Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Khảo sát kiến thức và thực trạng và bán kháng sinh của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại thành phố chí linh, hải dương năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.77 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC

PHẠ

KHẢO SÁ

KIẾN THỨC VÀ
HỰC TRẠNG VỀ BÁN KHÁNG
SINH

CỦA CÁC CƠ SỞ BÁN
TẠI HÀNH PHỐ CHÍ

KHÓA

H Y INH

UẬN Ố

Ẻ THUỐC ĐẠ IÊU CHUẨN GPP
INH, HẢI DƢƠNG NĂ 2020

NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC


PHẠ

H Y INH

KHẢO SÁ KIẾN THỨC VÀ HỰC TRẠNG VỀ BÁN KHÁNG SINH
CỦA CÁC CƠ SỞ BÁN Ẻ THUỐC ĐẠ

IÊU CHUẨN GPP TẠI

HÀNH PHỐ CHÍ INH, HẢI DƢƠNG NĂ 2020

KHÓA

UẬN Ố

NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC

KHÓA QH2015 Y


ƣ n dn

SB
S

HÀ NỘI - 2020

un
cĐn


uấn


LỜI CẢ

ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

S B

un–

Giảng viên Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược. Cô đã chỉ dạy tận tình, quan tâm hướng
dẫn, nhắc nhở, giúp đỡ và động viên cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Mặc Đ n uấn – Giảng Viên Bộ
Môn Y Dược cộng đồng và Y dự phòng, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cẩn thận, tạo
điều kiện để tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Bộ môn Quản lý và K n tế
Dƣợc, đã giảng dạy và tạo kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Chủ Nhiệm, Phòng Đào Tạo và
toàn thể các thầy cô giáo K oa Y Dƣợc – Đ i học Quốc a Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và
giúp đỡ tôi trong suốt 5 năm học tập tại khoa, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ
ích, dẫn dắt và truyền ngọn lửa đam mê, nhiệt huyết cho tôi.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới mẹ, những người thân trong gia đình
tôi, đã nuôi dưỡng, gắn bó với tôi, là động lực để tôi tiếp tục học tập và nghiên cứu.
Cảm ơn bạn bè luôn bên cạnh chia sẻ, động viên giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong qua trình học tập và làm khóa luận.
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm

2020
Sinh viên

Phạm Thùy Linh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

C ú ả n ĩa

CDC

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh

FIP

Liên đoàn dược phẩm quốc tế

GPP

Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

NBT

Người bán thuốc

TDKMM

Tác dụng không mong muốn


WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu khảo sát việc bán kháng sinh không có đơn tại
nhà thuốc trên thế giới:........................................................................................................................... 10
Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu khảo sát việc bán kháng sinh không đơn tại
Việt Nam...................................................................................................................................................... 11
Bảng 1.3: Kết quả nghiên cứu kiến thức và thái độ của NBT về việc bán kháng sinh
không đơn tại Saudi Arbia:................................................................................................................... 12
Bảng 2.1: Danh sách biến số nghiên cứu......................................................................................... 20
Bảng 2.2: Chỉ số nghiên cứu................................................................................................................ 21
Bảng 3.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu................................................................................................ 24
Bảng 3.2: Kiến thức của NBT về tổng quan kháng sinh............................................................ 25
Bảng 3.3: Kiến thức của NBT về các nguyên tắc khi sử dụng kháng sinh......................... 26
Bảng 3.4: Kiến thức của NBT về đối tượng đặc biệt khi sử dụng kháng sinh..................27
Bảng 3.5: Kiến thức của NBT về một số kháng sinh thường gặp.......................................... 27
Bảng 3.6: Kiến thức của NBT về tác dụng không mong muốn khi sử dụng kháng sinh
28
Bảng 3.7: Kiến thức của NBT về tình trạng kháng kháng sinh............................................... 29
Bảng 3.8: Kiến thức của NBT về quy định bán kháng sinh..................................................... 29
Bảng 3.9: Mức độ hiểu biết của NBT về quy định bán kháng sinh....................................... 30
Bảng 3.10: Kiến thức của NBT phân loại theo giới tính........................................................... 31
Bảng 3.11: Kiến thức của NBT phân loại theo tuổi..................................................................... 32
Bảng 3.12: Kiến thức của NBT phân loại theo trình độ học vấn............................................ 32
Bảng 3.13: Kiến thức của NBT phân loại theo vị trí làm việc................................................ 33



Bảng 3.14: Kiến thức của NBT phân loại theo kinh nghiệm làm việc bán thuốc............33
Bảng 3.15: Tần suất NBT chủ động bán kháng sinh trong một số bệnh.............................34
Bảng 3.16: Tần suất NBT chủ động bán các hoạt chất và phối hợp kháng sinh...............35
Bảng 3.17: Tần suất tìm hiểu về kháng sinh qua một số nguồn thông tin của NBT.......35
Bảng 3.18: Kỹ năng của người bán thuốc trong thực hành bán kháng sinh.......................36
Bảng 3.19: Kỹ năng của người bán thuốc trong tư vấn sử dụng kháng sinh.....................38
Bảng 3.20: Mức độ tự tin của NBT khi chủ động bán kháng sinh......................................... 38


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ tiến hành nghiên cứu.............................................................................................. 18
Hình 3.1: Phân loại mức kiến thức của NBT................................................................................. 31


ỤC ỤC
LỜI CẢ

ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 ỔNG QUAN................................................................................................................ 3
1.1. Thực àn tốt cơ sở bán lẻ thuốc............................................................................................. 3
1.1.1. Khái quát về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (GPP)................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP và thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam..............4
12Nƣ


bán lẻ thuốc........................................................................................................................... 6

1.2.1 Trình độ chuyên môn................................................................................................................. 6
1.2.2. Đạo đức nghề nghiệp................................................................................................................ 7
1.2.3. Vai trò của người hành nghề dược....................................................................................... 8
1 3 Quy đ n

bán k án s n................................................................................................................ 9

1.4. Thực tr n bán t uốc k án s n k ôn kê đơn............................................................. 9
1.4.1. Trên thế giới............................................................................................................................... 10
1.4.2. Tại Việt Nam.............................................................................................................................. 11
1 5 Các n ên cứu đán
á k ến thức, t á độ và t ực àn của dƣợc sĩ về việc
bán k án s n k ôn có đơn........................................................................................................... 12
1.5.1. Trên thế giới............................................................................................................................... 12
1.5.2. Tại Việt Nam.............................................................................................................................. 14
16

àn p ố C í

n và ệ thống y tế t

C í

n , Hả Dƣơn............................... 14

1.6.1. Giới thiệu về thành phố Chí Linh...................................................................................... 14
1.6.2. Hệ thống y tế tại thành phố Chí Linh............................................................................... 15



CHƢƠNG 2 ĐỐI ƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 17
2 1 Đố tƣợn
2.2. Th

n

ên cứu.................................................................................................................. 17

an n

ên cứu................................................................................................................... 17

2 3 P ƣơn p áp n

ên cứu........................................................................................................... 17

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................................. 17
2.3.2. Mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu.................................................................................................. 19
2.3.3. Xác định biến số....................................................................................................................... 19
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................................................. 20
2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.......................................................................... 21
2 4 H n c ế của đề tà............................................................................................................................. 22
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................. 24
3.1. Khảo sát k ến thức về k án s n của NBT t các cơ sở bán lẻ thuốc t àn
phố C í n , Hả Dƣơn...................................................................................................................... 24
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.................................................................... 24
3.1.2. Kiến thức của người bán thuốc........................................................................................... 25
3.2. Thực tr ng về việc bán k án


s n.......................................................................................... 34

3.2.1. Thực hành của người bán thuốc......................................................................................... 34
3.2.2. Kỹ năng của NBT trong thực hành bán kháng sinh.................................................... 36
CHƢƠNG 4 BÀN UẬN.................................................................................................................. 39
4.1. Kiến thức của n ƣ

bán t uốc............................................................................................... 39

4.1.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu............................................................................................ 39
4.1.2. Kiến thức của người bán thuốc........................................................................................... 39
4.2. Thực tr ng về việc bán k án

s n.......................................................................................... 42

4.2.1. Thực hành của người bán thuốc......................................................................................... 42
4.2.2. Kỹ năng của NBT trong thực hành bán kháng sinh.................................................... 43


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ UẤ ......................................................................................... 45
ÀI IỆU THAM KHẢO


ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng sinh là một trong những khám phá quan trọng của nhân loại, mở ra kỷ
nguyên dùng kháng sinh để điều trị và đẩy lùi các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các vi
sinh vật. Thuốc kháng sinh có vai trò rất thiết yếu trong điều trị, nó đem lại nhiều lợi
ích và cơ hội sống cho những bệnh nhân mắc bệnh và đặc biệt cần thiết đối với mô
hình bệnh tật ở các nước đang phát triển [10].
Hiện nay thị trường kháng sinh trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng

đều rất phong phú và đa đạng về cả chủng loại lẫn số lượng với các mức giá phù hợp
với nhiều đối tượng trong xã hội. Việc này tạo cơ hội cho người dân trong cộng đồng
dễ dàng tiếp cận và đáp ứng nhu cầu chữa bệnh. Tuy nhiên do công tác quản lý còn
chưa được chặt chẽ, sát sao nên tình trạng mua bán, tự ý sử dụng thuốc kháng sinh
không kê đơn của bác sĩ ở Việt Nam ngày càng gia tăng và trở nên phổ biến.
Việc lạm dụng kháng sinh dần trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe
con người. Tình hình kháng thuốc đang diễn ra phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Tổ
chức y tế thế giới (WHO) đưa ra cảnh báo đến năm 2050, tình trạng kháng thuốc kháng
sinh có thể là nguyên nhân tử vong của 10 triệu người trên toàn cầu [38]. Năm 2013,
theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC), mỗi năm ở Mỹ có ít nhất 2
triệu người bị nhiễm trùng kháng kháng sinh và ít nhất 23.000 người tử vong [28]. Việt
Nam nằm trong nhóm các nước có tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh cao nhất trên thế giới.
Mức độ sử dụng kháng sinh ở Việt Nam cao hơn xấp xỉ năm lần so với số liệu được
công bố từ Hà Lan [19]. Thời gian kháng thuốc của các vi khuẩn ngày càng rút ngắn,
nhiều thuốc nhanh chóng mất hiệu lực điều trị do sự phát triển của vi khuẩn kháng
thuốc. Có thể thấy, tình trạng kháng kháng sinh ngày nay đang là vấn đề cần được quan
tâm hơn trên thế giới.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh ngày nay. Một trong
những nguyên nhân đó chính là việc mua kháng sinh không kê đơn rất dễ. Người dân
tại nhiều quốc gia có nhận thức về kháng sinh còn hạn chế và có thói quen tự chữa
bệnh. Theo báo cáo của nghiên cứu thực hiện năm 2007 nhằm đánh giá kiến thức về sử
dụng kháng sinh ở khu vực nông thôn Việt Nam cho thấy, mặc dù đã có các tài liệu
hướng dẫn, nhưng kiến thức về sử dụng kháng sinh vẫn còn rất hạn chế; dịch vụ chăm

1


sóc sức khỏe thường cung cấp kháng sinh một cách không cần thiết cho các trường hợp
cảm cúm thông thường [20].
Tại các địa phương, việc khám chữa bệnh còn nhiều khó khăn, việc mua thuốc

trực tiếp tiết kiệm cả về kinh tế và thời gian cho bệnh nhân. Điều này đặt ra câu hỏi
người có trách nhiệm hành nghề dược có đủ kiến thức về các loại kháng sinh và tác hại
của việc bán kháng sinh không kê đơn chưa. Thái độ của các dược sĩ với thực trạng này
như thế nào? Thực tế hoạt động bán kháng sinh không có đơn diễn ra ra sao?
Để trả lời những câu hỏi này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát kiến thức
và thực tr ng về bán k án s n của các cơ sở bán lẻ thuốc đ t t êu c uẩn GPP t i
àn p ố C í n , Hả Dƣơn n m 2020.” với các mục tiêu dự kiến như sau:
1. Khảo sát kiến thức về kháng sinh của người bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc
Thành phố Chí Linh, Hải Dương.
2. Khảo sát thực trạng về việc bán kháng sinh của các cơ sở bán lẻ thuốc tại
Thành phố Chí Linh, Hải Dương.

2


CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1. Thực àn tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1.1.1. Khái quát về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (GPP)
Sử dụng thuốc an toàn, hợp lí là một vấn đề hết sức quan trọng của nhân loại.
Thuốc như một con dao hai lưỡi nếu sử dụng không đúng nó sẽ mang lại nhiều tác hại
cho sức khỏe người sử dụng. Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO) đã triển khai một số biện
pháp nhằm hỗ trợ các quốc gia phòng chống hiện tượng lạm dụng thuốc, đặc biệt là các
loại thuốc kháng sinh, corticoid,… Một trong các biện pháp đó là nghiên cứu, xây dựng
và ban hành các nội dung của GPP.
Ngày 05 tháng 09 năm 1993 tại Tokyo, Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế (FIP)
thông qua văn bản khung quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc, đưa ra khái
niệm “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là thực hành dược đáp ứng nhu cầu của người
bệnh trong những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất. Cơ sở bán lẻ thuốc thực hành tốt
là cơ cở bán lẻ thuốc không nghĩ đến lợi nhuận kinh doanh của riêng mình mà quan
tâm đến lợi ích của người mua hàng, lợi ích chung của toàn xã hội. Để hỗ trợ thực hiện

việc này, điều quan trọng là có một hệ thống tiêu chuẩn chung được đặt ra trên toàn
quốc gia” [30-31, 37].
GPP là văn bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề
nghiệp tại cơ sở bán lẻ thuốc của dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân
thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối
thiểu [15].
WHO đã nêu ra 4 yêu cầu quan trọng của GPP [31-32]:
- Đặt lợi ích của bệnh nhân lên trên hết.
- Cung cấp thuốc cũng như sản phẩm liên quan đến chăm sóc sức khỏe đảm bảo
chất lượng. Cung cấp thông và lời khuyên thích hợp cho bệnh nhân. Giám sát hiệu quả
việc sử dụng thuốc.
- Thực hiện việc sử dụng thuốc hợp lý, trong đó bao hàm cả yếu tố kinh tế.
- Đảm bảo mỗi dịch vụ tại cơ sở bán lẻ thuốc cung cấp cho.

3


Hiện nay có rất nhiều quốc gia áp dụng GPP trong đó có Việt Nam. Tại Việt
Nam, theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về Thực
hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, GPP là chữ viết tắt của
cụm từ tiếng Anh “Good Pharmacy Practices”, được dịch sang tiếng Việt là “Thực
hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” [11]. Cơ sở bán lẻ thuốc có trách nhiệm: tổ chức nghiên
cứu triển khai việc thực hiện quy định hiện hành về dược, các tiêu chuẩn được ban
hành; bảo đảm luôn đáp ứng tiêu chuẩn GPP trong suốt quá trình hoạt động của cơ sở
bán lẻ thuốc; thực hiện các hoạt động bán lẻ thuốc theo đúng phạm vi được cấp phép
trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật [11].
1.1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP và thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam
1.1.2.1 Nguyên tắc của GPP
“Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau [15]:
Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết.

Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn thích
hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.
Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng
thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.
Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý, có hiệu quả.
1.1.2.2 Các tiêu chuẩn của GPP
a. Tiêu chuẩn GPP đối với nhà thuốc
Theo thông tư số 02/2018/TT-BYT Quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc, để được công nhận nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc cần đảm bảo các tiêu
chuẩn sau [11]:
Tiêu chuẩn về nhân sự: Người đứng tên thành lập Nhà thuốc GPP phải có bằng
dược sĩ đại học và có chứng chỉ hành nghề dược của Bộ Y tế cấp. Nhà thuốc có nguồn
nhân lực thích hợp để đáp ứng quy mô hoạt động. Nhân viên trực tiếp tham gia bán
thuốc, nhận thuốc có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành nghề nghiệp phù

4


hợp với công việc được giao. Người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên
môn từ trung cấp dược trở lên.
2

Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất: Diện tích tối thiểu của nhà thuốc phải đạt 10m ; có
đầy đủ các không gian bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn và cách xa nguồn ô
nhiễm; sắp xếp thuốc theo đúng quy định (khu trưng bày, khu bảo quản, khu mỹ
phẩm…). Phải đủ các trang thiết bị, phương tiện cần thiết để bảo quản thuốc. Với thuốc
bán lẻ không kèm bao bì, dược sĩ bán thuốc cần ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, nộng độ,
hướng dẫn sử dụng cụ thể…
Tiêu chuẩn về hoạt động: Thực hiện việc ghi chép, lưu trữ và bảo quản hồ sơ tối

thiểu 1 năm tính từ thời điểm thuốc hết hạn chùng; Không được thực hiện bất kỳ hành
vi quảng cáo, lôi kéo khách hàng; Đảm bảo việc mua thuốc, kiểm soát chất lượng, bán
thuốc không kê đơn/kê đơn, theo dõi chất lượng thuốc, bảo quản thuốc, giải quyết các
trường hợp thu hồi thuốc hay khiếu nại về thuốc…
b. Tiêu chuẩn GPP đối với quầy thuốc
Theo thông tư số 02/2018/TT-BYT Quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc, để được công nhận quầy thuốc đạt chuẩn GPP, quầy thuốc cần đảm bảo các tiêu
chuẩn sau [11]:
Tiêu chuẩn về nhân sự: Người phụ trách chuyên môn tối thiểu có bằng tốt
nghiệp trung cấp ngành dược và phải có chứng chỉ hành nghề của Bộ Y Tế cấp. Quầy
thuốc có nguồn nhân lực thích hợp để đáp ứng quy mô hoạt động. Nhân viên trực tiếp
tham gia bán thuốc, nhận thuốc có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành
nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao. Nhân viên cung cấp thông tin cho người
mua thuốc độc, thuốc kê đơn phải là người phụ trách chuyên môn hoặc người có văn
bằng chuyên môn từ trung cấp dược trở lên.
Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và Tiêu chuẩn về hoạt động giống với tiêu chuẩn
GPP đối với nhà thuốc.
1.1.2.3 Thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam
Công tác triểu khai GPP đã được tiến hành đồng bộ rộng khắp trên cả nước.
Tính đến hết năm 2013 thống kê 52/63 tỉnh thành trên cả nước, số lượng các nhà thuốc
là 6.481 trong đó có 6.239 nhà thuốc đạt GPP chiếm tỷ lệ 96,3%, số lượng quầy thuốc
5


là 15.928 trong đó có 10.292 quầy thuốc đạt GPP chiếm tỉ lệ 64,6%. Trong đó chỉ có
một số tỉnh, thành phố đã triển khai được GPP đến toàn bộ nhà thuốc, quầy thuốc như
Hà Nội, Quảng Ngãi, An Giang [1].
Như vậy là về cơ bản trên cả nước, đa phần số lượng các cơ sở bán lẻ thuốc
đang hoạt động đều đạt GPP, tuy nhiên còn một số lượng nhỏ cơ sở bán lẻ thuốc không
đạt tiêu chuẩn GPP, chưa đáp ứng lộ trình đặt ra theo thông tư 43/2010/TT-BYT [14].

1.2. N ƣ i bán lẻ thuốc
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, việc sử dụng thuốc không do người bệnh tự
quyết định mà được quyết định bởi người thầy thuốc.Việc sử dụng loại thuốc nào, số
lượng bao nhiêu, cách sử dụng ra sao đều phụ thuộc hoàn toàn vào người thầy thuốc
thăm khám, chỉ định điều trị.
Người bán lẻ thuốc là người phụ trách chuyên môn về dược và nhân viên làm
việc tại cơ sở bán lẻ thuốc có bằng cấp chuyên môn được đào tạo về dược phù hợp với
loại hình và phạm vi hoạt động của cơ sở [11].
1.2.1 Trình độ chuyên môn
Nhu cầu thuốc phụ thuộc vào trình độ, khả năng chuyên môn của người cung
cấp dịch vụ y tế, đặc biệt là bác sĩ khám bệnh cho bệnh nhân. Ngày nay, y dược học
ngày càng phát triển và hiện đại, các máy móc thiết bị đã trở thành phương tiện khoa
học, là công cụ hỗ trợ con người trong việc chẩn đoán bệnh, phát hiện nhiều bệnh tật
hơn là một trong những yếu tố làm tăng nhu cầu thuốc [3].
Nhu cầu thuốc không hoàn toàn phụ thuộc vào ý định của người dùng mà lại
được quyết định bởi yêu cầu chữa bệnh, trình độ chuyên môn của thầy thuốc và cán bộ
bán thuốc, đây là một điểm khác biệt của nhu cầu thuốc [3]. Do đó người thầy thuốc
phải đảm bảo đạt trình độ chuyên môn theo quy định đã đề ra, đặc biệt những người
hành nghề dược phải được đào tạo, cập nhật kiến thức, trao đổi thông tin chuyên môn,
pháp luật về dược [22]. Để được hành nghề phải có bằng tốt nghiệp đào tạo về ngành
dược và chứng chỉ hành nghề dược.
Theo Luật Dược số 105/2016/QH13 quy định [22]:

6


Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc phải có bằng tốt
nghiệp đại học ngành dược và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở phù hợp.
Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc có thể đồng thời là người
làm công tác lâm sàng tại nhà thuốc.

Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một trong
các bằng chuyên môn sau: bằng tốt nghiệp đại học ngành dược, bằng tốt nghiệp cao
đẳng ngành dược, bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược và có 18 tháng thực hành
chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.
1.2.2. Đạo đức nghề nghiệp
Có thể thấy, y dược nói chung và nghề dược nói riêng là một trong số những
ngành nghề hình thành sớm trong lịch sử nhân loại, và trong thời đại nào cũng luôn
được xã hội tôn trọng và yêu mến. Những người làm trong lĩnh vực này có nhiệm vụ
chăm sóc, nâng cao sức khỏe con người. Chính vì vậy, nghề này không đơn thuần là
một loại nghề nghiệp hay dịch vụ như những nghề khác. Nó là một nghề đặc biệt, ảnh
hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Hành nghề y dược là một bộ phận của những người làm y tế, nó không những
cần có năng lực, mà đặc biệt cần có tấm lòng nhân ái, thấu hiểu tình người để có thể
cảm thông, chia sẻ với nỗi đau của người bệnh. Từ tình yêu thương với con người,
người thầy thuốc cần phải nhiệt tình, trau dồi năng lực và hăng say nghiên cứu phục vụ
cho công tác trị bệnh tốt hơn và phải có y đức.
Người hành nghề dược phải có trách nhiệm thực hiện 12 quy định về Y đức:
nghiêm túc thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh; tôn trọng pháp luật và các quy
chế chuyên môn; tôn trọng quyền của bệnh nhân như được khám và chữa bệnh, quyền
riêng tư, không phân biệt đối xử…; có thái độ niềm nở, tận tình, trang phục chỉnh tề
khi tiếp xúc với người bệnh và người nhà bệnh nhân; xử lý kịp thời, khẩn trương cấp
cứu người bệnh; kê đơn thuốc phù hợp, an toàn; không được rời bỏ vị trí khi đang làm
nhiệm vụ; dặn dò chu đáo cho người bệnh khi họ được xuất viện; cảm thông, chia buồn
khi người bệnh tử vong; tôn trọng, đoàn kết với đồng nghiệp; tự kiểm điểm, nhận trách
nhiệm khi thiếu sót, tham gia tích cực và gương mẫu trong công tác tuyên truyền, giáo
dục sức khỏe [7].

7



Ngoài ra, người hành nghề dược cũng phải có những chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp riêng để rèn luyện, phấn đấu góp phần thực hiện sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân. Những người hoạt động trong lĩnh vực này phải thật thà, trung
thực, có tinh thần trách nhiệm với nghề, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
không vì mục đích lợi nhuận mà làm thiệt hại đến sức khỏe người bệnh, phải hướng
dẫn người bệnh sử dụng thuốc an toàn tiết kiệm, tôn trọng bí mật của bệnh nhân [9].
1.2.3. Vai trò của người hành nghề dược
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dược phẩm, tình trạng thiếu
thuốc đã được giải quyết một cách đáng kể đồng nghĩa với việc vai trò của dược sĩ
ngày càng tăng. Dược sĩ là người chuyên về chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng và là
người chủ chốt trong việc cung cấp và giao thuốc cho khách hàng. Dược sĩ là đối tác
của nhà sản xuất thuốc bán không cần đơn, cùng chia sẻ mục đích chung là cung cấp
các sản phẩm có chất lượng cho bệnh nhân và thúc đẩy việc sử dụng thuốc hiệu quả, an
toàn, hợp lí. Dược sĩ bằng khả năng chuyên môn của mình và cách tiếp xúc trực tiếp
với bệnh nhân có thể tư vấn thuốc cho nhân dân.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) vai trò của dược sĩ được trình bày cụ thể như
sau [27]:
Dược sĩ là người tư vấn thuốc, trao đổi với bệnh nhân về tiền sử bệnh, chỉ định
điều trị những thuốc thông thường không cần đến bác sĩ, cung cấp những thông tin
giúp bệnh nhân sử dụng thuốc hợp lí và giữ bí mật những thông tin liên quan đến sức
khỏe bệnh nhân. Đồng thời đảm bảo là người cung cấp thuốc có chất lượng, bán thuốc
có nguồn gốc đáng tin cậy và có chất lượng tốt; thuốc phải được bảo quản theo đúng
yêu cầu. Không chỉ vậy, dược sĩ còn là một chuyên gia chăm sóc sức khỏe cộng đồng,
tham gia hỗ trợ và thúc đẩy cộng đồng tham gia các chương trình giáo dục sức khỏe
[33, 39].
Ngoài ra, dược sĩ có vai trò như một người giáo dục sức khỏe do các cơ sở bán
lẻ thuốc là nơi tiếp cận đầu tiên của bệnh nhân, dược sĩ nên khuyên bệnh nhân không
cần dùng thuốc nếu không cần thiết.

8



1.3 Quy đ n

bán k án s n

Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT về việc ban hành quy chế kê đơn thuốc và bán
thuốc theo đơn của bộ trưởng bộ y tế nhóm thuốc kháng sinh là một trong 7 nhóm
thuốc kê đơn và phải bán theo đơn, tuy nhiên đã được thay thế và hủy bỏ. Dựa vào
thông tư Ban hành danh mục thuốc không kê đơn nhận thấy kháng sinh không nằm
trong danh mục đó và được xếp vào nhóm thuốc kê đơn [13].
Để hướng dẫn việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú, cục khám
chữa bệnh ban hành công văn số 1517/BYT-KCB về việc hướng dẫn thực hiện quy chế
kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. Trong 30 thuốc phải kê đơn và bán theo đơn tạm
quy có thuốc kháng sinh [6].
Ngày 29 tháng 02 năm 2016, thông tư 05/2016/TT-BYT Quy định về kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú được ban hành thay thế Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT
kề từ ngày 01 tháng 05 năm 2016. Đáng lưu ý, thông tư bổ sung quy định phải lưu đơn
thuốc có kê thuốc kháng sinh tại cơ sở cấp/bán lẻ trong thời gian 01 năm kể từ ngày kê
đơn. Việc lưu đơn được thực hiện tại một trong các hình thức: lưu bản chính hoặc bản
sao đơn thuốc; lưu thông tin về đơn thuốc bao gồm: tên và địa chỉ cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, họ và tên của người kê đơn thuốc, họ và tên của người bệnh, địa chỉ thường
trú của người bệnh, tên kháng sinh, hàm lượng, số lượng [12].
Theo Luật Dược số 105/2016/QH13 nghiêm cấm bán lẻ thuốc kê đơn mà không
có đơn [22]. Vì vậy bán kháng sinh không đơn là việc trái với pháp luật, xử lý vi phạm
đối với hành vi bán lẻ các loại thuốc phải kê đơn mà không có đơn bác sĩ bị xử phạt
cảnh cáo phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng [5].
1.4. Thực tr n bán t uốc k án s n k ôn kê đơn
Theo thống kê năm 2015, từ năm 2000 đến năm 2010, tổng lượng tiêu thụ kháng
sinh trên toàn thế giới tăng hơn 30% [29]. Kháng sinh nhóm penicillin và

cephalosporin chiếm gần 60,0% tổng tiêu thụ năm 2010, tăng 41,0% so với năm 2000.
Gần 80,0% kháng sinh được mua ở ngoài bệnh viện bao gồm cả việc mua kháng sinh
không cần kê đơn. Mặc dù đã những quy định bắt buộc có đơn ở nhiều nước nhưng
việc tuân thủ vẫn còn rất kém ở những nước chậm và đang phát triển [29].

9


Tại Việt Nam, giai đoạn 2012-2014, trong số các thuốc nước ngoài đăng ký cấp
phép lưu hành, nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ đăng
ký cao nhất (khoảng 25,0% đến 28,0%). Trong số 20 hoạt chất có nhiều số đăng ký
nhất mỗi năm, có từ 6 dến 9 hoạt chất là kháng sinh và hoạt chất có nhiều số đăng ký
nhất cũng là kháng sinh [18].
1.4.1. Trên thế giới
Hoạt động bán kháng sinh không kê đơn diễn ra phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới. Tổng quan một số nghiên cứu cho kết quả như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả n ên cứu khảo sát v ệc bán k án s n
k ôn có đơn t n à t uốc trên t ế gi i [16]:
STT

Quốc gia

Th i gian
n ên cứu

Cỡ m u
(n à t uốc)

Tỷ lệ bán k án
s n k ôn có đơn


1

Tây Ban Nha

2008

197

42,5%

2

Hy Lạp

2008

174

53,0%

(2)

3

Syria

2009

200


97,0%

(1)

4

Saudi Arabia

2010

327

77,6%

(1)

5

Saudi

2011

60

97,9%

(3)

6


Indonesia

2011

88

91,0%

(1)

7

Syria

2012

214

85,5%

8

Jordan

2015

202

74,3%


9

Zambia

2016

73

100,0%

(1)

(3)
(1)
(3)

C ú t íc : (1): % tính theo số lượng nhà thuốc; (2): % tính theo số lượt khách
hàng yêu cầu kháng sinh không đơn; (3): % tính theo số lượng NBT.
Nhìn chung, việc bán kháng sinh không đơn là một thực trạng diễn ra phổ biến
trong nhiều năm tại rất nhiều quốc gia với tỉ lệ cao; thậm chí lên tới 100,0%. Từ kết

10


quả nghiên cứu cho thấy việc bán kháng sinh không đơn không chỉ có ở các nước đang
phát triển mà ở cả các nước phát triển như Tây Ban Nha (42,5%).
1.4.2. Tại Việt Nam
Thực tế việc bán kháng sinh không đơn trên cả nước hiện nay ra diễn rất phổ
biến tại hầu hết các cơ sở bán lẻ thuốc. Kết quả một số nghiên cứu cho thấy thực trạng

vi phạm như sau: [16]
Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả n ên cứu khảo sát v ệc bán k án s n
k ôn đơn t i Việt Nam
STT

Đ a đ ểm
n ên cứu

Th i gian
n ên cứu

Cỡ m u

1

Hà Nội

2003

200 người chăm sóc trẻ

83,0

(1)

2

Hà Nội

2005


30 nhà thuốc cộng đồng

96,5

(4)

30 nhà thuốc tư nhân

96,3

(4)

30 nhà thuốc tư nhân
GPP

96,7

(1)

91 nhà thuốc

92,3

(1)

15 nhà thuốc (quận
Đống Đa)

88,0


(2)

15 nhà thuốc (huyện Ba

91,0

(2)

59 nhà thuốc GPP

70,1

(2)

3

Hà Nội
2009

4
5

Quảng Ninh
Hà Nội

2010

Tỷ lệ bán k án
s n k ôn có đơn


Vì)
6

Nghệ An

7

Vĩnh Phúc

2013

30 nhà thuốc GPP

96,7

(1)

8

Hà Nội

2016

9 nhà thuốc và 5 quầy

61,3

(3)


thuốc

100,0

(4)

1 nhà thuốc và 1 quầy
thuốc

100,0

(4)

9

Tây Ninh

2017

11


C ú t íc (1): % tính theo số lượng nhà thuốc; (2): % tính theo số lượng thuốc
kháng sinh được bán; (3): % tính theo số lượng khách hàng kể bệnh/triệu chứng liên
quan đường hô hấp; (4): % tính theo số lượng khách hàng yêu cầu kháng sinh.
Theo bảng kết quả, trên địa bàn Hà Nội năm 2016 hầu hết khách hàng yêu cầu
kháng sinh mà không có đơn. Các kháng sinh chủ yếu được bán là amoxicillin + acid
clavulanic 32,3%, tiếp đến là azithromycin và erythromycin với tỷ lệ 23,5% và 26,5%
khách hàng được bán kháng sinh phổ rộng [16].
1.5 Các n ên cứu đán

á k ến thức, t á độ và t ực àn của dƣợc sĩ về
việc bán k án s n k ôn có đơn
1.5.1. Trên thế giới
Trước thực trạng trên, một số nghiên cứu được tiến hành để tìm kiếm kiến thức,
thái độ và thực hành của NBT về hoạt động về bán kháng sinh không có đơn. Theo
nghiên cứu của Hadi MA và các cộng sự kiến thức và thái độ của người bán thuốc về
việc bán kháng sinh không đơn tại Saudi Arabia được kết quả về kiến thức và thái độ
của 189 NBT như sau:
Bảng 1.3: Kết quả n
ên cứu kiến thức và t
k án s n k ôn đơn t i Saudi Arbia [34]:
STT

á

độ của NBT về việc bán
Trả l i (%)

Nội dung


K ôn

K ôn b ết

1

Bán kháng sinh không đơn là hoạt động bất
hợp pháp tại Saudi Arabia


0,4

70,5

3,2

2

Dược sĩ có thể bị phạt vì bán kháng sinh
không đơn

2,2

67,7

9,0

3

Bán kháng sinh không đơn góp phần gia tăng
kháng kháng sinh

5,2

10,6

4,2

4


Kháng kháng sinh trở thành vấn đề sức khỏe

8,4

9,0

2,6

12


cộng đồng
5

Dược sĩ nên dừng bán kháng sinh không đơn

8,3

19,0

2,1

6

Từ chối kháng sinh không đơn ảnh hưởng tiêu
cực tới kinh doanh và lợi nhuận

2,9

38,1


8,5

Dựa vào kết quả nghiên cứu cho thấy 2/3 dược sĩ chưa có kiến thức về bán
kháng sinh không đơn là vi phạm pháp luật và NBT có thể bị phạt vì hành vi này. Phần
lớn dược sĩ nhận biết được hậu quả của việc bán kháng sinh không đơn là nghiêm trọng
và có suy nghĩ nên dừng việc này. Tuy nhiên hơn 50,0% trong số đó nhận thấy được
việc từ chối bán kháng sinh ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của họ. Về thực hành,
kết quả nghiên cứu cho thấy các bệnh cảm lạnh và viêm mũi, tiêu chảy được NBT bán
kháng sinh với tỷ lệ cao (khoảng từ 30,0-69,0%) với lí do bệnh nhân không muốn hoặc
không đủ điều kiện để gặp bác sĩ thì dược sĩ là người có kiến thức tốt nhất về kháng
sinh [34]. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát còn cho thấy 70,0% NBT hỏi về tiền sử dị ứng
của bệnh nhân trước khi bán; 64,6% cảnh báo tác dụng phụ có thể gặp; 88,9% nhấn
mạnh việc tuân thủ điều trị khi bán kháng sinh không đơn [34].
Một nghiên cứu tiến hành tại Malaysia với 188 dược sĩ cộng đồng, phần lớn tin
rằng chương trình quản lý thuốc kháng sinh giúp các chuyên gia chăm sóc sức khỏe
khải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân [35]. Tuy nhiên, hơn một nửa dược sĩ đã
trung lập theo ý kiến của họ về việc kết hợp các chương trình quản lý thuốc kháng sinh
trong các nhà thuốc cộng đồng. Dược sĩ có trình độ sau đại học có nhận thức tích cực
và đã tham gia vào quản lý thuốc kháng sinh hơn so với đối tượng không tốt nghiệp đại
học. Tương tự, các dược sĩ giàu kinh nghiệm hơn (>10 năm) có nhận thức tích cực đối
với việc quản lý thuốc kháng sinh [35]. Về thực hành, bộ câu hỏi áp dụng thang đo
Likert 5 mức độ (không bao giờ; hiếm khi; thỉnh thoảng; thường xuyên; luôn luôn) cho
thấy 84,0% dược sĩ phản ánh rằng không bao giờ hoặc hiếm khi bán kháng sinh không
có đơn và gần 80,0% người phản hồi thường xuyên cung cấp thêm các thông tin về dị
ứng, tương tác và tác dụng phụ trước khi bán kháng sinh [35].
Năm 2015 nghiên cứu tại Nga sử dụng bộ câu hỏi khảo sát kiến thức của NBT
về tính an toàn của kháng sinh. Khi được hỏi về tác dụng phụ với những kháng sinh
thường được bán, nhận thức của NBT bị hạn chế về những tác dụng phụ không đặc
13



hiệu (khó tiêu, dị ứng, buồn nôn, đau đầu) có thể gặp với bất cứ kháng sinh nào. Có
54,9% người tham gia trả lời đúng phản ứng phụ với kháng sinh khảo sát, trong đó cao
nhất là với amoxicillin + acid clavulanic (81,3%). Có 45,0% trả lời không có kháng
sinh nào được sử dụng cho phụ nữ có thai [40].
1.5.2. Tại Việt Nam
Theo một nghiên cứu về Sử dụng và kháng kháng sinh năm 2003 tại Việt Nam
của Larsson cho thấy khoảng cách rất lớn giữa kiến thức và thực hành. Khi tiến hành
phỏng vấn với câu hỏi mở, 20,0% trong số 70 nhân viên nhà thuốc sẽ bán kháng sinh
không đơn, nhưng thực tế có 83,0% nhà thuốc đã bán kháng sinh. Khoảng 4/5 số NBT
cho rằng kháng sinh sẽ không hiệu quả với đợt sử dụng ngắn. Tuy nhiên có 47,0%
kháng sinh được bán với liều điều trị dưới 5 ngày [36]. Như vậy, mặc dù nhân viên bán
thuốc đã có những kiến thức nhất định nhưng thực hành vẫn còn rất kém. Hạn chế của
nghiên cứu này là chưa đo lường được mức độ kiến thức và đặc biệt là thái độ của
NBT về hoạt động bán kháng sinh không đơn.
Việt Nam là một trong những nước mua bán kháng sinh dễ dàng nhất mà không
cần đơn của bác sĩ. Năm 2007, theo một nghiên cứu 78,0% kháng sinh được mua bán
không cần đơn tại các nhà thuốc tư nhân [20].
Kiến thức, thái độ, hành vi sử dụng kháng sinh của khách hàng nhà thuốc khu
vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh ở mức trung bình khá. Đa số khách hàng nhà
thuốc vẫn còn nhầm lẫn về các chỉ định của kháng sinh cũng như chưa có thái độ và
hành vi đúng đắn trong một số trường hợp sử dụng kháng sinh. Phân tích mối liên hệ
giữa kiến thức, thái độ, hành vi sử dụng kháng sinh của khách hàng nhà thuốc tại thành
phố Hồ Chí Minh, đề tài ghi nhận mối liên hệ giữa các cặp "Kiến thức và Thái độ",
"Thái độ và Hành vi" và "Hành vi và Kiến thức" sử dụng kháng sinh. Theo đó, người
có kiến thức kém thường đi kèm với thái độ kém và người có kiến thức tốt thường đi
kèm với thái độ tốt và dẫn đến hành vi tốt. Do đó, các chương trình giáo dục cần được
quan tâm hơn để nâng cao nhận thức về việc sử dụng kháng sinh của khách hàng nhà
thuốc [24].

1.6. Thành phố Chí Linh và hệ thống y tế tại Chí Linh, Hải Dương
1.6.1. Giới thiệu về thành phố Chí Linh
14


Chí Linh là một thành phố ở phía Đông Bắc tỉnh Hải Dương, nằm giữa miền núi
rừng Đông Bắc Bộ và miền đồng bằng châu thổ sông Hồng. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc
Giang; phía Tây giáp tỉnh Bắc Ninh; phía Đông giáp thị xã Đông Triều tỉnh Quảng
Ninh; phía Nam giáp các huyện: Nam Sách, Kinh Môn. Chí Linh có vị trí thuận lợi để
phát triển kinh tế.
Theo số liệu thống kê của tỉnh Hải Dương, tính đến ngày 30/06/2018 thành phố
2

Chí Linh có khoảng 282 km diện tích tự nhiên với khoảng hơn 200.000 người bao
gồm cả dân số thường trú và tạm trú (đã quy đổi) [25].
Tính đến 01/03/2019 thành phố Chí Linh có 19 đơn vị hành chính cấp xã
phường. Trong đó gồm 14 phường: An Lạc, Bến Tắm, Chí Minh, Cộng Hòa, Cổ Thành,
Đồng Lạc, Hoàng Tân, Hoàng Tiến, Phả Lại, Sao Đỏ, Tân Dân, Thái Học, Văn An, Văn
Đức và 05 xã: Bắc An, Hoàng Hoa Thám, Hưng Đạo, Lê Lợi, Nhân Huệ [26].
Thành phố Chí Linh nằm giữa trung tâm tam giác kinh tế nối liền Hà Nội, Hải
Phòng và Quảng Ninh. Những đặc điểm riêng về địa lý đã tạo cho Chí Linh có vị trí
chiến lược quân sự, kinh tế quan trọng. Có nhiều thuận lợi trong giao lưu kinh tế, tiếp
cận nhanh với thị trường trong vùng và cả nước. Thành phố hiện có 1 khu và 5 cụm
công nghiệp với lấp đầy các cụm công nghiệp là 22,2%, khu công nghiệp là 21,5%.
Ngoài ra có hơn 1.600 cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với số vốn
hàng nghìn tỷ đồng, thu hút và giải quyết việc làm cho trên 14.200 lao động [25].
1.6.2. Hệ thống y tế tại thành phố Chí Linh
Hệ thống y tế trên địa bàn thành phố hiện có: Bệnh viện Đa khoa Chí Linh diện
2


tích 26.000 m với quy mô 268 giường bệnh, Bệnh viện Phong diện tích 140.000 m

2

2

với quy mô 135 giường bệnh, Trung tâm nuôi dưỡng Tâm thần diện tích 47.000 m với
quy mô 420 giường bệnh, Trung tâm Y tế Chí Linh, Trung tâm Dân số kế hoạch hóa
gia đình; 20 trạm y tế các phường, xã; 01 trạm y tế trường Đại học Sao Đỏ; 01 trạm y
tế Công ty cổ phần Trúc Thôn [25].
Tại địa bàn thành phố hiện nay không có dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lớn
xảy ra; chỉ xuất hiện rải rác các ca bệnh sốt xuất huyết 34 ca, thủy đậu 18 ca, cúm
1.824 ca, quai bị 12 ca, tiêu chảy 363 ca,… Tổ chức giám sát và thực hiện tốt các công
tác tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là bệnh sốt suất huyết,

15


×