Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Part 30 - Network Address Translation - NAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 14 trang )

“Chuyên trang dành cho kỹ thuật viên tin học”
CHIA SẺ - KINH NGHIỆM - HỌC TẬP - THỦ THUẬT
Part 30 - Network Address Translation - NAT
Trong bài DNS Server ta đã tìm hiểu về cơ chế phân giải tên miền từ tên sang số như vậy tóm lại ta
phải phân biệt 2 dạng IP sau đây
Trong môi trường WORKGROUP các máy liên hệ với nhau thông qua IP Address do chúng ta tự gán
cho từng máy hoặc do DHCP Server cấp phát các IP Address dạng này được gọi là IP Private hay nói
cách khác các máy từ một mạng khác thông qua Internet sẽ không thể truy cập vào các máy này với
IP Private đó.
Mà khi đó cả hệ thống mạng chúng ta sẽ liên lạc với các mạng bên ngoài thông qua một IP Address
khác được gọi là IP Public, IP này ta có được là do nhà cung cấp dịch vụ ISP cung cấp hoặc bạn phải
liên hệ nhà cung cấp để mua nó. Nếu bạn mua IP Public này thì IP Public của bạn là duy nhất nhưng
nếu là do nhà cung cấp dịch vụ gán thì IP Public này sẽ là IP động hay nói cách khác nó sẽ thay đổi
một cách ngẫu nhiên.
VD: Hệ thống mạng của bạn bao gồm 5 máy có IP Address từ 192.168.1.2 đến 192.168.1.6 và được
gắn với một Router ADSL có IP là 192.168.1.1 thì các IP này gọi là IP Private
Lúc này nhà cung cấp dịch vụ ISP sẽ tự gán cho toàn hệ thống mạng của bạn một IP bất kỳ nào đó
chẳng hạn như 222.254.136.25 thì IP này sẽ gọi là IP Public, và các máy trên Internet nhìn vào
mạng của chung ta chỉ thấy duy nhất một IP Public này mà thôi.
Bây giờ giả sử tôi có 2 mạng hoàn toàn độc lập với nhau và có thể nhìn thấy nhau thông qua mạng
Internet với IP Public do nhà cung cấp dịch vụ cấp, tuy nhiên do mỗi mạng có nhiều máy tính mà từ
mạng này chỉ thấy duy nhất của mang kia một IP Public duy nhất mà thôi.
Vậy khi tôi đứng từ một máy tính bất kỳ trong mạng thứ 1 tôi không thể truy cập tài nguyên của một
máy bất kỳ từ mạng thứ 2 được
Tuy nhiên với công cụ Network Address Translation - NAT của Windows sẽ giúp ta giải quyết vấn
đề này. Tính năng chủ yếu của NAT Server là phân tích các yêu cầu của các máy Client hoặc các yêu
cầu từ Internet và trả về kết quả yêu cầu nếu có.
VD: Trong mạng ta chỉ định máy NAT Server có IP là 192.168.1.2 và một máy cài dịch vụ Web
Server có IP là 192.168.1.5 thì một máy nào đó trên Internet khi truy cập vào mạng của ta thông
qua giao thức Web (Port 80) sẽ được NAT Server dẫn đến máy có IP là 192.168.1.5
NAT có 2 dạng đó là NAT cứng và NAT mềm, vậy khi nào ta triển khai NAT cứng và khi nào cần triển


khai NAT mềm?
Khi mạng của chúng ta < 4 máy thì ta nên sử dụng NAT Cứng
1 of 14
Khi đó tất cả các máy trong mạng LAN nối trực tiếp với Router ADSL hoặc thông qua một Switch và
kết nối với Router ADSL. Trong mô hình này chúng ta sẽ tiết kiệm được chi phí nhưng bù lại Modem
ADSL sẽ làm việc quá sức vì bản thân nó cũng có CPU và RAM để phân tích dữ liệu, nhưng vì CPU &
RAM của Router ADSL rất khiêm tốn nên xử lý các gói tin rất chậm chạp.
Do đó với một mạng > 4 máy ta nên chọn mô hình thứ 2 là NAT Mềm. Với mô hình này ta phải dựng
một NAT Server với 2 Card Lan riêng biệt. Một Card nối với các máy khác trong mạng thông qua
Switch, Card còn lại nối trực tiếp với Router ADSL. Khi đó các máy Client muốn lên Internet phải
thông qua NAT Server và từ đó NAT Server sẽ thông qua Router ADSL để kết nối Internet.
Vì NAT Server có CPU & RAM mạnh gấp nhiều lần so với CPU & RAM của Router ADSL nên có tốc độ
xử lý nhanh hơn.
2 of 14
Trong bài Lab này tôi sử dụng 3 mạng trong đó hai máy PC01 & PC03 được nối với nhau thông qua
Card Lan với mạng 192.168.1.0/24 đóng vai trò là một mạng Internet. Mạng 172.16.1.0/24 chính
là mạng Lan của chúng ta và mạng 10.0.1.0/24 là mạng ngoài dùng để truy cập vào mạng của chúng
ta. Khi đó các IP trong mạng 192.168.1.0/24 là các IP Public
Trong đó máy PC02 & PC04 đóng vai trò là các máy Client trong mạng tương ứng
Máy PC01 sẽ cài dịch vụ NAT Server
Như vậy nếu ta đứng từ máy PC04 ta truy cập vào máy PC02 thành công đồng nghĩa với việc một máy
từ mạng ngoài thông qua IP Public truy cập thành công vào mạng chúng ta nhờ NAT Server dẫn
đường.
3 of 14
Cấu hình IP các máy như sau:
Máy Đặc tính PC01 PC02 PC03 PC04
Card Lan
IP Address
192.168.1.1


192.168.1.2

Subnet Mask
255.255.255.0

255.255.255.0

Default
gateway

Preferred
DNS


Card
Cross
IP Address
172.16.1.1 172.16.1.2 10.0.1.1 10.0.1.2
Subnet Mask
255.255.255.0 255.255.255.0 255.255.255.0 255.255.255.0
Default
gateway

172.16.1.1

10.0.1.1
Preferred
DNS

Card Lan: nối gián tiếp 2 máy PC01 & PC03 với nhau thông qua Switch

Card Cross: nối trực tiếp các cặp máy PC01 với PC02 và PC03 với PC04
Vì trong bài Lab này 2 máy PC01 & PC03 đóng vai trò là Router nên ta phải cài đặt LAN Routing để
có thể nối các mạng lại với nhau
4 of 14
Trong cửa sổ Configuration bạn chọn Custom configuration
Tại máy PC01 ta cài cả 2 dịch vụ đó là NAT and basic firewall & LAN Routing
5 of 14

×