Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG TRUYỀN HÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.32 KB, 55 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN TRUYỀN THÔNG TRUYỀN HÌNH
I. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
1. Các hình thức trả lương ở Công ty Cổ phần phát triển truyền thông
truyền hình.
1.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Lương thời gian được trả cho các bộ phận làm khối gián tiếp như P.
Tài Chính Kế toán, phòng bảo hành, phòng Hành chính, phòng Kinh doanh,
phòng nghiên cứu phát triển. Ngoài ra lương thời gian còn được trả cho các
bộ phận sản xuất trực tiếp đó là những ngày công lễ, phép thì sẽ được trả
lương thời gian.
- Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của phòng Tổ chức
Hành chính chuyển sang. Bộ phận kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm
công đã duyệt của phòng Tổ chức Hành chính làm lương cho cán bộ công
nhân viên và tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định của
Nhà nước.
Công ty Cổ phần phát triển truyền thông truyền hình do đặc thù về sản
xuất kinh doanh vì vậy Công Ty có tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân
viên như sau:
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên 1 tháng làm 2 kỳ.
+ Kỳ 1: Là kỳ tạm ứng được trả vào ngày 20 hàng tháng.
+ Kỳ 2: Là kỳ thanh toán được trả vào ngày mùng 5 hàng tháng (lương
của kỳ 2 được căn cứ vào số công đi làm để thanh toán lương cho cả tháng ).
Cách tính lương thời gian đối với khối gián tiếp của Công Ty phụ
1
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thuộc vào Hệ số cấp bậc và ngày công làm việc thực tế của cán bộ công nhân
viên. Nếu cán bộ công nhân viên như trưởng phó phòng thì được cộng thêm
cả tiền phụ cấp trách nhiệm.


Lương của cán bộ công nhân viên được tính như sau:
Tiền
lương
thực tế
trong
tháng của
CBCNV
gián tiếp
=
Lương tối thiểu x hệ số
Số ngày làm việc theo
chế độ quy định trong
tháng
x
Số ngày
đi làm
thực tế
trong
tháng
+
Tiền
lương
nghỉ
phép
nghỉ
lễ
T
Tính tiền lương tháng 02 năm 2009 của Ông Đào Huy Thưởng.
Tiền lương tối thiểu : 540.000đ
Số ngày làm việc thực tế : 22 ngày.

Hệ số lương cấp bậc : 6.31
Công Ty áp dụng tuần làm việc 44 giờ ( 24 ngày theo quy định )
Vậy tổng tiền lương thời gian thực tế đi làm của đ/c Thưởng được tính
trong T02/ 09 là:
540.000đ x 6.31
22 ngày
x 22 ngày +0 = 3.407.400 đồng
Còn đối với lương nghỉ lễ nghỉ phép của khối gián tiếp được tính
như sau:
Tiền lương nghỉ lễ,
phép trong tháng của
CBCNV gián tiếp
=

Lương tối thiểu x hệ số
Số ngày công theo chế độ
quy định
x
Số ngày nghỉ lễ,
nghỉ phép trong
tháng
Ví dụ: Trong tháng 02/2009 đ/c Đào Huy Thưởng nghỉ công lễ, phép là 5
ngày vậy tiền lương lễ của đ/c Thưởng được tính như sau:
540.000đ x 6.31
22 ngày
x 5 ngày = 774.409 đồng
2
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ngoài các tiền lương trên đ/c Thưởng còn được hưởng phụ cấp trách
nhiệm 0,3 theo mức lương tối thiểu.

540.000đồng x 0,3 = 162.000đồng.
Vậy tổng tiền lương thực lĩnh trong tháng 02/2009 của đ/c Thưởng là :
3.918.509 + 774.409 + 162.000 = 4.181.809 đồng
Trong tháng 12/2008 đ/c Thưởng đã tạm ứng trước số tiền : 1.500.000 đồng.
Số tiền còn được lĩnh kỳ hai là: 4.181.809 - 1.500.000đồng = 2.681.809 đồng.
Và đồng chí Thưởng phải đóng 6% BHXH tháng 12/2008 là:
540.000 x 6.31 = 3.407.400 x 6% = 204.444 đồng.
Vậy số thực lĩnh kỳ 2 là: 2.681.809 - 204.444 = 2.477.365 đồng.
Các cách tính trên được thể hiện trên các bảng lương. Sau đây là số
liệu tiền lương thực tế trong tháng 02/2009 của khối gián tiếp.
Danh sách tạm ứng lương kỳ 1 tháng 02/2009- khối cơ quan
STT Họ và tên Số tiền Ký nhận
1 Đào Huy Thưởng 1.500.000
2 Trần Thị Hiền 1.500.000
3 Trần Đức Luân 1.000.000
4 Đỗ Thế Minh 1.000.000
5 Đào Thị Lệ Hằng 1.000.000
6 Nguyễn Kim Anh 1.000.000
7 Nguyễn T Thu Hà 1.000.000
8 Nguyễn Ngọc Lan 800.000
9 Ngô T Anh Hương 700.000
-- - - --- ---
-- - - --- ---
25 Nguyễn Thị Vũ ánh 500.000
Tổng cộng 19.000.000
( Bằng chữ: Mười chín triệu đồng chẵn )
Người lập Kế toán trưởng
Khi chi xong tiền lương kế toán viết phiếu chi và hạch toán trên ghi:
Nợ TK 334 19.000.000đ
3

SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Có TK 111 19.000.000đ
Xong lập chứng từ ghi sổ phân bổ tiền lương:
Đơn vị: Công ty Cổ phần phát triển
truyền thông truyền hình
Bộ phận: Hành chính Mẫu số S02a-H
(Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chứng từ ghi sổ số 02
Ngày 20 tháng 02 năm 2009
Chứng từ Trích yếu Số hiệu
TK
Số tiền
S

Ngày Nợ Có
03 20.02.0
9
Phân bổ tiền lương vào
chi phí
642 19.000.0
0
33
4
19.000.0
0
Cộng 19.000.0
0
19.000.0

0

Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng dựa vào bảng chấm công của phòng Tổ chức Hành chính
đã duyệt và phân loại công chuyển sang phòng Tài chính Kế toán. Kế toán
tiền lương dựa trên cơ sở ở bảng chấm công đã được duyệt để tính lương cho
cán bộ công nhân viên.
Ví dụ: Bảng chấm công tháng 02/2009 khối gián tiếp:
4
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 02 năm 2009
ST
T
Họ và tên Ngày trong tháng
Số công hưởng
lương thời gian
thực tế
Số công hưởng
lương thời gian
lễ, phép
1 2 3 4 5 6 ... 1
9
20 2
1
22 2
3
24 2
5

26 2
7
2
8
1 Đào Huy Thưởng + + P + + + ... L L L L L + + P P + 22 5
2 Trần Thị Hiền + + P + + + ... L L L L L + + + + + 22 5
3 Trần Đức Luân + + + + + + ... L L L L L + + + + + 22 5
4 Đỗ Thế Minh + P + P + + ... L L L L L + + + P + 20.5 5
5 Đào Thị Lệ Hằng + + + + + + ... L L L L L + + + + + 22 5
6 Nguyễn Kim Anh + + P + + + ... L L L L L + + P P + 22 5
7 Nguyễn T Thu Hà + + + + + + ... L L L L L + + + + + 22 5
8 Nguyễn Ngọc Lan P + + + + + ... L L L L L + + P P + 22 5
9 Ngô T Anh Hương + + + + + + ... L L L L L + + + + + 22 5
-- --- --- --- - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
25 Nguyễn T Vũ ánh + + P + + + ... L L L L L + + P P + 20.5 5
Tổng cộng 686 162
người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
Từ bảng chấm công trên kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong T02/2009:
Bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2009 khối cơ quan
T
T
Họ và tên Hệ số
lươn
g
Mức
lương
Lương thời gian Lương lễ, phép PC trách
nhiệm
Tổng số Tạm ứng Trừ 6%
BHXH

Kỳ 2
được lĩnh

nhậ
n
5
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
Số
côn
g
Số tiền Số
côn
g
Số tiền
1 Đào Huy Thưởng 6.31 3.407.400 22 3.407.400 5 774.409 162.000 4.181.809 1.500.000 204.444 2.681.809
2 Trần Thị Hiền 5.32 2.872.800 22 2.872.800 5 652.909 3.525.709 1.500.000 172.368 1.853.341
3 Trần Đức Luân 2.96 1.598.400 22 1.531.800 5 363.272 225.000 2.059.527 1.000.000 93.420 979.607
4 Đỗ Thế Minh 2.96 1.332.000 20.5 1.427.359 5 302.727 180.000 1.910.086 1.000.000 90.720 830.166
5 Đào Thị Lệ Hằng 2.96 1.332.000 22 1.531.800 5 302.727 1.834.527 1.000.000 79.920 754.607
6 Nguyễn Kim Anh 2.96 1.332.000 22 1.531.800 5 302.727 135.000 1.969.527 1.000.000 88.020 889.607
- -- -- --- --- --- --- --- ----- - - - - - -
7 Nguyễn Vũ ánh 1.99 895.500 20.5 959.610 6 244.227 1.203.837 500.000 53.730 650.170
Tổng cộng 48.531.600 162 9.939.150 2.105.100 60.575.850 19.000.000 2.642.850 38.933.000
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Số liệu trên được trích từ bảng chấm công và bảng thanh toán lương tháng 02/2009 của Công ty Cổ phần phát triển truyền thông
truyền hình .
6
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên

* Đối với trả lương cho bộ phận trực tiếp: Tiền lương thời gian còn được trả
cho các bộ phận sản xuất trực tiếp đó là các ngày công nghỉ lễ, nghỉ phép thì
được tính như cách tính lương nghỉ lễ nghỉ phép của khối gián tiếp .
Ví dụ: Cùng trong tháng 02/2009 đ/c Vũ Đình Khải nghỉ phép 5 ngày
hệ số cấp bậc là 4.5 vậy tiền lương thời gian nghỉ phép được hưởng của đ.c
Khải là:
540.000đ x 4.5
22 ngày
x 5 ngày = 552.272 đồng
Sau khi đã tính xong lương, kế toán trưởng duyệt và chi lương. Khi chi
xong các bảng thanh toán lương chi tiết cho các bộ phận kế toán tiền lương phải
lập một bảng tổng hợp tiền lương của toàn Công Ty để làm cơ sở hạch toán.
Mẫu bảng thanh toán tiền lương tổng hợp của toàn Công ty tháng 02
năm 2009
Từ bảng chấm công trên kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho cán
bộ công nhân viên trong tháng 02 năm 2009 như sau:
7
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
Bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2009
TT Họ và tên
Lương thời gian Lương lễ, phép
Phụ cấp
trách
nhiệm
Tổng cộng Tạm ứng
Kỳ 2
được lĩnh

nhận

Số
công
Số tiền
Số
công
Số tiền
1 Bộ phận hành chính 686 48.531.600 162 9.939.150 2.105.100 60.575.850 19.000.00
0
38.933.000
2 Bộ phận sản xuất 3.024.800 720.000 3.744.800 3.744.800
3 Bộ phận lái xe 7.800.000 2.750.000 180.000 10.730.000 2.500.000 8.230.000
4 Bộ phận sửa chữa 1.480.900 135.000 1.615.900 1.615.900
Tổng cộng 56.331.600 17.194.850 3.140.100 76.666.550 21.500.00
0
55.166.550
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Số liệu trên được trích từ bảng chấm công và bảng thanh toán lương tháng 02 của Cụng ty Cổ phần phát triển
truyền thông truyền hình ).
C n c v o b ng t ng h p l ng trên k toán vi t phi u chi ă ứ à ả ổ ợ ươ ế ế ế
8
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
Đơn vị: Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình
Mẫu số C31-BB
Bộ phận: Hành chính (Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị SDNS: ………… ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU CHI Số 15
Ngày 20 tháng 02 năm 2009
Họ và tên người nhận tiền: Bảng kê Nợ TK 334
Địa chỉ : Các bộ phận Có TK 111

Lý do chi : Chi thanh toán tiền lương kỳ 2 tháng 02 năm 2009
Số tiền : 55.166.550 đồng
Kèm theo chứng từ gốc: Các bảng thanh toán lương của bộ phận
Viết bằng chữ: Năm mươi năm triệu một trăm sáu mươi sáu ngàn năm trăm
năm mươi đồng.
Thủ trưởng đơn vị. Kế toán trưởng. Người lập. Thủ quỹ. Người nhận tiền
CHỨNG TỪ GHI SỔ . Số 03
Ngày 20 tháng 02 năm 2009
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
04 20.02.09 Chi thanh toán lương kỳ
2 tháng 02/2009
334 55.166.550
111 55.166.550
Tổng Cộng 55.166.550 55.166.550
Người lập Kế toán trưởng.
Lập chứng từ ghi sổ để phân bổ tiền lương :
9
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
CHỨNG TỪ GHI SỔ PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ ĂN CA THÁNG 02/2009
Ngày 21 tháng 02 năm 2009
Số CTGS: 08
Trích yếu TK đối
ứng
Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Phân bổ tiền lương và ăn ca
T2/2009
Phải trả công nhân viên 334 119.119.30

0
Chi phí nhân công trực tiếp 622 60.409.000
Chi phí bán hàng 641 4.872.900
Chi phí Quản lý doanh nghiệp 6421 53.837.400
Tổng Cộng 119.119.30
0
119.119.30
0

Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng.
Qua cách tính lương như trên của Công ty cho thấy Công ty đã gắn tiền
lương của người lao động trước hết là để tính lương thời gian cho khối gián
tiếp như vậy là rất phù hợp vì nó phản ánh đúng trình độ chuyên môn và thời
gian làm việc thực tế theo đúng yêu cầu của công tác trả lương thời gian .
1.2. Hình thức trả lương theo lương khoán.
Hiện nay Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình đang áp
dụng hình thức trả lương khoán đối với ban bảo vệ và đội bốc vác…
Công Ty áp dụng hai hình thức sau:
- Hình thức khoán theo công việc.
10
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
- Hình thức khoán quỹ lương (theo hợp đồng kinh tế )
* Hình thức khoán theo công việc:
Công Ty áp dụng hình thức này cho những công việc lao động giản đơn
như ban bảo vệ và đội bốc vác …
Ví dụ : Tổng quỹ lương khoán cho bảo vệ 1 tháng là: 9.600.000đồng.
Số người là: 8 người.
Lương bình quân 1 người
trong tổ bảo vệ =

9.600.000
8 người
=

1.200.000.đồng/tháng
- Cũng vẫn theo hình thức này Công Ty áp dụng trả lương đối với đội
bốc vác…
Ví dụ: Trong tháng đ/c Nguyễn Văn Tuấn đi làm 22 công. Mức
lương khoán 85.000đ/ngày vậy số tiền được lĩnh là
85.000đ x 22 ngày = 1.870.000 đồng
* Hình thức khoán quỹ lương:
Công ty áp dụng hình thức trả lương này là trả lương theo sản phẩm đối
với các bộ phận sản xuất trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tại các phân xưởng
sản xuất, phân xưởng sản xuất và đội sản xuất.
Hình thức này được thực hiện như sau: Kỳ 1 Giám đốc phân xưởng sản xuất
viết phiếu vay.
11
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
Đơn vị: Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình
Mẫu số C32-HD
Bộ phận: Sản xuất (Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị SDNS: ……… ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 22 tháng 02 năm 2009
Số : 21
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Cổ phần phát triển truyền thông truyền hình
Tên tôi là : Vũ Đình Khải
Đơn vị: Phân xưởng sản xuất
Đề nghị được tạm ứng số tiền : 20.000.000đồng.

Lý do tạm ứng: Chi tạm ứng lương kỳ 1 tháng 02 năm 2009 cho công nhân.
Thời hạn thanh toán: Quyết toán sản phẩm
Thủ trưởng đơn vị. Kế toán trưởng. phụ trách. người đề nghị
Bộ phận tạm ứng
12
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
Đơn vị: Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình
Mẫu số C31-BB
Bộ phận: Sản xuất (Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị SDNS: ……… ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU CHI
Số 16
Ngày 22 tháng 02 năm 2009
Họ và tên người nhận tiền: Vũ Đình Khải
Địa chỉ : Phân xưởng sản xuất sản xuất
Lý do chi: Chi tạm ứng tiền lương kỳ 1 tháng 02/2009 cho công nhân sản xuất
Số tiền: 20.000.000đồng
Viết bằng chữ : Hai mươi triệu đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc: 01 phiếu vay
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền
Căn cứ trên phiếu vay của phân xưởng sản xuất kế toán viết phiếu chi ghi :
Nợ TK 136 : 20.000.000
Có TK 1111 : 20.000.000
Để căn cứ vào khoán quỹ lương Giám đốc Công ty ký hợp đồng với các
phân xưởng sản xuất nhưng phòng Kế hoạch phải lập Hợp đồng kinh tế và chi
phí giá thành sản xuất. Ngoài bảng Hợp đồng kinh tế ký với phân xưởng sản
xuất, phòng Kế hoạch lập 1 bảng giá thành chi tiết cho từng sản phẩm trong
đó bao gồm tiền vật tư, tiền lương và các khoản chi phí khác. Sau khi đã nhận
được bảng Hợp đồng kinh tế đã ký với phòng kế hoạch, nhìn vào bảng giá

thành chi tiết khoán quỹ lương của phòng Kế hoạch các đồng chí Giám đốc,
quản đốc về lại giao khoán cho từng tổ sản xuất lương được tính như sau:
Quỹ lương khoán giao
cho XN,PX theo từng HĐKT
=
Tổng khối lượng
công việc được giao
x
Đơn giá tiền lương
theo công việc
Tổng tiền lương phòng kế hoạch khoán giao cho phân xưởng số tiền là :
9.600.000 đồng . Sau khi công việc đã hoàn thành phòng Kế hoạch kỹ thuật
13
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
xuống nghiệm thu. Phân xưởng sản xuất phải tập hợp chứng từ chi phí vật tư,
tiền lương và chi phí khác theo đúng giá thành đã giao cho công ty . Trong đó
phần tiền lương của từng công nhân sản xuất sẽ được thể hiện theo từng công
việc làm do người tổ trưởng chấm công và giao khoán công việc làm được
theo sản phẩm .
Căn cứ vào tổng số lương khoán đã giao cùng với việc thực hiện công
việc được thể hiện trên bảng công, thống kê phân xưởng lương cho công nhân
sản xuất theo từng công việc được giao .
Ví dụ : Căn cứ vào mức lương khoán của Hợp đồng kinh tế số 12 ngày
5/02/2009 tổng quỹ lương khoán theo giá thành của sản phẩm thiết bị truyền
hình là : 9.600.000 đồng phân xưởng căn cứ vào tổng số công thực tế làm việc
của sản phẩm nêu trên là: 200 công
Vậy số lương khoán của 1 sản phẩm thiết bị truyền hình được tính là :
9.600.000
= 48.000 đồng /1 sản phẩm

200
Đồng chí Phúc – Phân xưởng sản xuất làm được 25 sản phẩm thi?t b? truy?n
hỡnh như vậy đồng chí Phúc được hưởng lương của sản phẩm tủ nhựa là :
48.000 đồng x 25 sản phẩm = 1.200.000 đồng .
* Đối với tiền lương khoán Công ty chỉ tính theo sản phẩm được làm và cuối
tháng được cộng tổng số tiền làm theo công việc của từng sản phẩm làm được
trong tháng thì sẽ ra số tiền được lĩnh của cả tháng .
Ví dụ : Cũng trong tháng 02 năm 2009 đồng chí Phúc làm được 12 sản phẩm
sản xuất thiết bị truyền hình công khoán 1 sản phẩm sản xuất là : 32.000 đồng
/1 sản phẩm vậy số tiền hưởng của sản phẩm là:
12 sản phẩm x 32.000 đồng/sản phẩm = 384.000 đồng
Để tính tổng tiền lương thực tế được lĩnh trong T01 năm 2009của đ/c Phúc là:
1.200.000 đồng + 384.000 đồng = 1.584.000 đồng .
14
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
Mẫu bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2009 của Phân xưởng sản xuất
TT Họ và tên Lương sản phẩm
SX thiết bị TH
Lương sản
phẩm SX thiết
bị TH
Lươngsản phẩm
SX thiết bị TH
Tổng số Tạm ứng Kỳ 2
được lĩnh

nhận
Số
s.p

Số tiền Số
sp
Số tiền Số
sp
Số tiền
1 Hoàng Đình Phúc 25 1.200.000 12 384.000 1.584.000 500.000 1.084.00
0
2 Nguyễn Minh Tân 22 1.056.000 18 576.000 1.632.000 500.000 1.132.00
0
3 Dương Văn Hồi 19 912.000 11 275.000 1.187.000 500.000 687.000
4 Trịnh Thị Mai 10 480.000 20 500.000 980.000 500.000 480.000
5 Lý Sinh Tuấn 21 1.008.000 15 375.000 1.383.000 500.000 883.000
6 Phạm Anh Tuấn 25 800.000 8 200.000 1.000.000 500.000 500.000
7 Mai Từ Linh 14 672.000 22 704.000 1.376.000 500.000 876.000
8 Hoàng Mạnh Hiền 17 816.000 5 160.000 9 225.000 1.201.000 500.000 701.000
9 Nguyễn Văn
Chương
12 576.000 17 425.000 1.001.000 500.000 501.000
------ --- -- - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - -
Tổng cộng 9.600.000 3.296.00

2.600.00 15.496.00 6.000.00 9.496.00
15
SVTH: Mai Thị Dung
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
0 0 0 0 0
Thống kê Phân xưởng sản xuất Quản đốc Phân xưởng
sản xuất

( Số liệu trên được trích từ bảng chấm công và bảng thanh toán lương T02/2009 của Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền
hình)Sau khi đã hoàn thành công việc phòng Kế hoạch viết bảng thanh lý Hợp đồng và nhập kho sản phẩm đã hoàn thành đạt chất
lượng. Phân xưởng sản xuất chuyển toàn bộ chứng từ phát sinh mà trên Hợp đồng kinh tế đã giao sang phòng Tài chính Kế toán để
hạch toán.
16
SVTH: Mai Thị Dung
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
Mẫu chứng từ ghi sổ . Số 06A
Ngày 22 tháng 02 năm 2009
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có
18 23.02.09 Hạch toán tiền lương
sản xuất thiết bị TH
334 9.600.000
336 9.600.000
Cộng 9.600.000 9.600.000
Người lập Kế toán trưởng.


Mẫu chứng từ ghi sổ . Số 06B
Ngày 23 tháng 02 năm 2009
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày Nợ Có
19 23.02.09 Phân bổ tiền lương vào
giá thành sản thiết bị TH
622 9.600.000
334 9.600.000
Cộng 9.600.000 9.600.000
Người lập Kế toán trưởng.

Do điều kiện của Công ty, nhiều lúc các phân xưởng sản xuất, đội sản
xuất chưa thanh toán hết các hợp đồng kinh tế nên khi hạch toán kế toán phải
ghi vào tài khoản 336 "phải trả nội bộ "
Vì khi phân xưởng sản xuất lên vay để tạm ứng lương kỳ 1 của sản
phẩm được giao thì đã ghi nợ của TK 136 cho nên khi thanh toán sản phẩm,
kế toán kết chuyển tiền lương để giảm nợ cho phân xưởng sản xuất. Vẫn với
ví dụ vay tiền lương tạm ứng kỳ 1 cho công nhân sản xuất của phân xưởng
sản xuất với số tiền vay là: 20.000.000đồng. Đến khi thanh toán sản phẩm kế
toán hạch toán giảm nợ phần vay tiền lương tạm ứng kỳ I đúng bằng số tiền
17
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
đã vay. Số tiền vay trên được hạch toán như sau:

Mẫu chứng từ ghi sổ Số 08
Ngày 28 tháng 02 năm 2009
Chứng từ Trích yếu Số hiệu
TK
Số tiền
S

Ngày Nợ Có
20 28.02.0
9
Hạch toán kết chuyển
giảm nợ cho phân xưởng
sản xuất số tiền tạm ứng
lương kỳ 1 tháng
02/2009


62
2

20.000.00
0
33
4
20.000.00
0
Cộng 20.000.00
0
20.000.00
0
Người lập Kế toán trưởng
Với hình thức trả lương và cách hạch toán khoán quỹ lương ở Công ty
đã khuyến khích được tinh thần lao động của tập thể, gắn với lợi ích thu nhập
của từng người lao động tới kết quả sản xuất của cả tổ. Từ đó nâng cao chất
lương tự giác đối với công việc sản xuất của mỗi người trong từng đơn vị sản
xuất SP của Công ty.
1.3. Quỹ tiền lương của Công Ty :
Do mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần phát triển
truyền thông truyền hình được phân thành hai cấp:
+ Cấp Công ty: do Giám đốc Công ty lãnh đạo.
+ Cấp Phân xưởng sản xuất: do Quản đốc và Đội trưởng lãnh đạo.
Vì vậy nên Quỹ tiền lương của Công ty cũng gồm hai loại tương ứng:
18
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
Quỹ tiền lương của nhân viên quản lý Công ty do kế toán tiền lương ở
Công ty phụ trách.

Quỹ tiền lương khoán của các phân xưởng sản xuất và đội sản xuất, do
quản đốc và thống kê phân xưởng sản xuất phụ trách.
2. Quỹ tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động.
2.2.1. Phụ cấp.
Theo quy định của Nhà nước hiện nay phụ cấp là một phần bắt buộc
đối với người có chức vụ trong chính sách chế độ tiền lương của mỗi doanh
nghiệp. Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình áp dụng theo
đúng quy định của Nhà nước. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm
là các trưởng, phó phòng các giám đốc, phó quản đốc các phân xưởng sản
xuất. Các trưởng phòng và giám đốc được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm là
0,3 của mức lương tối thiểu.
Ví dụ:
Đ/c Nguyễn Yên Ninh tổ trưởng phân xường bản được hưởng tiền phụ
cấp trách nhiệm hàng tháng là: 540.000 x 0,3 = 162.000đ
Các phó phòng và phó giám đốc được hưởng hệ số 0,2 của mức lương
tối thiểu
Đ/c Lê Văn Hải tổ phó phân xưởng tiền phụ cấp trách nhiệm hàng tháng
được hưởng là: 540.000đ x 0,2 = 108.000đ.
Mục đích của các khoản phụ cấp trách nhiêm nói trên là nhằm khắc phục
tính bình quân chủ nghĩa trong việc trả lương của người lao động, quan tâm
tới điều kiện môi trường làm việc của CBCNV và trên thực tế hiện nay Công
ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình chỉ áp dụng duy nhất hình thức
phụ cấp chức vụ. Hình thức phụ cấp trách nhiệm này được áp dụng đối với
19
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
những người quản lý để họ có trách nhiệm cao hơn nữa đối với đời sống
CBCNV trong Công ty.
20
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
Danh sách phụ cấp trách nhiệm của CBCNV tháng 02/2009
Stt Họ và tên Chức vụ Hệ số Phụ cấp
trách nhiệm
Ký nhận
1. Nguyễn Văn Hiệp Phó giám đốc 1.1 594.000đ
2. Đỗ Thị Hải Trưởng phòng 0.5 270.000đ
3. Lê Văn Hoà Kế toán trưởng 0.4 216.000đ
4. Nguyễn Yên Ninh Tổ trưởng 0.3 162.000đ
5. Lê Văn Hải Tổ phó 0.2 108.000đ
….. ……………. …..
2.2.2. Hình thức thưởng của Công Ty
Trong quá trình tham gia lao động sản xuất người lao động được nhận
tiền lương để bù đắp hao phí sức lao động của mình đã bỏ ra, nhưng tiền
lương chưa phản ánh đầy đủ lượng hao phí này cũng như kích thích người lao
động nâng cao hiệu quả sản xuất. Cần có một khoản thu nhập bổ sung vào thu
nhập của họ mà chính tiền thưởng là một khoản thu nhập bổ sung vào tiền
lương nhằm quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động,
trả đúng sức lao động hao phí. Trong quá trình thực hiện tình hình thưởng
Công ty luôn quán triệt nguyên tắc sau: tiền thưởng là một phần thu nhập của
người lao động, mức thưởng phải căn cứ vào kết quả cuối cùng của người lao
động đã đóng góp vào thành tích chung của Công ty qua thời gian kinh doanh
sản xuất (thường là 1 năm) người có công đóng góp nhiều thì thưởng nhiều
nói chung là phụ thuộc cơ bản vào số công đi làm thực tế tiền thưởng của
CBCNV Công ty được chi trả từ quỹ khen thưởng. quỹ tiền thưởng này nhiều
hay ít là phụ thuộc vào kết quả SXKD có lãi hay không.
• Cách tính bình quân 1 ngày công được thưởng là:
21
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên

Tiền thưởng 1 ngày công thực tế =
Tổng quỹ khen thưởng

Tổng số ngày công đi làm thực tế của toàn
thể CBCNV trong C.ty
36.000.000
VD: Tiền thưởng 1 ngày công thực tế năm 2009 = = 3.000 đ
12.000
Tiền thưởng cho 1

CBCNV = Số ngày công thực tế đi làm x tiền thưởng 1 ngày công

Bảng kê danh sách CBCNV Công ty cổ phần phát triển truyền thông
truyền hình lĩnh tiền thưởng năm 2009
STT Họ và tên Ngày công
thực tế
Thành tiền Ký nhận
1 Đào Huy Thưởng 304 912.000
2 Đoàn thanh Sơn 238 714.000
3 Trần Ngọc Hữu 304 912.000
4 Lê Văn Chí 209 627.000
5 Phạm Văn Thức 295 885.000
6 Vũ đình Khải 331 993.000
7 Lê Văn Hải 190 570.000
8 Trần Quốc toản 288 864.000
9 Hoàng đình Phúc 282 846.000
10 Vũ Xuân Thành 268 804.000
.................................... ....................... .........................
Tổng cộng 12.000 36.000.000đ


Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Sau khi đã phát tiền thưởng cho toàn thể CBCNV trong Công ty thì kế
toán viết phiếu chi ghi:
Nợ TK 431 ( 4311 ): 36.000.000đ
Có TK 111 ( 1111): 36.000.000đ
22
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
(Trích số liệu ở tập quỹ tháng 01 năm 2009)
2.2.3. Hạch toán tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Chỉ tiêu số lượng tại doanh nghiệp được phản ánh trên (Sổ danh sách
lao động) của doanh nghiệp do phòng (bộ phận) lao động - tiền lương lập dựa
trên số lao động hiện có tại doanh nghiệp bao gồm cả số lao động dài hạn , lao
động tạm thời , lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động khác ngoài sản xuất .
"sổ danh sách lao động" không chỉ lập chung cho toàn doanh nghiệp mà còn
được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp, nhằm thường
xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận và từng doanh
nghiệp. Cơ sở để ghi "sổ danh sách lao động" là chứng từ ban đầu về tuyển
dụng, thuyên chuyển công tác , nâng bậc, thôi việc . Các chứng từ trên đại bộ
phận do phòng tổ chức lao động mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc , cho thôi việc.
Mọi sự biến động về số lượng lao động để phải được ghi chép kịp thời
vào "sổ danh sách lao động" để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương
phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời .
* Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phả bảo đảm ghi chép, phản ánh
kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc ,
nghỉ việc của từng người lao động , từng đơn vị sản xuất , từng phòng ban
trong doanh nghiệp.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động
trong các doanh nghiệp là ( Bảng chấm công ) mẫu số 01 - LĐTL chế độ

chứng từ kế toán) . Bảng chấm công sử dụng để ghi chép thời gian thực tế
làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng ngày. Bảng chấm
công phải lập riêng cho từng bộ phận (tổ sản xuất, phòng ban và dùng trong
1 tháng tương ứng với kỳ tính lương ). Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng
23
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
các phòng ban là người trực tiếp ghi "Bảng chấm công " căn cứ vào số lao
động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Bảng chấm công là
căn cứ để tính lương, tính thưởng cho từng người lao động và để tổng hợp tời
gian lao động trong doanh nghiệp.
Đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ
nguyên nhân gì, đều phải lập " Biên bản ngừng việc" trong đó ghi rõ thời
gian ngừng việc thực tế của mỗi người có mặt và người chịu trách nhiệm. "
Biên bản ngừng việc " là cơ sở để tính lương và sử lý thiệt hại xảy ra.
"Phiếu báo làm thêm giờ" được hạch toán chi tiết cho từng người theo
số giờ làm việc.
" Phiếu nghỉ hưởng BHXH " dùng cho trường hợp ốm đau, con ốm,
nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động. Chứng từ này do y tế cơ quan, ( nếu
được phép ) hoặc do bệnh viện cấp và được ghi vào " Bảng chấm công "
theo những ký hiệu nhất định.
* Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số
lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân hoặc của tập thể
công nhân để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền
lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao
động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng
bộ phận và của cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, người ta sử dụng các chứng từ ban đầu
khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh

nghiệp. Mỗi một bộ phận sản xuất phải mở sổ tổng hợp theo dõi kết quả lao
động dựa trên các chứng từ hạch toán kết quả lao động hàng ngày. Phòng kế
toán có nhiệm vụ tập hợp kết quả của toàn doanh nghiệp.
24
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thu Liên
Chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao
động là "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành " ( Mẫu số 06-
LĐTL chế độ chứng từ kế toán) , hợp đồng giao khoán ( mẫu số 08 -LĐTL
chế độ chứng từ kế toán ) " phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành " của từng đơn vị hoặc các nhân người lao động. Phiếu này do người
lao động lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc,
kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu chuyển cho phòng kế
toán để tính lương, tính thưởng (Hình thức trả lương theo sản phẩm )
Trong trường hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là " hợp
đồng giao khoán" Hợp đồng này là biên bản ký kết giữa người giao khoán và
người nhận khoán .về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó . Chứng từ này là cơ sở để
thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán .
Trường hợp khi kiểm tra, nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán
bộ kiểm ta chất lượng phải cùng với phụ trách lập bộ " Phiếu báo hỏng" để
làm căn cứ lập biên bản xử lý .
Dựa trên các chứng từ đã lập về số lượng lao động, thời gian lao động
và kết quả lao động, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội
từng phân xưởng và các phòng ban dựa trên kết quả tính lương cho từng
người lao động .
II. HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ VÀ QUỸ DỰ PHÒNG TRỢ
CẤP MẤT VIỆC LÀM TẠI CÔNG TY:
Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình là doanh nghiệp tư nhân
nhưng công ty vẫn mua BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định của Nhà nước.

25
SVTH: Mai Thị Dung Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

×