ liệu thứ cấp: Tài liệu nội bộ tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Phạm vi thời gian : Giai đoạn 2017- 2018.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tiếp cận:
- Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp trong bài luận văn: sử
dụng phương pháp định tính để thống kê, thu thập, tổng hợp và đưa ra số liệu, sau
đó sử dụng phương pháp phân tích số liệu đã thu thập được nhằm giúp tác giả đưa
ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu bằng các tiến trình sau:
Thứ nhất, thu thập số liệu giao dịch, khách hàng, khối lượng giao dịch từ

nguồn dữ liệu của công ty.
Thứ hai, thông qua phân tích thống kê, tổng hợp và đánh giá nhằm đưa ra
giải pháp phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần
Chứng khoán VPS.
- Phương pháp khảo sát: Phỏng vấn khách hàng giao dịch chứng khoán phái
sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Mục tiêu khảo sát: Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch
chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán VPS thông qua khảo sát ý kiến của
khách hàng.
- Quy mô mẫu: Số lượng mẫu hợp lệ là 152 mẫu
1.5 Ý nghĩa thực tiễn:
- Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước đây về thị trường chứng khoán phái sinh,
nhưng hầu hết những nghiên cứu này đều xoay quanh nghiên cứu ở góc độ vĩ mô là cả
thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung, hoặc nghiên cứu ở thị trường chứng
khoán phái sinh tại các nước đang phát triển. Hơn nữa, việc mới xuất hiện của thị
trường chứng khoán phái sinh ở thời điểm hiện tại, khiến các nghiên cứu trước đây
không còn đúng hoặc áp dụng được rất ít vào thực tế. Kết quả của nghiên cứu


6

này nhằm giúp cho công ty chứng khoán VPS nói riêng, và các công ty trên thị
trường chứng khoán Việt Nam hiện nay nói chung, có một cái nhìn toàn cảnh, thấy
được những hạn chế, khó khăn khi tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh
mới này. Từ những hiểu biết đó, tìm ra giải pháp để có thể cải tiến, phát triển mảng
chứng khoán phái sinh hơn nữa trong tương lai.
- Bài nghiên cứu còn là tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về chứng
khoán phái sinh tại công ty chứng khoán VPS nói riêng và thị trường chứng khoán
Việt Nam nói chung.
1.6 Kết cấu của luận văn:

Luận văn có kết cấu gồm bốn chương, ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết
luận và phụ lục.
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Chương 2: Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán VPS và hoạt động
giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty.
Chương 3: Thực trạng hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại Công ty
cổ phần Chứng khoán VPS.
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Thông qua chương 1, tác giả đã giới thiệu về đề tài thực hiện, về cấu trúc
luận văn và các vấn đề cần nghiên cứu, lý luận, cũng như ý nghĩa thực tiễn mà luận
văn mang lại.
Những vấn đề cần nghiên cứu, các lý luận cũng như ý nghĩa thực tiễn đã
được hệ thống hoá nêu trên là tiền đề cho việc phân tích và nghiên cứu trong các
chương tiếp theo của luận văn


7

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN VPS VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH.
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán VPS:
Tên công ty: Công ty cổ phần Chứng khoán VPS , tiền thân là công ty Chứng
khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
Tên tiếng Anh: VPS Securities Joint Stock Company (VPS).
Logo nhận dạng:

Vốn điều lệ : 3.500.000.000.000 đồng.
Hội sở: 362 Phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 76 Lê Lai, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Chi nhánh Đà Nẵng: 112 Phan Châu Trinh, Hải Châu, Đà Nẵng.
Website: www.vps.com.vn.
Lĩnh vực kinh doanh:
- Môi giới chứng khoán.
- Tự doanh chứng khoán.
- Bảo lãnh phát hành.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Kinh doanh chứng khoán phái sinh và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh.
Công ty Chứng khoán VPS (VPS) được cấp phép chính thức theo Quyết định
số 30/QĐ-UBCKNN ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, và vào ngày 21/02/2019 được cấp phép đổi tên từ Công ty cổ phần chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng ( VPBS) thành Công ty cổ
phần Chứng khoán VPS. Ngày 25/12/2006, VPS chính thức đi vào hoạt động với số
vốn điều lệ là 50 tỷ đồng. Vào ngày 28 tháng 8 năm 2007, VPS đã được Ngân hàng


8

nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng. Và từ ngày 13 tháng 12 năm
2007 đến nay, VPS đã tăng vốn điều lệ lên đến 3500 tỷ đồng.
2.2 Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần Chứng khoán VPS:
2.2.1 Các nghiệp vụ hoạt động tại công ty chứng khoán VPS :
2.2.1.1 Nghiệp vụ môi giới giao dịch chứng khoán :
Khái niệm môi giới giao dịch chứng khoán:
Theo khoản 20, Điều 6 Luật chứng khoán sửa đổi năm 2010 quy định, môi
giới giao dịch chứng khoán là một cá nhân hoặc một tổ chức trung gian liên kết giữa
khách hàng và công ty phát hành chứng khoán, nắm giữ vai trò thực hiện việc mua,

bán chứng khoán thay mặt khách hàng, bên cạnh đó, hoạt động môi giới giao dịch
chứng khoán còn giữ vai trò bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong
quá trình mua, bán trước sự xuất hiện rủi ro khi giao dịch chứng khoán tại Sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung. Môi giới chứng khoán có thể là một
cá nhân, công ty hoặc một tổ chức.
Quy trình môi giới chứng khoán tại VPS:
- Thực hiện mở mới tài khoản cho khách hàng: Nhà đầu tư thực hiện mở tài
khoản chứng khoán cơ sở theo các quy định của Uỷ ban chứng khoán nhà nước tại
Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
- Nhận yêu cầu giao dịch từ khách hàng: Sau khi khách hàng đã hoàn tất quy
trình mở tài khoản tại công ty, khách hàng đã có thể thực hiện đặt lệnh mua hoặc
bán các loại chứng khoán tới công ty, các phương thức chuyển lệnh có thể thông qua
điện thoại, SMS hoặc qua Internet.
- Thanh toán và giao dịch chứng khoán: Hiện nay, các chứng khoán đều được
lưu trữ tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, các giao dịch đều được thực hiện qua
việc môi giới và chuyển khoản. Khi thanh toán, khách hàng sẽ phải thanh toán bổ
sung phí giao dịch: là một khoản phí nhỏ gồm phí hoa hồng, được thoả thuận giữa
công ty và khách hàng, và một khoản phí bắt buộc, được Sở giao dịch chứng khoán
niêm yết cụ thể, gọi là phí môi giới lập giá.


9

Những điểm nổi trội khi sử dụng dịch vụ môi giới tại VPS :
- Hoàn toàn miễn phí dịch vụ mở tài khoản và chức năng quản lý tài khoản
khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên môi giới được đào tạo chuyên nghiệp, luôn theo dõi
chăm sóc, và tư vấn hỗ trợ khách hàng.
- Công ty luôn chú trọng và thực hiện tổ chức hoàn toàn miễn phí các buổi
hội thảo, tọa đàm với các chuyên gia kinh tế hàng đầu Việt Nam.

- Các sự kiện nổi bật về thị trường Chứng khoán trong và ngoài nước luôn
được theo dõi và thông tin đến khách hàng liên tục, kịp thời.
- Nhận được những chính sách ưu đãi và cạnh tranh về phí giao dịch và phí
các dịch vụ tài chính khi trở thành khách hàng thân thiết của công ty.
2.2.1.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
Khái niệm về tự doanh chứng khoán:
Theo Luật chứng khoán năm 2006, hoạt động tự doanh chứng khoán là việc
công ty chứng khoán thực hiện việc mua bán, trao đổi các loại chứng khoán cho chính
bản thân công ty, lợi nhuận thu được được tạo ra từ sự chênh lệch giá khi mua và bán
các loại chứng khoán. Tương tự với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, các công
ty thực hiện giao dịch thông qua thị trường tập trung: trực tiếp tại sàn giao dịch chứng
khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường phi tập trung.

Hoạt động tự doanh chứng khoán có thể bao gồm:
-Hoạt động đầu tư ngân quỹ :
Hoạt động đầu tư ngân quỹ hình thành từ nhu cầu thanh toán chi trả, nhu cầu dự
phòng và dự trữ một khoản tiền lớn cho các nhu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên,

ở dạng tiền mặt, đây là một tài sản không có khả năng tạo ra lợi nhuận, nên khách
hàng có xu hướng cất trữ nguồn vốn vào các tài sản sinh lời, như các chứng khoán
ngắn hạn, có khả năng hoán đổi nhanh chóng thành tiền mặt, có tính thanh khoản
cao. Hoạt động đầu tư ngân quỹ được hình thành nhằm giúp các chủ thể có thể quản
lý nhu cầu thanh toán tốt, và vừa có mức sinh lời nhất định.
-

Hoạt động đầu tư chênh lệch giá:


10


Hoạt động đầu tư chênh lệch giá là hoạt động mà ở đó người đầu tư thu được
lợi nhuận thông qua sự chênh lệch trong việc mua vào các chứng khoán khi mức giá
của chúng thấp, và tiến hành bán chứng khoán đó khi giá chứng khoán cao hơn.
- Hoạt động đầu cơ:
Hoạt động đầu cơ là việc các chủ thể tiến hành việc giao dịch một số lượng
lớn chứng khoán với hi vọng thu được lợi nhuận từ sự chênh lệch giá giữa hoạt
động mua và bán các chứng khoán này trong tương lai gần. Đầu cơ là hoạt động rủi
ro cao, tuy nhiên, khi thực hiện thành công các giao dịch đầu cơ, doanh thu đạt được
cho các công ty là vô cùng lớn.
- Hoạt động đầu tư phòng vệ :
Đầu tư phòng vệ là hoạt động thực hiện sử dụng các chứng khoán phái sinh
với mục đích bảo vệ các cá nhân, công ty trước sự thay đổi không thể dự đoán trước
được của thị trường chứng khoán. Đầu tư phòng vệ là các giao dịch được thực hiện
dựa trên yêu cầu tránh hoặc xoá bỏ hoàn toàn các rủi ro có thể xuất hiện đến một
giao dịch đầu tư khác, mà vẫn đảm bảo thu được lợi nhuận đã đề ra.
- Hoạt động tạo lập thị trường:
Ngày nay, hoạt động tạo lập thị trường đã trở nên phổ biến rộng rãi và xuất
hiện nhiều hình thức khác nhau. Khi thực hiện các giao dịch tạo lập thị trường, các
công ty thực hiện việc hỗ trợ, tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán mới phát
hành, các chứng khoán có tính thanh khoản rất thấp hoặc không có hoạt động mua
bán diễn ra. Tạo lập thị trường là hoạt động thực hiện bằng cách các công ty tiến
hành niêm yết giá mua, bán của các loại chứng khoán cần tạo lập thị trường thường
xuyên, và tiến hành mua bán theo các mức giá đã niêm yết.
- Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát:
Theo pháp luật quy định, quyền kiểm soát và quản lý một tổ chức phát hành
chứng khoán có thể xảy ra khi một tổ chức hoặc cá nhân nắm giữ một tỉ lệ chứng khoán
nhất định mà các tổ chức này phát hành. Vì vậy, mục đích của các cá nhân, tổ chức khi
thực hiện hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát là sẵn sàng chấp nhận một khoản tiền
lớn, tiến hành nắm giữ số chứng khoán của một tổ chức phát hành nhằm



11

giành quyền kiểm soát các tổ chức này, với mong muốn thu được lợi nhuận từ hoạt
động kiểm soát này trong tương lai.
Quy trình của nghiệp vụ tự doanh :
Quy trình của nghiệp vụ tự doanh được thực hiện qua năm giai đoạn:
- Xây dựng chiến lược đầu tư cho doanh nghiệp
- Tiến hành khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
- Phân tích, đánh giá chất lượng trong các cơ hội đầu tư.
- Thực hiện đầu tư.
- Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
2.2.1.3 Nghiệp vụ bão lãnh chứng khoán
Căn cứ vào luật số 70/2006/QH11 về chứng khoán ban hành năm 2006 và Nghị
định số 108/2013/NĐ-CP, bảo lãnh phát hành chứng khoán là các thủ tục thoả thuận,
cam kết xảy ra giữa hai bên hợp đồng: tổ chức bảo lãnh và tổ chức phát hành, được
thực hiện trước khi chứng khoán được phát hành trên sàn chứng khoán. Các thoả thuận
có thể là mua toàn bộ hoặc một phần số lượng chứng khoán của tổ chức phát hành,
hoặc tiến hành nắm giữ các chứng khoán chưa được phân phối, hoặc tiến hành hỗ trợ
việc chào bán các chứng khoán ra thị trường cùng với tổ chức phát hành.

Các phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán :
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: Là phương thức bảo lãnh mà số chứng khoán
phát hành từ tổ chức phát hành chắc chắn được phân phối hoàn toàn. Bão lãnh

này được thực hiện dựa trên sự mua lại toàn bộ số chứng khoán từ tổ chức phát
hành của tổ chức bảo lãnh. Lợi nhuận mà tổ chức bảo lãnh thu được thông qua sự
chênh lệch giá mua bán khi tiến hành giao dịch số chứng khoán mua được với bên
thứ ba là nhà đầu tư.
- Bão lãnh theo phương thức dự phòng: khi một tổ chức phát hành có nhu cầu

về vốn và tiến hành phát hành chứng khoán, chào bán cho các cổ đông hiện tại của tổ
chức. Tuy nhiên, nhu cầu mua thêm của các cổ đông này là khác nhau, và không dự
đoán trước được. Vì thế, để đảm bảo phân phối hết số chứng khoán cần thiết, tổ chức


12

phát hành cần một bên thứ ba tiến hành thu mua số chứng khoán còn lại và chuyển
thành các chứng khoán có thể phân phối tự do trên thị trường.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là bảo lãnh mà tổ chức đồng ý bảo lãnh thoả
thuận cam kết cố gắng cao nhất trong việc hỗ trợ tổ chức phát hành phân phối các
chứng khoán đến nhà đầu tư. Trong phương thức bảo lãnh này, vai trò của tổ chức
bảo lãnh là đại lý phân phối cho tổ chức phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: Là phương thức mà trong

đó thoả thuận giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh đạt được khi tất cả lượng
chứng khoán phát hành đều được phân phối hết, ngược lại, nếu việc thực hiện phân
phối toàn bộ số lượng chứng khoán không thành công thì đợt phát hành chứng
khoán này được huỷ bỏ.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: trong phương thức bảo lãnh
này, đơn vị bảo lãnh phát hành được thoả thuận chào bán chứng khoán đến một mức
tối thiểu ( được gọi là mức sàn), nếu số lượng chứng khoán trong đợt phát hành
được phân phối thấp hơn mức sàn thì thu hồi và huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.
Theo Luật chứng khoán quy định, một công ty chứng khoán cần thoả mãn các

điều kiện tối thiểu sau để được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán:
- Có nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
- Vốn pháp định tối thiểu 265 tỷ đồng, trong đó vốn dành cho nghiệp vụ tự
doanh chứng khoán là 100 tỷ đồng và vốn dành cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành

chứng khoán là 165 tỷ đồng.
- Trong liên tiếp sáu tháng liền kề đến thời điểm bảo lãnh phát hành chứng
khoán, công ty không xuất hiện vi phạm trong luật chứng khoán.
- Giá trị toàn bộ đợt bảo lãnh phát hành không được lớn hơn năm mươi phần
trăm (50%) vốn chủ sỡ hữu của tổ chức bảo lãnh. Tuy nhiên, trong trường hợp tổ
chức bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh thì tổng giá trị bảo lãnh được vượt hơn năm mươi phần trăm.


13

2.2.1.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:
Đầu tư vào chứng khoán, hiện nay, là một trong những hình thức đầu tư phổ
biến nhất nhờ khả năng sinh lời cao, và các yêu cầu đối với nhà đầu tư cũng không
quá khó khăn. Dù vậy, lợi nhuận càng cao thì rủi ro đi kèm càng lớn. Vì thế, song
song với sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán, nghiệp vụ tư vấn đầu tư đã và
đang trưởng thành và khẳng định tầm quan trọng của mình đối với nhà đầu tư, là
một giải phát tối ưu, giúp các khách hàng có thể nắm bắt sâu rộng hơn nữa các
khoản đầu tư của bản thân, từ đó đưa ra những quyết định hiệu quả trong việc phân
phối nguồn vốn hợp lý.
Hoạt động tư vấn đầu tư là việc các chuyên viên môi giới dựa trên các kết
quả có được từ sự phân tích, đánh giá các thông tin trên thị trường, phân tích các
tình huống đã xuất hiện hoặc có thể xảy ra và từ đó cung cấp các nhận định, lời
khuyên cho các khách hàng của công ty.
Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán là việc mà
chuyên viên tư vấn áp dụng các kiến thức và sự hiểu biết của bản thân để phân tích,
đánh giá, từ đó đưa ra các hướng đầu tư hiệu quả cho công ty hoặc khách hàng.
Trong công tác tư vấn đầu tư, sự cẩn thận luôn là yếu tố tiên quyết, vì khi đưa ra
nhận định cho nhà đầu tư hoặc công ty, các nhận định này có thể giúp thu được lợi
nhuận lớn nhưng cũng có thể thông tin không chính xác dẫn đến sai lệch gây ảnh

hưởng tiêu cực đến người đầu tư hoặc dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, người tư vấn
luôn thu được lợi nhuận là phí dịch vụ.


14

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty chứng khoán VPS:
Bảng 2. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPS 2017-2018
( Đơn vị :Triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2017
( Đã kiểm toán)
1,826,320

Năm 2018
( Đã kiểm toán)
1,496,490

So Sánh
2018/2017
81,94%

319,562
229,538

747,084
352,260

233,78%

153,46%

235,351

403,073

171,26%

Doanh thu từ kinh
doanh chứng khoán
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần từ
kinh doanh chứng
khoán
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp
(Nguồn : Báo cáo

thường niên của VPS năm 2017 và báo cáo tài chính của

VPS năm 2018)
Trong hai năm 2017- 2018, kết quả doanh thu từ hoạt động kinh doanh
chứng khoán chưa đạt được như dự kiến đề ra, doanh thu năm 2018 đạt 1,496,490
triệu đồng, đạt 81,94% so với doanh thu năm 2017. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế
năm 2018 của công ty VPS đã thu được con số rất khả quan, đạt 403,073 triệu đồng,
tăng 171,26% so với mức lợi nhuận của năm 2017. (Xem bảng 2.1)
Kể từ phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 10/08/2017, đến sau hơn một năm
hoạt động, thị trường chứng khoán phái sinh đã có sự phát triển vượt bậc về mọi
mặt. Vào thời gian cuối năm 2017, giá trị giao dịch của thị trường chỉ ở mức cao

nhất khoảng 2500 tỷ đồng/phiên, nhưng đến cuối năm 2018, khối lượng giao dịch
cao nhất đã đạt gần 17 nghìn tỷ đồng/phiên. (Số liệu thống kê từ HXN)
2.3 Hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh:
2.3.1 Tổng quan về chứng khoán phái sinh:
2.3.1.1 Khái niệm về chứng khoán phái sinh:
Căn cứ Luật 62/2010/QH12 về Luật sửa đổi và bổ sung Luật chứng khoán số
70/2006/QH11 và Nghị định số 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị
trường chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái sinh là một loại chứng khoán theo
quy định và được bổ sung một số chức năng đặc biệt nhằm trở thành một công cụ tài


15

chính, tồn tại dưới dạng hợp đồng giữa các bên tham gia. Nội dung hợp đồng quy
định về vai trò của các bên tham gia, xác nhận quyền lợi có thể được mua, bán các
loại tài sản cơ sở hoặc chứng khoán cũng như nghĩa vụ của các bên tham gia trong
việc thanh toán tiền, hoặc các loại chứng khoán, các tài sản trong thời điểm hoặc
ngày được quy định rõ ràng cụ thể trong tương lai theo một mức giá đã được đồng ý
giữa các bên.
2.3.1.2 Đặc điểm của chứng khoán phái sinh:
Tuỳ theo từng loại chứng khoán phái sinh khác nhau mà có nguồn gốc của tài
sản gốc khác nhau. Do đó, các tài sản cơ sở khác nhau quy định các tính chất riêng
biệt cho từng chứng khoán phái sinh khác nhau. Tuy vậy, về bản chất, các loại
chứng khoán phái sinh đều có những đặc điểm cơ bản sau:
Đầu tiên, chứng khoán phái sinh luôn phải có ngày đến hạn (thời gian đáo
hạn). Khi đến thời điểm ngày đáo hạn, các chứng khoán phái sinh trở nên hết giá trị
hoặc tự động chấm dứt. Ví dụ, một chứng khoán phái sinh quy định người nắm giữ
có thể bán chứng khoán theo mức giá đã thoả thuận giữa các bên tham gia trong
tương lai. Đến ngày đến hạn, chứng khoán phái sinh tự động hết hạn cho dù chủ sở
hữu đã thực hiện quyền bán hay chưa.

Thứ hai, chứng khoán phái sinh được hình thành bởi ít nhất một loại tài sản
cơ sở, và giá trị của chúng cũng bắt nguồn từ giá trị của tài sản cơ sở này. Do vậy,
khi có sự biến động giá trị của các tài sản cơ sở mà giá trị của các hợp đồng này
thay đổi. Có rất nhiều loại chứng khoán phái sinh trên thị trường như: hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng tương lai,… Các hợp đồng này có thể có hình thái hoàn toàn khác
nhau nhưng đều phải xuất phát từ một loại tài sản cơ sở nào đó. Do sự gắn kết chặc
chẽ này, mà sự cấu thành và thay đổi của chứng khoán phái sinh liên kết chặc chẽ
với sự thay đổi của hàng hoá hữu hình cấu thành nên chúng.
Thứ ba, nhờ vào sự tồn tại của chứng khoán phái sinh, các chủ sở hữu của hợp
đồng đạt được những sự thoả thuận, các quyền hoặc nghĩa vụ của các bên đối với tài
sản gốc trong thời gian được xác định cụ thể, nhưng không có quyền sở hữu các tài sản
này trong thời điểm hiện tại tạo lập hợp đồng. Tuy không có quyền nắm giữ các


×