Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Cấu Trúc Và Tái Sinh Tự Nhiên Của Một Số Quần Xã Rừng Trồng Ở Khu Vực Nhạc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ RỪNG TRỒNG
Ở KHU VỰC NHẠC SƠN, THÀNH PHỐ LÀO CAI,
TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Ngọc Công

THÁI NGUYÊN, 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố. Nếu sai tôi
xin chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Thái Nguyên, ngày…tháng… năm 2016
Tác giả

Trần Thị Thủy



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học tại khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo bạn bè
và gia đình!
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Lê Ngọc
Công - Người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo khoa Sinh học
và phòng Đào tạo Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Chi cục kiểm lâm Thành phố Lào Cai, Ban
quản lý rừng phòng hộ Thành phố Lào Cai, phòng Thống kê Thành phố Lào Cai đã
cung cấp cho tôi những tài liệu cần thiết, giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới bố mẹ và anh trai Những người đã tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần để tôi có thể yên tâm
học tập và nghiên cứu trong thời gian qua.
Do thời gian nghiên cứu còn ngắn và trình độ bản thân còn hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót và những vấn đề còn tồn tại. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Thị Thủy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii



MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục những từ viết tắt ........................................................................................ iv
Danh mục các bảng ..................................................................................................... v
Danh mục các hình ..................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4
1.1. Một số khái niện liên quan ................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật .......................................................................4
1.1.2. Khái niệm về rừng .....................................................................................4
1.1.3. Tái sinh rừng ..............................................................................................5
1.1.4. Phục hồi rừng .............................................................................................7
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 7
1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ..........................................................8
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng .........................................................15
1.2.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng .......................................................22
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 28
2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 28
2.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................28
2.1.2. Địa hình....................................................................................................29
2.1.3. Khí hậu, thủy văn .....................................................................................29
2.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ...............................................................................31
2.1.5. Hiện trạng đất đai và tài nguyên rừng .....................................................32
2.1.6. Vài nét về khu vực Nhạc Sơn ..................................................................33
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................... 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii



2.2.1. Dân số ......................................................................................................33
2.2.2. Lao động, việc làm ..................................................................................34
2.2.3. Nhận xét, đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, xã hội vùng nghiên cứu ...34
Chương 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 36
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 36
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 36
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36
3.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến .............................................................36
3.3.2. Điều tra chi tiết theo ô tiêu chuẩn ............................................................37
3.3.3. Phương pháp thu mẫu ..............................................................................37
3.3.4. Phân tích và xử lí số liệu .......................................................................... 38
3.3.5. Phương pháp điều tra trong nhân dân ...................................................... 42
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 43
4.1. Đặc điểm các quần xã rừng trồng tại khu vực nghiên cứu................................. 43

4.1.1. Một số đặc điểm của tầng cây cao ở các quần xã rừng trồng .................. 43
4.1.2. Sự phân bố các taxon thực vật trong các quần xã nghiên cứu ................. 44
4.1.3. Thành phần loài thực vật trong các quần xã nghiên cứu ......................... 46
4.1.4. Thành phần dạng sống thực vật trong các quần xã nghiên cứu ............... 57
4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ dưới tán rừng trồng tại KVNC 69
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh ............................. 69
4.2.2. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao ............................................. 72
4.2.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ................................ 75
4.2.4. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp đường kính .......................................... 76
4.2.5. Nguồn gốc và phẩm chất cây gỗ tái sinh ................................................. 77
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm xúc tiến khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán
rừng trồng tại KVNC................................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


1

D1.3

Đường kính ngang ngực

2

HVN

Chiều cao vút ngọn

3

OTC

Ô tiêu chuẩn

4

ODB

Ô dạng bản

5

KVNC

Khu vực nghiên cứu


6

UBND

Uỷ ban nhân dân

7

K+M

Keo+Mỡ

8

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Một số đặc điểm của tầng cây cao ở các quần xã rừng trồng ................... 43
Bảng 4.2. Số lượng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC ............................. 44
Bảng 4.3. Số lượng các loài, chi, họ trong các quần xã rừng trồng ở KVNC .......... 46
Bảng 4.4. Thành phần dạng sống thực vật trong KVNC .......................................... 58

Bảng 4.5. Thành phần dạng sống thực vật ở các quần xã rừng trồng ....................... 60
Bảng 4.6. Tổ thành loài cây gỗ tái sinh dưới tán rừng trồng Thông ......................... 69
Bảng 4.7. Tổ thành loài cây gỗ tái sinh dưới tán rừng trồng Mỡ .............................. 70
Bảng 4.8. Tổ thành loài cây gỗ tái sinh dưới tán rừng trồng Keo ............................. 71
Bảng 4.9. Tổ thành loài cây gỗ tái sinh dưới tán rừng trồng hỗn giao Keo và Mỡ .. 72
Bảng 4.10: Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao ở các quần xã rừng trồng ... 74
Bảng 4.11. Phân bố cây gỗ theo mặt phẳng nằm ngang ở các quần xã rừng trồng .. 76
Bảng 4.12. Phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp đường kính dưới tán rừng trồng ......... 77
Bảng 4.13: Nguồn gốc và phẩm chất cây gỗ tái sinh ở các quần xã rừng trồng ....... 78

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Ô tiêu chuẩn (S= 100m2) ........................................................................... 37
Hình 4.1. Sự phân bố các taxon ở KVNC ................................................................. 45
Hình 4.2. Thành phần dạng sống trong KVNC......................................................... 58
Hình 4.3. Sự phân bố dạng sống thực vật ở các quần xã rừng trồng ........................ 59
Hình 4.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở các quần xã rừng trồng ........... 75
Hình 4.5. Tỷ lệ (%) phẩm chất cây gỗ tái sinh ở các quần xã rừng trồng................. 79
Hình 4.6. Tỷ lệ (%) nguồn gốc cây gỗ tái sinh ở các quần xã rừng trồng ................ 79

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vii




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn được xem là "lá phổi xanh" của trái đất, rừng có vai trò rất quan trọng
trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta.
Rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxi và các
nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn
chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của
thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm, làm giảm mức độ ô nhiễm không
khí và nước. Bên cạnh đó, rừng còn cung cấp các loại nguyên liệu quý như gỗ, củi,
lâm sản ngoài gỗ cho một số ngành sản xuất phục vụ cho nhu cầu của con người.
Rừng có vai trò to lớn như vậy, tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, cùng với
sự phát triển của kinh tế xã hội, quá trình bùng nổ dân số, quá trình công nghiệp
hóa,… đã khiến rừng bị suy giảm nghiêm trọng cả về số chất lượng và diện tích.
Tính đến nay, trên thế giới đã mất khoảng 13 triệu hécta rừng, chủ yếu do
chuyển đổi diện tích rừng sang mục đích sử dụng khác, rừng hiện chỉ còn chiếm
31% diện tích các châu lục trên toàn cầu với tổng diện tích chưa đầy 4 tỷ hécta.
(Nguồn: Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc FAO năm 2011).
Ở Việt Nam, diện tích rừng cũng bị giảm đi nhanh chóng trong giai đoạn
1943 - 1990. Diện tích rừng mất đi trong giai đoạn này là khoảng 5 triệu ha. Ngành
lâm nghiệp Việt Nam bắt đầu phục hồi từ những năm 1990 nhờ trồng cây gây rừng
và tái trồng rừng tự nhiên. Giai đoạn 1995 - 2009, độ che phủ rừng tăng trung bình
282.600 ha, bao gồm 148.900 ha rừng tự nhiên và 133.700 ha rừng trồng (Vietnam
Administration of Forestry, 2011). Cuối năm 2010 Việt Nam có khoảng 13,39 triệu
ha rừng, tương đương với độ che phủ 39,50%. (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
Ngày nay, Việt Nam là một trong năm quốc gia trên thế giới chịu tác động
nặng nề nhất của biến đổi khí hậu mà một trong những nguyên nhân sâu xa là do

diện tích rừng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng bị suy giảm. Mất
rừng, đất đai bị xói mòn dẫn tới tình trạng sa mạc hoá ngày càng gia tăng. Nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1


loài động - thực vật, lâm sản quý bị biến mất trong danh mục các loài quý hiếm, số
còn lại đang phải đối mặt với nguy cơ dần dần bị tuyệt chủng. Nghiêm trọng hơn,
diện tích rừng thu hẹp trên quy mô lớn đã làm tổn thương "lá phổi xanh" của tự
nhiên, khiến bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng, mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ con người và đời sống động - thực vật, v.v... Vì vậy bảo vệ rừng, khôi
phục và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng đang là vấn đề cấp thiết không chỉ ở
Việt Nam mà ở cả thế giới.
Lào Cai là tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam có diện tích rừng và tiềm năng về
rừng rất lớn. Tuy nhiên, dân cư trong tỉnh đại đa số là người dân tộc thiểu số nên thói
quen, tập quán sống dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên như khai thác gỗ làm nhà,
lấy củi, làm thuốc từ rừng, đốt rừng làm nương rẫy,… đã gây những hậu quả nặng nề
đối với môi trường sinh thái. Cùng với đó nhiều năm qua nạn phá rừng bất hợp pháp
một cách triền miên đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, mất đi tính đa dạng
sinh học. Chính vì lẽ đó việc bảo vệ và phục hồi rừng là hết sức cần thiết. Để phục
hồi lại rừng có thể trồng mới hoặc khoanh nuôi cho phục hồi tự nhiên. Tuy nhiên trên
thực tế cho thấy các quần xã rừng trồng đặc biệt là rừng thuần loài rất dễ bị sâu bệnh
và bị thoái hóa trong một thời gian ngắn, vì vậy giải pháp kết hợp giữa trồng rừng và
nâng cao khả năng tái sinh dưới tán rừng trồng tỏ ra rất hiệu quả.
Khu vực Nhạc Sơn nằm ở phía Tây của thành phố Lào Cai, thuộc địa bàn của
3 phường, xã: Phường Kim Tân, phường Duyên Hải và xã Đồng Tuyển của thành
phố Lào Cai. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái

sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng đặc biệt là của cây gỗ tại đây. Do đó để góp
phần quản lý, bảo vệ, tăng cường phát triển diện tích rừng cũng như phát triển bền
vững ở địa phương dựa trên cơ sở khoa học, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số quần xã rừng trồng ở khu
vực Nhạc Sơn, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và
khả năng tái sinh tự nhiên trong một số quần xã rừng trồng ở khu vực nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2


- Đề xuất được một số biện pháp kĩ thuật nhằm xúc tiến khả năng tái sinh tự
nhiên của các loài cây gỗ dưới tán một số quần xã rừng trồng. Kết quả nghiên cứu
sẽ cung cấp cơ sở cho việc chuyển đổi rừng trồng thành rừng tự nhiên hỗn loài tại
khu vực nghiên cứu.

3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và khả năng tái sinh tự
nhiên của các loài cây gỗ dưới tán một số quần xã rừng trồng ở khu vực Nhạc Sơn,
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Về lý luận
Đánh giá năng lực tái sinh tự nhiên dưới tán rừng trồng làm cơ sở khoa học
cho việc chuyển đổi rừng trồng thuần loài thành rừng hỗn loài đa tầng nhằm tăng
cường tính đa dạng thực vật và nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Góp

phần làm cơ sở khoa học cho việc khoanh nuôi, phục hồi và phát triển rừng tự nhiên.
4.2. Về thực tiễn
Đề xuất được các giải pháp kỹ thuật lâm sinh có tính khả thi, hiệu quả, xuất
phát từ kết quả nghiên cứu, là thông tin quan trọng giúp thành phố Lào Cai tham
khảo trong quản lý và bảo vệ rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niện liên quan
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (Vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà khoa
học đã ra các định nghĩa khác nhau. Theo Thái Văn Trừng (1978) [62] cho rằng
thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh.
Trần Đình Lý (1998) [33] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một
vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất.
Như vậy thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đặc trưng hay
phạm vi không gian của đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có nghĩa và giá trị cụ thể khi
có các định ngữ kèm theo như: Thảm thực vật Vườn Quốc gia Cúc Phương, thảm
thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng trên núi đá vôi,…
1.1.2. Khái niệm về rừng
Đã có rất nhiều tác giả đưa ra những định nghĩa khác nhau về rừng. Rừng là
một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian
nhất định ở mặt đất và trong khí quyển (Morozov, 1930). Rừng chiếm phần lớn bề
mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng

thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển
của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh
bên ngoài (Tcachenco M.E, 1952).
Theo Sukhatrep V.N: “Rừng là một quần lạc sinh địa. Quần lạc sinh địa là tổ
hợp các yếu tố thiên nhiên đồng nhất trên vùng đất xác định (khí hậu, đá mẹ, đất,
các điều kiện thủy văn, thực vật, động vật, vi sinh vật). Các yếu tố tự nhiên có vai
trò thiết lập ra các mối quan hệ cùng với các nhóm sinh vật chúng hình thành nên
kiểu trao đổi chất và năng lượng đặc trưng giữa chúng với nhau và với các yếu tố tự
nhiên, nó là một thể thống nhất đang biến động và phát triển” (dẫn theo Hoàng
Chung, 2008 [7]).
Theo Trần Đình Lý (1998) [33], sự khác nhau giữa thảm thực vật và rừng dựa
trên sự có mặt của một lượng cây gỗ có chiều cao và độ lớn nhất định. Các thông số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4


này được khái quát bằng tỷ lệ độ tàn che của cây gỗ có chiều cao từ 3m trở lên so với
đất rừng (độ tàn che: k) k < 0,3 chưa có rừng; k: 0,3 - 0,6 rừng thưa; k > 0,6 rừng kín.
1.1.3. Tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo, hay
tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí cả một
quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều thuật ngữ
khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng
thuật ngữ “Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh
vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer
(1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp
quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái,...
Tái sinh rừng (Forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa

học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng.
Theo Nguyễn Xuân Lâm (2000) [26] “Tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế
hệ cây con của những loài cây gỗ ở dưới tán rừng hoặc trên đất rừng (sau khi làm
nương rẫy), thế hệ cây tái sinh này sẽ lớn dần lên thay thế thế hệ cây già”.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của
những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng (hoặc mất rừng chưa lâu), dưới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất rừng sau đốt nương làm rẫy,
v.v... Vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Theo nghĩa
hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là
tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm số lượng
và thành phần loài trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật), đóng góp
vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó, tái sinh rừng có thể hiểu theo
nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình
thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và do đó bảo
đảm cho việc sử dụng rừng thường xuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5


Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa lý và
tiểu hoàn cảnh rừng là cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng quyết định, chi phối sự
hình thành lên những quy luật tái sinh rừng. Ở các vùng tự nhiên khác nhau, tái sinh
rừng diễn ra theo các quy luật khác nhau. Những kiến thức về sinh thái, tái sinh
rừng bao gồm mối quan hệ giữa loài cây tái sinh với hoàn cảnh sinh thái, đặc biệt là
tiểu hoàn cảnh rừng, mối quan hệ sinh vật trong hệ sinh thái rừng có ý nghĩa quan

trọng trong nghiên cứu quy luật tái sinh, trong từng loại rừng cụ thể và là cơ sở
khoa học quan trọng cho việc đề xuất các biện pháp tái sinh rừng có hiệu quả. Xét
về bản chất sinh học, tái sinh rừng diễn ra dưới ba hình thức: Tái sinh hạt, tái sinh
chồi, tái sinh thân ngầm (các loài tre nứa). Trong đó, tái sinh hạt là quá trình mà thế
hệ các cây rừng mới được hình thành từ các hạt giống. Quá trình tái sinh hạt phải
trải qua 3 giai đoạn: Ra hoa kết quả; phân tán hạt giống; hạt giống nảy mầm và sinh
trưởng của cây tái sinh. Tái sinh chồi là quá trình vô tính cây con được phát triển từ
một phần của cây mẹ. Tái sinh thân ngầm là trường hợp các cây con được phát triển
từ thân ngầm.
Đứng trên quan điểm triết học, tái sinh rừng là một quá trình phủ định biện
chứng: Rừng non hay thay thế rừng già trên cơ sở được thừa hưởng hoàn cảnh
thuận lợi do thế hệ rừng ban đầu tạo nên.
Đứng trên quan điểm chính trị kinh tế học, tái sinh rừng là quá trình tái sản
xuất mở rộng tài nguyên rừng. Đương nhiên, điều kiện này chỉ có thể trở thành hiện
thực khi ta nắm chắc được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, nhằm điều
hoà và định hướng các quá trình tái sinh phục vụ mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Như
vậy, tái sinh rừng không còn chỉ là tự nhiên, kỹ thuật mà còn là vấn đề kinh tế - xã
hội (Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan, 1998 [36]).
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
Tái sinh nhân tạo: Nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
Tái sinh bán nhân tạo: Nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng
bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái
sinh tiếp theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6



Tái sinh tự nhiên: Nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo Phùng
Ngọc Lan (1986) [24], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang tính đặc thù
của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế
hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch
sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu
theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng
cây gỗ. Ông cũng khẳng định tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh
của một hệ sinh thái rừng.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập
lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều có
nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì cây con
cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân biệt với các
khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây
giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá
trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
Ở Việt Nam tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của cả hệ
sinh thái rừng. Tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại
thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
1.1.4. Phục hồi rừng
Theo Trần Đình Lý (2008) [32]: Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo
lại rừng trên những diện tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục
hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố
cấu thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết
thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán.
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều những công trình nghiên
cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng, nhằm xây dựng cơ sở khoa học phục vụ kinh
doanh rừng hợp lý, có hiệu quả, đạt yêu cầu về kinh tế lẫn môi trường sinh thái.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7


1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.2.1.1. Trên thế giới
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong
hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể chung
sống hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát triển nhất
định của tự nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự thể hiện quan hệ đấu
tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường sinh thái và giữa
các sinh vật với nhau.
Cấu trúc rừng là một khái niệm chung để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các
thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng
Ngọc Lan, 1986 [24]).
Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
 Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học,
hệ sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả
sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc
là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp
thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình
đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống.
Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh
nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Thực tế, cấu trức rừng nó có tính trật tự và
theo quy luật của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W (1933 - 1934), Baur G.N (1962), Odum E.P (1971), v.v... tiến hành.

Các nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Theo Baur G.N (1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó
đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp
dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó, tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8


phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là
đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Odum. P (1971) [73] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái học
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh
thái học.
Công trình nghiên cứu của Catinot. R (1965) [6], Plaudy. J (1987) [41] đã
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc
sinh thái thông qua mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
 Mô tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần
sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ biểu đồ
mặt cắt đứng của rừng do Richards P.W (1952) [74] đề xướng và sử dụng lần đầu
tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng
thứ của rừng. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh họa được
cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ trong diện tích có hạn.
Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một

hình tượng về không gian ba chiều.
Phương pháp biểu đồ trắc diện do Davit và Richards (1933 - 1934) đề xuất
trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu trúc
thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.
Richards (1952) [74] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai
loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ
thành loài cây đơn giản. Trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao
gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có 3 tầng, trừ cây bụi và cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây
gỗ lớn, cây bụi và tầng cây thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích
thước, cùng nhiều hệ thống phân loại trên thân hoặc cành cây.
Raunkiaer (1934) [75] đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật
hành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9


trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho
rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các
dạng sinh trưởng của Humboldt và Grisebach. Trong các loại rừng dựa theo cấu trúc
và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm
thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp cây
rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Sampion Gripfit
(1984), khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây Phi có kiến
nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích thước và chất lượng cây rừng,

Richards (1952) [74] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa vào chiều cao cây rừng.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ
giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của tự nhiên nhiệt đới.
 Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả định tính
sang định lượng với sự thống kê của toán học và tin học, trong đó việc mô hình hoá
cấu trúc rừng xác lập giữa các nhân tố cấu trúc đã được nhiều tác giả nghiên cứu có
kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian được các tác giả tập chung
nhiều nhất như: Rollet (1971), Brung (1970), Loeth et al (1976). Rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian của rừng theo định lượng và
dùng các mô hình toán học để mô phỏng các quy luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn
Con, 2001 [11]).
Schumarcher F.X và Coil T.X (1960) [76] đã sử dụng hàm Weibull để mô
hình hoá cấu trúc đường kính loài. Bên cạnh đó các hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ,
Peason, Poisson,... cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng theo
cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái [24], [30], [37]. Cơ sở phân loại theo
xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số
đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hướng phân loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10


này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973),...
Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo
của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình thành

một hướng theo ngoại mạo sinh thái [77].
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả
rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động, Melekhov đã
nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành
loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh phát
triển của rừng.
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới sử
dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh
thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, Lamprecht. H 1969).
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht. H (1969) [70] mô tả chi
tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng
phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho phân tích cấu
trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [69].
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng
nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu và đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
1.2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam cũng đã được rất nhiều tác giả
đề cập tới nhằm đưa ra giải pháp lâm sinh phù hợp, song tiêu biểu phải kể đến một
số công trình nghiên cứu sau:
Năm 1960, Cục điều tra và quy hoạch rừng thuộc tổng cục lâm nghiệp Việt
Nam đưa ra bảng phân loại đầu tiên cho ngành lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam. Tuy nhiên trong bảng phân loại này không phân biệt được
kiểu rừng nguyên sinh với các kiểu phụ thứ sinh và các giai đoạn diễn thế [50].
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Ngũ Phương (1970) [40] đã chỉ ra những
đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả
điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến 1965. Nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



11


tố cấu trúc đầu tiên mà nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát
triển của hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Ngày nay, hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) [77] được coi
là khung phân loại chung cho thảm thực vật trên trái đất. Hệ thống phân loại này
dựa vào cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về sinh thái, địa
lý. Thảm thực vật chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp quần hệ rừng kín; 2. Lớp quần
hệ rừng thưa; 3. Lớp quần hệ cây bụi; 4. Lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã
gần gũi; 5. Lớp quần hệ cây thảo. Trong lớp quần hệ cây bụi chia ra thành 2 phân
lớp: Phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu thường xanh và phân lớp quần hệ cây bụi
chủ yếu rụng lá. Trong mỗi phân lớp này được chia thành nhiều nhóm quần hệ và
quần hệ thảm cây bụi.
Phan Kế Lộc (1985) [27] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973) cũng
đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15
dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau.
Thái Văn Trừng (1978) [62] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái,
tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Vũ Đình Phương (1987) [38] đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục vụ
cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm sinh thái tự
nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con
đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu
dùng để tra trong quá trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000) [63]
dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: Hệ thống phân loại đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhóm kiểu
thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn

một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực
vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống
phân loại của UNESCO (1973).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12


Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất
trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể xác định
được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định trữ
lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương (1983) [61] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình
Phương (1987) [38] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường
xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân
tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định
lượng để xác định giới hạn Đào Công Khanh (1996) [23] đã tiến hành nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ
sở đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [39] thử nghiệm phương pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn
loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc
đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu
trúc của loài cũng có những biến động.
Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [58], [59] đã sử dụng hàm phân bố giảm,

phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình
Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Trần Văn Con (1992) ứng dụng mô phỏng toán học trong nghiên cứu động
thái rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai - Kon Tum) đã cho rằng,
sự biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng hợp của ba quá trình: Tái
sinh, sinh trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa thưa). Mô phỏng toán học có thể
rút ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng
và các tương quan nhất định [10].
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [49], thống kê thành phần loài của Vườn
Quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13


Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần và ngành
Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong các loài
trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn như: Hoàng thảo tam
đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia longicaudata), Trà hoa vàng
tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris
delavayi).
Võ Đại Hải (1996), đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn nước của
thảm thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ đầu nguồn
là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều tiết nước và xói
mòn. Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài cây và điều kiện sinh trưởng
phát triển của chúng [17].
Đặng Kim Vui (2002) [65], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện

Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1 - 2 tuổi
(hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và họ Hòa thảo
(Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6
loài, họ Trinh nữ (Mimosaceace) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn
họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc
(Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm
thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc
hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các loài
cây bụi.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [20] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng
cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [13] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973) đã
phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ là: Rừng rậm,
rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ.
Ngô Tiến Dũng (2004) [15] dựa theo phương pháp phân loại thảm thực vật
của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia Yok Don thành:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14


Kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng thưa cây lá
rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
Tóm lại, hầu hết các công trình nghiên cứu rừng gần đây tập trung về việc
mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác
động vào rừng, ít đề cập đến yếu tố sinh thái nên chưa thực sự áp dụng vào kinh
doanh rừng đáp ứng mục tiêu ổn định lâu dài. Bởi vậy, muốn đề xuất được một giải

pháp lâm sinh đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách chuyên sâu và phải
dựa trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học, sản lượng và điều quan
trọng hơn cả phải phân tích được các quy luật tự nhiên mà nó tồn tại trong hệ sinh
thái rừng.
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
1.2.2.1. Trên thế giới
Rừng nhiệt đới chiếm vị trí vai trò quan trọng trong hệ sinh thái rừng, việc
nghiên cứu về tái sinh ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp. Trên thế giới vấn đề này
mới được đề cập đến từ những năm 30 của thế kỷ XX.
Trong nghiên cứu về tái sinh rừng mỗi tác giả, nhóm tác giả đã đề cập đến
nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Một số tác giả đề nghị trong nghiên cứu tái sinh
rừng cần phải nghiên cứu quá trình ra hoa, kết quả mùa vụ hạt giống, các tác nhân
truyền giống, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều kiện khí hậu,... (Baur, 1976
[1]; Richards, 1964 [43]).
Đã có nhiều nghiên cứu đi sâu tìm hiểu, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
sinh thái đối với cây tái sinh dưới tán rừng như: Ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục, độ
dày rậm của thảm tươi, khả năng phát tán hạt. Trong đó, ánh sáng là nhân tố được
đề cập tới nhiều nhất.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả của các
phương thức xử lý lâm sinh đến tái sinh rừng các loài cây có mục đích trong các
kiểu rừng. Các tác giả bàn đến vấn đề này như Taylor (1854), Kennedy (1935),
Lancaster (1953), từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Bernand (1954, 1959), Wyatt smith (1961, 1963)
với phương thức rừng đều tuổi ở Mã lai; Taylor (1954), Jones (1960) với phương
thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijeria và Gana. Nội dung chi tiết, các bước và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15



hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur (1961) tổng kết trong
tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa [1].
Theo Richards (1964) [43]: Trong rừng mưa nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng
ảnh hưởng trực tiếp, chủ yếu đến sự phát triển của cây con. Ông còn đưa ra nhận
xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân bố số lượng cây trong các tầng rất khác nhau.
Phần lớn các loài cây ưu thế ở tầng trên, trong rừng nguyên sinh thường có rất ít
thậm chí vắng mặt ở những tầng thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngược lại, ở những rừng
đơn ưu như rừng Mora gongifi ở Guana, rừng Eusdezoxylon ở Borneo lại có đầy đủ
đại diện ở các lớp kích thước. Theo tác giả thì sự phân bố này là do đặc tính di
truyền của các loài cây, được thể hiện ở khả năng sinh sản và tập tính của chúng
trong các giai đoạn phát triển.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của
cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ,
Karpov V.G (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh
dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của quan hệ
qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái
của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002 [48]).
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi
qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt
đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán,
đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên
ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm
phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong
điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov,
1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002 [48]).
Quá trình tái sinh ở rừng nhiệt đới có nhiều điểm khác biệt. Phần lớn tài liệu
nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường chỉ tập trung vào một số loài
cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van Steenis (1956)
[78], đã nêu hai kiểu tái sinh phổ biến: Đó là tái sinh phân tán liên tục dưới tán rừng

của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống của các loài cây
ưa sáng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


16


Mibbread, 1930; Richards, 1933 - 1939; Aubreville 1938; Beard, 1946;
Lebrun và Gilbert, 1954; Jone, 1955 - 1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet,
1969 đều có chung quan điểm thống nhất là: Hiệu quả tái sinh rừng được xác định
bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố
và độ dài của thời kỳ tái sinh (dẫn theo Phạm Ngọc Thường, 2003 [56]).
Baur G.N (1976) [1], khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên đã nhận định
thảm cỏ và cây bụi đã ảnh hưởng tới tái sinh của cây gỗ.
Khi nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới ở Châu Phi, Aubreville (1938) đã
nhận thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. Ông đã khái
quát hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết lên lý luận
bức khảm tái sinh, nhưng phần lí giải các hiện tượng đó còn hạn chế. Vì vậy lí luận
của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất các biện pháp
kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra [60].
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và Richards P.W (1933), Bot
(1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với những
nhận định của Aubreville. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài
cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài.
Trong công trình nghiên cứu của Richards (1952), Roole (1974) cho thấy tái
sinh có dạng phổ cụm, một số ít phân bố poisson. Ở Châu Phi, theo số liệu của
Aubreville (1938) nhận thấy cây con của cây ưu thế trong hệ sinh thái rừng mưa có
thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đó là hiện tượng “không bao giờ sinh con đẻ

cái” của cây mẹ trong thành phần tầng cây gỗ của hệ sinh thái rừng mưa. Tổ thành
loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở tầng dưới thường khác nhau
rất nhiều. Tương tự theo Taylor (1954), Bơoat Berwad (1955), số lượng cây tái sinh
trong rừng thiếu hut cần phải bổ sung bằng rừng trồng nhân tạo. Ngược lại, ở Châu
Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinôt (1965) lại nhận định dưới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế do vậy các biện
pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn đưới tán
rừng (theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995 [9]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


17


×