Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.96 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng
Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam, có tư cách pháp nhân
theo luật pháp Việt Nam, là một Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan
trọng, trụ cột của Ngân hàng Việt Nam, Với một hệ thống mạng lưới trải rộng
toàn quốc (gồm: 3 sở giao dịch,141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao
dịch). VietinBank có 4 công ty hạnh toán độc lập, là công ty cho thuê tài chính,
công ty TNHH chứng khoán, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty
TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là trung tâm công nghệ thông tin và
trung tâm thẻ, trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Là sáng lập viên và là đối tác của Ngân hàng INDOVINA, có quan hệ đại
lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới. Là ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Đi đầu trong việc ứng dụng công
nghệ hiện đại và thương mại điện tử Việt Nam và là thành viên của Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu á, Hiệp hội tài chính viễn
thông Liên Ngân hàng toàn cầu(SWIFT), tổ chức phát hành và thanh toán thẻ
VISA, MASTER quốc tế.
Tên giao dịch quốc tế là Industrial and Commercial Bank of Viet Nam.
SGD I- NHCT Việt Nam là thành viên hạch toán phụ thuộc của NHCT Việt
Nam. Sự phát triển của SGD I có thể khái quát qua 4 giai đoạn như sau:
Trong giai đoạn từ năm 1988 trở về trước, SGD I của Ngân hàng Công
thương Việt Nam là Ngân hàng Hoàn Kiếm.
Sau đó, trong giai đoạn từ 1988- 1993, Sở giao dịch I mang tên là ngân
hàng công thương Hà Nội. Thời kì này, cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân hàng
còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh doanh đối nội là chủ yếu, kinh
doanh đối ngoại còn chưa phát triển.
Không chỉ vậy, đội ngũ cán bộ ngân hàng được đào tạo trong cơ chế cũ,


đông về số lượng nhưng yếu về chất lượng, nhất là kiến thức và kinh nghiệm
kinh doanh trong cơ chế mới.
Qui mô hoạt động của ngân hàng trong thời kì này còn khiêm tốn, cụ thể
như sau:
− Tổng nguồn vốn hoạt động đến 31/12/1993 đạt 522 tỉ đồng.
− Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/1993 đạt 323 tỉ đồng.
Sang giai đoạn mới, từ 1/4/1993 đến 31/12/1998, ngân hàng lại được
sát nhập với NHCT TW, lấy tên là Hội sở NHCT Việt Nam. Thời kì này, ngân
hàng đã có những bước phát triển mới. Cơ sở vật chất, kĩ thuật công nghệ
được tăng cường. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khá phong phú, ngoài cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn, còn có nhiều loại cho vay mới ra đời như: cho vay
tài trợ uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ, trả thay, bảo lãnh,...
Kinh doanh đối ngoại trong thời kì này cũng được phát triển mạnh, đội ngũ
cán bộ được đào tạo lại và bắt đầu thích ứng dần với hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường, tạo tiền đề cho một bước phát triển mới của ngân
hàng.
Vào ngày 1/1/1999, theo Quyết định số 134/QĐ HĐQT–NHCTVN, Hội sở
được tách ra và mang tên chính thức là Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương
Việt Nam, hạch toán phụ thuộc ngân hàng công thương Việt Nam.
Từ đó đến nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển mạnh,
đều trên tất cả các mặt nghiệp vụ, áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại
tất cả các điểm huy động vốn.
SGD I đã mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình, phát triển thêm
nhiều loại hình dịch vụ mới. Năm 2001, Sở đã mở phòng giao dịch số I và hình
thành thêm tổ nghiệp vụ bảo hiểm, và tới thời điểm hiện tại SGD I đã có 3
phòng giao dịch. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã có bước
tăng trưởng nhảy vọt và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
NHCT Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch I–Ngân hàng Công Thương Việt
Nam

Ban giám Đốc
Phòng nghiệp vụ
Phòng khách h ng 1à
(doanh nghiệp lớn)
Phòng
khách h ng 2à
(doanh nghiệp vừa v nhà ỏ)
Phòng khách h ng cá nhânà
Phòng quản lý rủi ro
Phòng kế toán giao dịch
Phòng
Kế toán tài chính
Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức h nh chínhà
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổng hợp

Hiện nay, SGD I có số nhân viên là 260 người, trong đó phòng tổng hợp và
phòng kinh doanh có số nhân viên là 60 người, phòng kế toán có số nhân viên
khoảng 50 người, dưới sự điều hành của 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
2.2 Các hoạt động của Sở giao dịch I–NHCT Việt Nam trong thời gian
qua
2.2.1. Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I–NHCT Việt Nam
Với thế mạnh truyền thống trong công tác huy động vốn, không ngừng
chủ động cách khai thác, các hình thức huy động ngày càng linh hoạt cộng với
việc đã chú trọng hơn trong việc tiếp xúc với khách hàng, bắt nhịp theo diễn
biến của nền kinh tế trường nhiều biến động, những số liệu phản ánh công tác
huy động vốn trong thời gian qua đó là:
Bảng 1: Tổng vốn huy động của SGD I – NHCT Việt Nam

(Đơn vị: tỷ đồng, %)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
2007/20
06
2008/200
7
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
% +/- % +/- %
Tổng NVHĐ 17.44
8
16.71
8
17.94
0
-
730
-
4.2
1.22
2
7.3
- VNĐ 14.95

3
85.
7
14.27
0
85.
4
14.86
5
82.
9
-
683
-
4.6
595 4.2
- Ngoại tệ quy
VNĐ
2.495 14.
3
2.448 14.
6
3.075 17.
1
-47 -
1.9
627 25.
6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008
SGDI -NHCTVN)

Hình 1: Tình hình huy động vốn SGD I–NHCT Việt Nam

Qua bảng số liệu ta thấy được tình hình huy động vốn trong năm 2007 gặp
nhiều khó khăn, giảm gần 5% so với năm 2006. Nguyên nhân là do sự cạnh
tranh gay gắt trong việc huy động vốn của các Ngân hàng. Với việc các ngân
hàng mở rộng mạng lưới hoạt động, liên tục gia tăng lãi suất huy động trong
khi lãi suất huy động vốn của NHCT luôn duy trì ở mức thấp hơn so với các
ngân hàng khác. Đặc biệt là các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn tại SDG I
đều thực hiện gửi tiền có kỳ hạn theo lãi suất đấu thầu cạnh tranh dẫn đến lãi
suất bình quân đầu vào tăng lên nhiều, làm ảnh hưởng đến kết quả huy động
vốn của SDG I. Tuy vậy, có điều đáng mừng là trong năm qua với nhiều biến
động phức tạp: Lạm phát, hệ thống tài chính chịu nhiều áp lực, khủng hoảng
kinh tế thế giới, nhưng tình hình huy động vốn vẫn cho kết quả khả quan. Tiền
VNĐ và ngoại tệ huy động được đều tăng, làm cho kết quả huy động vốn tăng
hơn 7% so với 2007. Trong đó đáng chú ý là hoạt động huy động vốn từ ngoại
tệ tăng mạnh xấp xỉ 26% so với năm 2007.
Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn của SGD I – NHCT Việt nam
(Đơn vị: tỷ đồng, %)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
2007/200
6
2008/2007
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số

tiền
% +/- % +/- %
Tổng NVHĐ 17.44
8
16.71
8
17.94
0
-730 -4.2 1.22
2
7.3
- TGDN 9.859 56.
5
12.73
5
76.
2
7.377 41.
1
2.87
6
29.2 -
5.35
8
-42.1
-TGTK 3.370 1.9 3.144 18.
8
2.880 16.
1
-226 -6.7 -264 -8.4

-Công cụ nợ 620 3.6 268 1.6 114 0.6 -352 -
56.8
-154 -57.5
-TCTD & TC
#
3599 20.
6
571 3.4 7.569 42.
2
-
3.02
8
-
84.1
6.99
8
1225.
6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008
SGDI - NHCTVN)
Qua 3 năm tình hình huy động vốn tuy cũng có biến động theo chiều
hướng giảm nhưng tỷ lệ giảm xuống không nhiều. Về cơ bản thì SGD I vẫn duy
trì được ở một mức huy động tương đối ổn định.
2.2.2. Tình hình cho vay của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay là hai hoạt động cơ bản và
truyền thống, mang đặc trưng bản chất của ngân hàng nhất. Các hình thức cho
vay mà SGD I cung cấp cho khách hàng phong phú: cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức tín dụng. Luôn luôn
chú trọng đến việc đơn giản hóa thủ tục cho khách hàng vay vốn nhưng vẫn
đảm bảo được những tiêu chuẩn của hoạt động cho vay.

Để có cái nhìn toàn diện hơn về chiến lược cho vay của SGD I, chúng ta đi
vào xem xét cụ thể hơn về cơ cấu cho vay của SGD I như cho vay theo thời hạn,
theo loại tiền, theo thành phần kinh tế cụ thể:
Bảng 3: Cơ cấu cho vay theo thời hạn của SGD I – NHCT Việt nam
(Đơn vị: tỷ đồng, %)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 07/06
08/
07
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
% % %
DN CV 2.776 3.101 3.882 11.7 25.2
DN ngắn hạn 895 32.2 1.008 32.4 1.591 41 12.6 57.8
DN trung & dài
hạn
1.881 67.8 2.093 67.6 2.291 59 11.2 9.5
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008
SGDI – NHCTVN)
Như vậy, ta thấy rằng trong 3 năm qua, tỷ trọng dư nợ cho vay trung và
dài hạn đang có xu hướng giảm dần nhưng chưa đáng kể và vẫn chiếm một tỷ
lệ cao trong tổng dư nợ cho vay so với dư nợ cho vay ngắn hạn. Cụ thể, năm
2006, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn chiếm 67,8% trong tổng dư nợ đạt 1.885
tỷ đồng, còn con số của ngắn hạn là 895 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 32,2%, sang

năm 2007 thì nó có chút thay đổi nhưng không mấy đang kể, lần lượt là (2.093
tỷ đồng) chiếm tỷ trọng 67,6% và (1.008 tỷ đồng) chiếm tỷ trọng 32,4% trong
tổng dư nợ cho vay.Tuy nhiên,đến năm 2008 thì dư nợ trung và dài hạn chỉ đạt
2.291 tỷ đồng chiếm 59% trong tổng dư nợ cho vay, còn dư nợ ngắn hạn đã
tăng lên 1.591 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 41% trong tổng dư nợ. Điều này là do
trong những năm qua, SGD I đã sự thay đổi trong chính sách cho vay, mức lai
suất được điều chỉnh hợp lý hơn cho từng món vay theo thời hạn......
Bảng 4: Cơ cấu cho vay theo loại tiền của SGD I – NHCT Việt nam
(Đơn vị: tỷ đồng,%)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
07/0
6
08/07
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
DN CV 2.776 3.101 3.882 11.7 25.2
DN VNĐ 1.906 68.7 1.958 63.2 2.370 61.1 2.7 21
DN ngoại tệ 870 31.3 1.143 36.8 1.512 38.9 31.3 32.4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 và 12 tháng năm 2007, 2008
SGDI – NHCTVN)
Với việc ngày càng đa thương mại hóa trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào mảnh đất màu mỡ Việt Nam nhiều hơn,
thì trong mấy năm qua tình hình dư nợ cho vay ngoại tệ tăng nhanh cũng là
một điều dễ hiểu. Tuy nhiên thì việc cho vay với đồng VNĐ vẫn là chủ đạo của
SGDI. Thông qua những con số ở bảng 4 ta có thể thấy rõ điều đó. Cụ thể, năm
2006 dư nợ cho vay đối với đồng VNĐ đạt 1.906 tỷ đồng chiếm 68,7%, trong
khi dư nợ ngoại tệ chỉ là 870 tỷ chiếm 31,3%, sang năm 2007 dư nợ VNĐ chỉ
tăng 2,7% tức là đạt 1.958 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 63,2% trong tổng dư nợ cho
vay thì dư nợ ngoại tệ tăng 31,3% đạt 1.143 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 36,8%.Và
đến năm 2008 con số cho dư nợ VNĐ là 2.370 tỷ chiếm tỷ trọng 61,1% còn dư

nợ ngoại tệ là 1.512 tỷ chiếm 38,9% trong tổng dư nợ cho vay.
Bảng 5: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của SGDI – NHCTVN
(Đơn vị: tỷ đồng,%)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
07/0
6
08/0
7
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
DN CV 2.776 3.101 3.882 11.7 25.2
DN quốc doanh 2.081 7
5
2.341 75.
5
2.910 7
5
12.4 24.4
DN ngoài quốc doanh 695 2
5
760 24.
5
972 2
5
9.4 27.9

×