Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN PP DẠY TỐT MÔN TIẾNG ANH TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.75 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15

Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
NỘI DUNG


Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2:Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Chương 3 Các giải pháp và kết quả thực hiện
3.1. Một số trò chơi và phương pháp thực hiện trò chơi
3.1.1. “Bingo” game (Trò chơi “Bingo”)
3.1.2. “Who’s faster?” game (Trò chơi “Ai nhanh hơn?”)
3.1.3. “Secret Box” game (Trò chơi “Chiếc hộp bí mật”)
3.1.4. “Guesing Word” (Trò chơi “Đoán từ”)
3.2. Kết quả thực hiện
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

1

2
2
3
3
3
3
4
4
4
6
7
7
7
8

9
10
11
12
12
13
14


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một thế giới của sự giao lưu, hoà bình, hợp tác và
phát triển. Điều đó thể hiện ở việc ngày càng có nhiều các tổ chức ở khắp các khu
vực trên thế giới được lập ra và những công việc mang tính chất toàn cầu đều
được mang ra bàn bạc, thảo luận trong các cuộc hội nghị, diễn đàn. Tại các cuộc
hội nghị, diễn đàn ấy, có các nhà lãnh đạo đến từ các quốc gia khác nhau, với
những ngôn ngữ không giống nhau. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải có một thứ ngôn
ngữ chung cho tất cả các nước và Tiếng Anh là ngôn ngữ được chọn. Ngoại ngữ
nói chung, tiếng Anh nói riêng chính là chiếc chìa khoá vàng giúp chúng ta mở
mang tầm nhìn và có thể đi khắp mọi nơi trên toàn thế giới để giao lưu và học hỏi
các nền văn minh hiện đại của các nước. Nhận thức được tầm quan trọng của
Tiếng Anh đối với sự phát triển của đất nước nên Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa
ngôn ngữ này vào dạy học ở tất cả các bậc học từ nhiều năm nay trong đó bao
gồm cả bậc Tiểu học. Nó đã trở thành ngôn ngữ của giao tiếp quốc tế, một cầu nối
không thể thiếu cho học sinh Việt Nam để các em có thể lĩnh hội kho tàng kiến
thức của nhân loại trang bị cho mình những kiến thức để phục vụ đất nước.
Ngoài việc Tiếng Anh là ngôn ngữ quan trọng trong quá trình hội nhập của
đất nước thì nó còn rất hữu ích cho mỗi chúng ta bởi nhiều lí do khác nhau:
+ Bạn có thể sử dụng tiếng Anh khi đi du lịch hoặc công tác ở nước ngoài.
+ Bạn có thể tìm cho mình một công việc tốt.

+ Bạn có thể giao dịch bằng tiếng Anh với các nước trên khắp thế giới để hợp
tác làm ăn và phát triển kinh tế.
+ Bạn có thể hiểu các bài hát, đọc sách, xem phim, xem chương trình tivi
bằng tiếng Anh.
Vì những lợi ích đó, việc giúp cho học sinh có được nền móng cơ bản về
Tiếng Anh ở bậc tiểu học là một trong những ưu tiên hàng đầu của Bộ GD&ĐT.
Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học cũng như những môn học khác cung cấp những tri
thức ban đầu và những nhận thức về việc sử dụng ngôn ngữ nước ngoài. Nó không
còn quá mới mẻ đối với nền giáo dục Việt Nam, song nó lại quá lạ lẫm với những
học sinh tiểu học vùng cao. Chính vì vậy qua quá trình nhận nhiệm vụ giảng dạy
tiếng Anh ở Trường tiểu học số một Hướng Hiệp, tôi nhận thấy có rất nhiều em
học sinh không có hứng thú hoặc ít hứng thú với môn học này. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng đó, ví dụ như môn học này còn mới, các em chưa được
tiếp xúc nhiều nên cảm thấy khó tiếp thu. Cũng có nhiều em đọc và nói tiếng Việt
chưa rõ nên càng cảm thấy bế tắc hơn khi phải học một ngôn ngữ hoàn toàn mới.
Bên cạnh đó thì cũng do một số em lười học, bài thì nhiều nên càng ngày càng
chán nản...dẫn đến kết quả học tập không cao. Ngoài ra, Tiếng Anh vốn là một
môn học có khối lượng từ vựng khá lớn nên nhiều em gặp khó khăn trong việc ghi
nhớ cách đọc và cách viết các từ vựng, một yếu tố quan trọng trong giao tiếp
Tiếng Anh.
Vì vậy, để giúp học sinh học tập tốt môn Tiếng Anh, hướng tới hoạt động
học tập chủ động, tạo nền tảng kiến thức vững chắc cho các em, tôi xin chia sẻ
2


một số hoạt động trò chơi giúp học sinh luyện tập từ vựng trong quá trình học,
giúp các em hiểu nhanh, nhớ lâu bài học của mình hơn qua đề tài: “ Một số trò
chơi giúp học sinh Tiểu học luyện tập từ vựng Tiếng Anh hiệu quả”
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:

- Mục đích của đề tài nhằm giúp học sinh luyện tập từ vựng Tiếng Anh thông qua
các hoạt động trò chơi từ đó góp phần tăng hiệu quả học tập, giúp học sinh nắm
vững chương trình Tiếng Anh bậc Tiểu học.
- Tìm ra phương pháp phù hợp với học sinh để nâng cao chất lượng dạy học và
tiếp tục áp dụng cho các lớp khác trong những năm học tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ
sau:
 Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy và học môn Tiếng Anh ở tiểu học.
 Nghiên cứu thực trạng dạy học Tiếng Anh và nguyên nhân dẫn đến thực trạng
trên.
 Đề xuất các hoạt động trò chơi giúp nâng cao hiệu quả luyện tập từ vựng của
học sinh.
 Xác định tính hiệu quả và thực thi của các hoạt động trò chơi trong quá trình
học của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: “Một số trò chơi giúp học sinh Tiều học luyện
tập từ vựng Tiếng Anh hiệu quả”
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm.
- Khảo sát hiệu quả học tập của học sinh khi áp dụng một số trò chơi vào bài học
trên lớp tại các khối lớp phụ trách giảng dạy trực tiếp (1 lớp khối 4 và 4 lớp khối
5) của Trường Tiểu học số 1 Hướng Hiệp, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các hoạt động trong sách giáo
khoa, tìm hiểu một số sách báo, tài liệu và các trang web liên quan đến các hoạt
động trò chơi trong dạy học Tiếng Anh.
- Phương pháp quan sát, điều tra: Quan sát, điều tra việc học Tiếng Anh của học
sinh qua các giờ dạy của bản thân cũng như các giáo viên Tiếng Anh khác trong
trường cũng như ở các trường khác.

- Phương pháp dạy học thực nghiệm: Tiến hành áp dụng các hoạt động trò chơi
vào các giờ dạy trên lớp.
3


- Phương pháp tổng hợp, thống kê: Sau mỗi giờ dạy, tôi tổng hợp và thống kê lại
hiệu quả học tập của các em học sinh để rút kinh nghiệm cho các giờ học sau đạt
hiệu quả hơn.
- Phương pháp phân tích số liệu: Từ số liệu thống kê sau mỗi giờ dạy, tôi tiến hành
phân tích tính hiệu quả và ứng dụng của từng hoạt động trò chơi đối với việc luyện
tập mẫu câu của học sinh. Từ đó, quyết định xem những hoạt động nào nên tiếp
tục và hoạt động nào không phù hợp để áp dụng cho những năm học tiếp theo.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi môn Tiếng Anh lớp 4, 5 tại Trường
Tiểu học số 1 Hướng Hiệp, thời gian bắt đầu từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 6
năm 2020:
- Từ tháng 7/2019 đến hết tháng 8/2019: xác định vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu
tài liệu, sách giáo khoa, trang web … về thực trạng dạy học và việc áp dụng các
hoạt động trò chơi trong dạy học Tiếng Anh bậc tiểu học.
- Tháng 9/2019: khảo sát, điều tra tình hình, hiệu quả học tập của học sinh qua các
giờ dạy trên lớp và của các giáo viên Tiếng Anh khác. Từ đó thiết kế các hoạt động
trò chơi phù hợp với từng nội dung bài học.
- Từ cuối tháng 9/2019 đến tháng 6/2020: tiến hành dạy học thực nghiệm, sử dụng
các hoạt động trò chơi vào giảng dạy trên lớp.
- Tháng 6/2020: tổng hợp, thống kê mức độ hiệu quả của các hoạt động trò chơi
trong quá trình dạy học và phân tích tính thực thi, tính ứng dụng trong những năm
học tiếp theo.
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận:
Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học cũng như những môn học khác cung cấp

những tri thức ban đầu và những nhận thức về việc sử dụng ngôn ngữ nước ngoài.
Đây là một môn học mới lạ, chiếm không ít thời gian trong chương trình học của
học sinh và phụ huynh rất khó trong việc kèm cặp cho con em luyện tập ở nhà do
hầu hết các bậc phụ huynh không có hoặc có rất ít kiến thức về môn Tiếng Anh.
Nhất là vùng miền núi ở địa bàn trường của chúng tôi thì càng khó khăn hơn vì
trình độ dân trí thấp và điều kiện kinh tế của người dân gần như không đủ đáp ứng
các điều kiện học tập cho học sinh. Trong khi ngày nay, môn Tiếng Anh có tầm
quan trọng to lớn đối với sự phát triển của đất nước trong xu thế hội nhập toàn cầu
hoá, cả thế giới là một ngôi nhà chung. Vì vậy, để giúp học sinh đạt kết quả học
tập cao, nắm chắc kiến thức thì việc tạo ra hứng thú học tập, lôi cuốn học sinh vào
bài học là một điều vô cùng quan trọng. Chương trình giáo dục phổ thông ban
hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối
tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động
4


đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Điều đó không chỉ giúp các em tiếp thu bài nhanh hơn mà còn giúp các em khắc
sâu kiến thức, ghi nhớ bài học và vận dụng một cách hiệu quả những gì mà các em
đã được học. Đặc biệt, đối với đối tượng là học sinh tiểu học thì điều đó càng trở
nên quan trọng hơn bởi vì bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc
đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ

quốc” đòi hỏi giáo viên phải tìm tòi các phương pháp giảng dạy mới, phù hợp với
từng đối tượng học sinh để giúp các em hứng thú hơn với môn Tiếng Anh và tăng
hiệu quả học tập trên lớp.
Muốn vậy, chúng ta phải hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh bậc
tiểu học để đưa ra được những phương pháp phù hợp. Đối với lứa tuổi tiểu học cơ
thể của học sinh đang trong thời kỳ thay đổi hay nói cụ thể là các hệ cơ quan chưa
hoàn thiện. Vì thế, sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên các em không thể làm lâu
một cử động đơn điệu, dễ nhàm chán làm cho các em học sinh không tập trung
được và không muốn học. Học sinh tiểu học rất hào hứng và thích tiếp xúc với
một sự vật, một hiện tượng nào đó, nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
Các em thường hiếu động, ham hiểu biết cái mới, thích bắt chước xong các em lại
chóng chán. Do vậy, trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học,
tăng cường thực hành và tổ chức các hoạt động trò chơi lồng ghép trong các bài
học để học sinh có cơ hội vừa học vừa chơi và hứng thú hơn với bài học.
Hoạt động trò chơi giúp học sinh phát triển các thao tác tư duy, phát triển
tưởng tượng và phát triển ngôn ngữ. Từ chỗ ý thức các em hướng tới thao tác chơi
rồi dần chuyển sang mục đích, nội dung và yêu cầu khách quan của trò chơi từ đó
hình thành động cơ học tập. Trò chơi giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách tự
nhiên, không gò bó, khắc sâu được nhiều kiến thức. Trò chơi là nguồn khích lệ,
tăng cường hứng thú học tập cho học sinh và thường được coi là bước khởi động
thu hút sự chú ý của học sinh trước khi vào bài học mới hoặc dùng để củng cố bài
học giúp học sinh ghi nhớ bài vừa học xong. Đối với hầu hết các trò chơi, sự cạnh
tranh giữa những người chơi và đội chơi là một nhân tố làm tăng động cơ học tập
mạnh mẽ cho học sinh. Đây cũng là lý do quan trọng nhất khiến hầu hết học sinh
trở nên hứng thú và bị lôi cuốn vào các trò chơi. Thông qua các trò chơi giáo viên
có thể đánh giá học sinh theo hình thức nhanh hơn bởi vì hầu hết các trò chơi đều
cung cấp sự phản hồi ngay tức thì vì việc thắng hay thua phụ thuộc vào việc học
sinh thể hiện trong trò chơi đó tốt đến mức độ nào.
Bên cạnh việc cung cấp sự phản hồi ngay lập tức, các trò chơi còn giúp giáo
viên kiểm tra học sinh đã học được những gì mà không cần phải yêu cầu học sinh

làm bài kiểm tra giấy nghiêm túc, hay phải lên bảng làm bài tập, hay làm một
đống bài tập trên giấy một cách nhàm chán và mệt mỏi. Hình thức đánh giá này
5


đặc biệt hiệu quả và có sức thu hút đối với học sinh. Chính vì vậy trò chơi học tập
là một phương pháp quan trọng trong quá trình dạy học, đặc biệt là đối với học
sinh tiểu học.
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1. Thuận lợi:
Trong những năm gần đây, việc dạy và học môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học đã
có những chuyển biến theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
Đây cũng là một môn học khá mới lạ, hình ảnh trong sách sinh động, chủ đề gần
gũi với học sinh cho nên bước đầu cũng đã gây được sự hứng thú cho các em. Đặc
điểm của học sinh Tiểu học là hiếu động, thích tìm tòi, thích cái mới đặc biệt là
hình ảnh, phim, bài hát …Vì vậy, nếu giáo viên áp dụng dạy học thông qua trò
chơi vào giảng dạy sẽ rất dễ thu hút học sinh vào bài học, giúp các em tiếp thu bài
nhanh hơn, chủ động hơn và ghi nhớ được lâu hơn.
Bộ môn Tiếng Anh đã và đang ngày càng được sự quan tâm, đầu tư của các
cấp lãnh đaọ, của BGH nhà trường và của nhiều bậc phụ huynh. Đó là tiền đề giúp
giáo viên có nhiều động lực trong việc truyền dạy kiến thức cho các em học sinh.
Ngoài ra, giáo viên cũng đã được tham gia nhiều lớp tập huấn liên quan đến dạy
học tích cực, áp dụng các phương pháp mới vào giảng dạy, chuyên môn và kinh
nghiệm ngày càng được nâng cao.
Nhà trường hiện đã có phòng học Tiếng Anh riêng với đầy đủ cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu dạy học đặc trưng của bộ môn Tiếng Anh như máy chiếu, loa,
máy tính kết nối với bảng tương tác giúp giáo viên truyền đạt kiến thức hiệu quả,
tiết kiệm thời gian hơn và học sinh hứng thú hơn với bài học.
2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên còn có một số khó khăn như: Số lượng học

sinh có ý thức cao chưa nhiều, học sinh còn có thói quen thụ động khi hoạt động
nhóm hoặc còn rụt rè trong giao tiếp. Là một môn học rất mới mẻ và thu hút
nhưng không phải học sinh nào cũng có năng khiếu để tiếp thu một cách dễ dàng.
Đặc biệt đối với học sinh ở vùng núi như ở Trường Tiểu học số 1 Hướng Hiệp thì
tỉ lệ học sinh học yếu môn Tiếng Anh là rất cao bởi vì chính môn Tiếng Việt các
em cũng chưa sử dụng trôi chảy. Hơn nữa, điều kiện gia đình của các em hầu hết
còn rất khó khăn nên việc quan tâm của phụ huynh còn rất hạn chế, các em ít có
cơ hội để học và luyện tập, cũng không có ai kèm cặp để hướng dẫn các em những
lỗi sai khi các em tự học ở nhà. Nhiều gia đình không đủ chi phí để mua sách
Tiếng Anh để phục vụ cho việc học cho nên giáo viên phải photo sách cho các em.
Tuy nhiên, sách photo thì hình ảnh sẽ không được đẹp, sinh động và rõ ràng như
sách gốc nên ít nhiều giảm sự hứng thú của các em đối với môn học.
Trong những năm qua, theo chương trình và nội dung sách giáo khoa mới,
nhiều học sinh hứng thú, yêu thích môn học chủ yếu là học sinh khá, giỏi. Đối
tượng học sinh yếu còn nhiều, các em chưa nắm chắc kiến thức, còn thụ động, chờ
đợi kết quả của bạn đưa ra, nhiều em còn ngại thực hành trên lớp, chưa đọc thông
viết thạo, thậm chí không chép bài trên lớp, không làm bài tập ở nhà … Ngoài ra,
mức độ ghi nhớ từ vựng của các em còn hạn chế dẫn đến hiệu quả học tập chưa
6


cao. Thực tế cho thấy những học sinh này chưa yêu thích, chưa có hứng thú với
môn học. Các em chưa nhận thức đúng đắn, chưa hiểu hết ý nghĩa của môn học
cho nên không tránh khỏi sự chán nản, lơ đãng đối với môn học.
Về phía giáo viên, mặc dù đã được tham gia nhiều khóa tập huấn nhưng cũng
có những băn khoăn và lúng túng khi áp dụng vào thực tế giảng dạy do đặc thù
của mỗi trường và đối tượng học sinh khác nhau. Việc áp dụng phương pháp dạy
học mới vào giảng dạy đòi hỏi giáo viên phải mất nhiều thời gian cũng như chi phí
để chuẩn bị đồ dùng dạy học như tranh ảnh, tìm tòi nguồn tài liệu để bổ trợ cho bài
dạy.

Năm học 2019-2020, tôi được phân công giảng dạy Tiếng Anh ở 1 lớp khối 4
gồm 17 học sinh và 4 lớp khối 5 gồm 68 học sinh. Dưới đây là bảng khảo sát kết
quả học tập và thái độ của học sinh trước khi áp dụng đề tài:
Bảng khảo sát học sinh khối 4

Lớp Sĩ số HS khá – giỏi

HS trung bình Số HS tích cực

Số HS chưa
tích cực

4B

11 – 64,7%

9 – 53,9%

17

6 – 35,3%

8 – 47,1%

Bảng khảo sát học sinh khối 5

Lớp Sĩ số HS khá - giỏi

HS trung bình


Số HS tích cực

Số HS chưa
tích cực

5A

18

7 – 38,9%

11 - 61,1%

10 – 55,6%

8 – 44,4%

5B

17

5 – 29,4%

12 – 70,6%

8 – 47,1%

9 – 53,9%

5C


22

10 – 45,5%

12 – 54,5%

12 – 54,5%

10 – 45,5%

5D

11

6 – 54,5%

5 – 45,5%

8 – 72,7%

3 – 27,3%

Chương 3: Một số giải pháp và kết quả thực hiện.
3.1. Một số trò chơi và phương pháp thực hiện trò chơi.
3.1.1. Bingo game (Trò chơi Bingo).
* Mục đích:
- Giúp học sinh ôn lại cách viết các từ vựng đã học hoặc luyện tập từ vựng mới
một cách sôi động, thoải mái thay vì giáo viên hỏi và trả lời theo khuôn mẫu.
- Kiểm tra mức độ ghi nhớ từ vựng, kĩ năng nghe – viết, kĩ năng làm việc độc lập

cũng như mức độ nhanh nhạy của học sinh.
- Giúp học sinh hứng thú hơn với bài học.
7


* Phạm vi áp dụng:
- Trò chơi này áp dụng vào hoạt động khởi động trước khi bắt đầu bài học hoặc
cho dạng bài luyện tập từ vựng vừa học trong bài mới có hình minh họa trong sách
giáo khoa.(Point and say).
* Phương thức tiến hành:
- Giáo viên yêu cầu học sinh kẻ một ô vuông lớn rồi chia ô vuông đó thành 9 ô
nhỏ.
- Sau đó yêu cầu học sinh viết 9 từ vựng bất kì theo chủ đề giáo viên giao hoặc
theo đơn vị bài học đã học vào 9 ô vuông đó.
- Giáo viên đọc ngẫu nhiên một số từ vựng, học sinh nghe và khoanh tròn vào ô
vuông có từ mà giáo viên đọc.
- Học sinh nào khoanh tròn được 3 từ trong hàng dọc, hàng ngang hoặc hàng chéo
thẳng hàng với nhau đầu tiên thì hô to “Bingo” và học sinh đó là người thắng
cuộc.
VD: Học sinh chơi “Bingo game” luyện tập từ vựng về nghề nghiệp
farmer

nurse

doctor

driver

clerk


teacher

worker

singer

writer

3.1.2.
“Who’s
(Trò chơi “Ai

faster?”
game
nhanh hơn?”)

* Mục đích:
- Giúp học sinh ôn lại các từ vựng đã học hoặc luyện tập từ vựng trong bài học
mới.
- Kiểm tra mức độ ghi nhớ từ vựng, kĩ năng đọc – hiểu, kĩ năng làm việc nhóm
của học sinh.
- Giúp học sinh hứng thú hơn với bài học.
* Phạm vi áp dụng:
- Trò chơi này áp dụng vào hoạt động khởi động trước khi bắt đầu bài học hoặc
hoạt động củng cố giúp học sinh khắc sâu từ vựng vừa học trong bài mới.
* Phương thức tiến hành:
- Giáo viên chuẩn bị các thẻ từ vựng có liên quan đến bài học giáo viên muốn
luyện tập cho hộc sinh, bao gồm cả từ Tiếng Anh và nghĩa Tiếng Việt của từ đó.
- Chia lớp thành 4 hoặc 5 nhóm theo nhóm học tập tùy số lượng học sinh của lớp
đó.

8


- Giáo viên gắn thẻ từ Tiếng Anh vào bảng nhóm và phát thẻ từ Tiếng Việt cho học
sinh.
- Nhiệm vụ của các nhóm là phân công lần lượt từng thành viên lên bảng ghép thẻ
từ Tiếng Việt sao cho phù hợp với thẻ từ Tiếng Anh ở trên bảng nhóm của mình.
Nhóm nào ghép nhanh nhất đúng nhất sẽ giàng chiến thắng.
Hình ảnh minh họa học sinh lớp 5A đang chơi trò chơi “Who’s faster”

3.1.3. “Secret box” game (Trò chơi “Chiếc hộp bí mật)
* Mục đích:
- Giúp các em luyện đọc từ vựng một cách bất ngờ và hào hứng hơn với bài học.
Yếu tố bất ngờ buộc các em phải tập trung vào trò chơi và hình dung lại các từ
vựng để trả lời khi bốc được thẻ từ một cách ngẫu nhiên.
- Kiểm tra mức độ ghi nhớ từ vựng và kĩ năng đọc – phát âm của học sinh.
- Giúp học sinh thư giãn bằng các bài hát trong quá trình học tập.
* Phạm vi áp dụng:
Trò chơi được áp dụng cho hoạt động:
- Luyện tập từ vựng trong tiết học ngữ liệu mới.
- Luyện tập từ vựng trong tiết ôn tập.
- Kiểm tra bài cũ trước khi bắt đầu bài mới.
* Phương thức tiến hành:
Hình ảnh minh họa lớp 5C đang chơi trò chơi “Chiếc hộp bí mật”

9


3.1.4. “Guessing words” game (Trò chơi “Đoán từ”)
* Mục đích:

- Giúp các em ôn lại các từ vựng đã học, ghi nhớ từ vựng mới.
- Kiểm tra mức độ ghi nhớ từ vựng của học sinh.
- Giúp học sinh hứng thú hơn với bào học, ghi nhớ từ nhanh hơn.
* Phạm vi áp dụng:
Trò chơi được áp dụng cho hoạt động:
- Luyện tập từ vựng trong tiết học ngữ liệu mới.
- Luyện tập từ vựng trong tiết ôn tập.
- Kiểm tra bài cũ trước khi bắt đầu bài mới.
* Phương thức tiến hành:
- Giáo viên gọi một em học sinh lên bảng, đưa một thẻ từ Tiếng Anh cho em đó và
yêu cầu học sinh đó diễn tả nghĩa của từ đó bằng hành động để cả lớp đoán xem từ
đó là từ nào.
- Lần lượt gọi những em học sinh khác diễn tả các thẻ từ khác nhau.
- Nếu học sinh nào không diễn tả được hoặc học sinh nào đoán sai từ sẽ nhận hình
thức phạt do cả lớp nghĩ ra như hát múa, nhảy lò cò …
VD: Yêu cầu học sinh diễn tả các từ như:
+ swim (bơi), dance (nhảy múa), play the guitar (chơi ghi-ta),
play the piano (chơi piano), skate (trượt patin) …ở Unit 5: Can you swim? ,
Unit 9: What are they doing ? (Lớp 4)
+ tiger (con hổ), monkey (con khỉ), elephant (con voi)… ở Unit 9:
What did you see at the zoo? (Lớp 5)
+ sunny (trời nắng), rainy (trời mưa), warm (ấm), cold (lạnh) … ở
Unit 18: What will the weather be like? (Lớp 5)
10


Hình ảnh minh họa học sinh lớp 4B đang chơi trò chơi “Guessing Word”

3.2. Kết quả thực hiện
3.2.1. Đối với giáo viên

- Qua quá trình áp dụng đề tài này trong năm học 2019-2020 tôi cũng đã rút ra
được một số kết luận cho bản thân như sau:
- Giáo viên dễ dàng quan sát thái độ học tập, mức độ hứng thú và kiểm tra kiến
thức, hiệu quả luyện tập của học sinh trong các giờ học thông qua các trò chơi đã
áp dụng. Từ đó giáo viên có những điều chỉnh cho phù hợp hơn với các em trong
từng bài học.
- Giáo viên chỉ cần chuẩn bị một lần và sử dụng nó cho các trò chơi trong những
năm tiếp theo với những bài học có nội dung từ vựng tương tự.
- Giáo viên có cơ hội trau dồi kinh nghiệm giảng dạy và kĩ năng sử dụng Công
nghệ thông tin qua những lần tìm kiếm tranh ảnh, từ vựng để thiết kế các trò chơi.
- Đồ dùng có giá thành thấp, chỉ cần làm một lần và có thể sử dụng lâu dài.
- Các hoạt động trò chơi nêu trên rất dễ thực hiện và giáo viên có thể linh động
thay đổi hình thức theo từng đơn vị bài học cho phù hợp.
- Các hoạt động chơi mà học đã thu hút được sự tham gia hoạt động nhiệt tình của
tất cả các đối tượng học sinh trong tiết học.
- Giáo viên dễ dàng quan sát thái độ học tập và kiểm tra kiến thức, mức độ luyện
tập từ vựng của học sinh trong các giờ học.
3.2.2. Đối với học sinh
- Thông qua các trò chơi học sinh vừa được học vừa được chơi để luyện tập các từ
vựng mới cũng như ôn lại các từ vựng đã học, đã biết một cách tự nhiên, hào
hứng.
- Học sinh ghi nhớ các từ vựng nhanh hơn và lâu hơn.
- Học sinh cũng đã tự tin hơn, không còn rụt rè, ngại giao tiếp bằng Tiếng Anh và
tích cực tham gia học tập hơn.
11


- Hiệu quả luyện tập, ghi nhớ từ vựng cũng đã được nâng cao từ đó hiệu quả học
tập của học sinh cũng có nhiều tiến bộ.
Dưới đây là bảng khảo sát kết quả học tập và thái độ của các em học sinh

sau một năm áp dụng đề tài:
Bảng khảo sát kết quả và thái độ học tập của học sinh khối 4

Lớp

Sĩ số HS khá - giỏi

HS trung bình

Số HS tích cực

Số HS chưa
tích cực

4B

17

8 – 47,1%

13 – 76,5%

4 – 23,5%

9 – 52,9%

Bảng khảo sát kết quả và thái độ học tập của học sinh khối 5

Lớp


Sĩ số HS khá - giỏi

HS trung bình

Số HS tích cực

Số HS chưa
tích cực

5A

18

10 – 55,6%

8 - 44,4%

13 – 72,2%

5 – 27,8%

5B

17

9 – 52,9%

8 – 47,1%

12 – 70,6%


5 – 29,4%

5C

22

13 – 59,1%

9 – 40,9%

16 – 72,7%

6 – 27,3%

5D

11

8 – 72,7%

3 – 27,3%

10 – 90,9%

1 – 9,1%

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chúng ta có thể thấy rằng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với từng

đối tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất ở từng trường học là yếu tố vô cùng
quan trọng giúp công tác dạy và học đạt hiệu quả tốt nhất đối với tất cả các môn
trong đó có môn Tiếng Anh bậc Tiểu học. Có nhiều phương pháp để hướng dẫn
học sinh luyện tập từ vựng và nhiệm vụ của người giáo viên là tìm ra những
phương pháp lôi cuốn, hấp dẫn các em tham gia luyện tập một cách chủ động và
hiệu quả, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh. Muốn tìm ra
được phương pháp nào là phù hợp với học sinh mình trực tiếp giảng dạy thì bản
thân giáo viên phải nắm rõ được tình hình học tập cũng như tâm lý của học sinh.
Giáo viên cũng phải nắm rõ nội dung bài học, chuẩn bị kĩ các nội dung giảng dạy
trước khi lên lớp. Đặc biệt, giáo viên phải nắm chắc kiến thức chuyên môn và kĩ
năng phát âm của giáo viên phải cực kì chuẩn xác để truyền đạt kiến thức cho học
sinh một cách hiệu quả và chính xác nhất làm nền tảng cho các em ở các bậc học
tiếp theo. Khi sử dụng các trò chơi giáo viên phải linh hoạt theo từng nội dung bài
12


học và không gian lớp học sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tránh tình trạng học sinh
chỉ chơi chứ không học hoặc nói Tiếng Việt quá nhiều. Giáo viên giao nhiệm vụ
phải rõ ràng, dễ hiểu để học sinh hiểu và thực hiện tránh thực hiện sai gây mất thời
gian và hiệu quả của trò chơi.
Qua thực tế giảng dạy tại một số lớp trực tiếp phụ trách, tôi nhận thấy việc
áp dụng trò chơi đã giúp học sinh phát triển các kĩ năng học ngôn ngữ hiệu quả,
nhất là kĩ năng giao tiếp, phát âm. Học sinh có hứng thú với việc học hơn, tự tin
nói Tiếng Anh hơn và qua đó chất lượng dạy và học được cải thiện đáng kể.
Trên đây là một số hình thức trò chơi tôi đã áp dụng vào các giờ dạy của
mình, rất mong nhận được sự đóng góp, chia sẻ kinh nghiệm của các bạn đồng
nghiệp để cùng nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh bậc Tiểu học.
2. Kiến nghị
Qua những gì đã đạt được sau quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài, để
ngày một nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh trong trường Tiểu học, ngoài

sự cố gắng, nỗ lực trau dồi kiến thức, nghiệp vụ sư phạm của bản thân thì tôi cũng
xin kiến nghị với các cấp quản lý thêm một số ý kiến như sau:
- Các cấp lãnh đạo trường, lãnh đạo địa phương, lãnh đạo ngành quan tâm hơn nữa
trong việc định hướng giúp đỡ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ. Như tổ chức
nhiều buổi chuyên đề giao lưu học hỏi kinh nghiệm dạy Tiếng Anh giữa giáo viên
các trường, các huyện với nhau; tổ chức các buổi tập huấn nâng cao nghiệp vụ sư
phạm…
- Cần có thêm sự hỗ trợ giáo viên trong việc chuẩn bị các tài liệu đồ dùng dạy học
để thiết kế các hoạt động cho phù hợp, hiệu quả. Đặc biệt hỗ trợ sách học cho học
sinh vì tại khu vực miền núi nhiều em không đủ điều kiện để mua sách giáo khoa
cũng như sách bài tập để luyện tập ở nhà.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Văn Quế (2002) - Giáo dục bằng trò chơi, Nhà xuất bản Thanh niên.
2. Hoàng Văn Vân, Phan Hà (2018), Tiếng Anh 4 tập 1 + tập 2, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam.
3. Hoàng Văn Vân, Phan Hà (2018), Tiếng Anh 5 tập 1 + tập 2, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam.
4. Phạm Minh Hạc (chủ biên) - Tâm lí học (tập 2), Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
13


3. Phương Anh (1996) - Vui chơi và sự phát triển của trẻ, Báo Khoa học & Đời
sống.
4. Thái Duy Tuyên (1992) - Một số vấn đề lí luận dạy học hiện đại, Nhà xuất bản
Giáo dục Hà Nội.
5. Trần Mạnh Hưởng, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Phương Nga (2004) - Trò chơi học
tập tiếng Việt, Nhà xuất bản Thanh niên.

14




×