Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ BẮC SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.38 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY THUỐC LÁ BẮC SƠN.
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY THUỐC LÁ BẮC SƠN.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thuốc lá Bắc Sơn
- Tên giao dịch: Công ty thuốc lá Bắc Sơn.
- Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng Công ty thuốc lá Bắc Sơn.
- Ngày thành lập: 15 tháng 02 năm 1968
- Diện tích mặt bằng 4ha.
Công ty thuốc lá Bắc Sơn được hình thành từ bộ phận T2 của Nhà
máy thuốc lá Thăng Long sơ tán lên Lạng Sơn, địa điểm sơ tán tại
trường văn hóa Quân đội thị xã Lạng Sơn.
Sau gần 2 năm vừa sản xuất và chiến đấu. Để đáp ứng nhu cầu
của xã hội ngày càng tốt hơn, Bộ công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số
113/CNn/TCCB ngày 15/02/1968 thành lập Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn.
Những năm đầu mới thành lập, được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước và các cơ quan địa phương giúp đỡ, hỗ trợ. Nhà xưởng nơi sơ tán
và thiết bị còn lạc hậu thiếu thốn, cán bộ công nhân viên Công ty phải
khắc phục khó khăn, nhiều công đoạn sản xuất phải làm thủ công
nguyên phụ liệu cho sản xuất chủ yếu nhập ngoại. Các sản phảm chính
ra đời khi đó là Tam Thanh, Nhị Thanh, D’rao, Sông Hương, Bắc Sơn…
chất lượng luôn được người tiêu dùng tín nhiệm.
Tháng 4/1970 Nhà máy trả lại trường văn hóa Quân đội thị xã Lạng
Sơn di chuyển về Đáp Cầu-Thị xã Bắc Ninh-Tỉnh Hà Bắc theo chủ
trương của Bộ Công Nghiệp Nhẹ.
Từ năm 1975 khi đất nước hoàn toàn giải phóng, Nhà máy đã
nhanh chóng củng cố cơ sở vật chất, đẩy mạnh sản lượng và chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
Năm 1881 theo nhu cầu của ngành, Nhà máy thuốc lá Bắc sơn trực
thuộc Xí Nghiệp Liên Hợp thuốc lá I quản lý.


Tháng 10/1992, chuyển đổi Tổ chức va hoạt động của Liên Hiệp
thuốc lá Việt Nam thành Tổng Công ty thuốc lá việt Nam,
Từ ngày 01/10/2006 Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn chuyển thành Công
ty TNHH một thành viên thuốc lá Bắc Sơn theo quyết định số
321/2005/QĐ-TTg ngày 6/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển nhà máy luôn
phát huy truyền thống khắc phục khó khăn hoàn thành toàn diện vượt
mức kế hoạch nhà nước giao, những thành tích đó đã được Đảng và
nhà nước ghi nhận, tặng thưởng huân chương lao động hạng I, II, III và
huân chương độc lập hạng III.
2.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty thuốc lá Bắc
Sơn.
ST
T
Chi tiết ĐVT 2006 2007 2008
1 Doanh thu Triệu đồng 295.588 350.923 443.449
2 Lợi nhuận Triệu đồng 6.800 7.800 8.600
3 Nộp ngân sách Triệu đồng 120.250 132.227 145.000
4 Quỹ lương chi cho người
lao động
Triệu đồng 18.900 22.341 26.191
5 Thu nhập bình quân Tr/ng/th 3,43 4,01 4,52
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty thuốc lá Bắc Sơn
Phân tích bảng số liệu ta thấy:
Doanh thu của nhà máy trong những năm qua đạt mức tăng trưởng cao trung
bình trên 22,545%/năm, trong những năm gần đây công ty vẫn giữ vững được tốc độ
tăng trưởng cao, năm 2008 so với năm 2007 tăng tới 26,37%
Lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty phụ thuộc rất nhiều vào chính sách giá, thuế
của nhà nước. Mặt khác do sản xuất thuốc lá không được nhà nước khuyên khích phát

triển nên bị cấm quảng cáo dưới mỗi hình thức, việc điều chỉnh giá nâng giá bán không
dễ thực hiện được. Tuy nhiên bằng cách tiết kiệm chi phí, giảm định mức tiêu hao vật
tư tăng năng suất lao động, hạ giá thành nên tốc độ tăng trưởng bình quân lợi nhuận đạt
khá cao vào khoảng 12,26%
Nộp ngân sách nhà nước: So với Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, công ty nộp
ngân sách còn khiêm tốn, nhưng so với các doanh nghiệp khác trong tỉnh Bắc Ninh thì
công ty có số nộp ngân sách lớn nhất tỉnh mỗi năm nộp > 100 tỷ đồng. Là đơn vị
nghiêm chỉnh thực hiện đúng luật thuế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng bình quân về
nộp ngân sách đạt 9,8%.
Quỹ lương chi cho lao động không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước
trung bình hằng năm quỹ lương của công ty tăng 17,75%, còn năm 2008 so với năm
2007 thì quỹ lương chi cho lao động của công ty tăng 17,23%.
Thu nhập bình quân của người lao động tăng lên qua các năm: bình quân 3 năm
tăng 14%. Do đó đã bảo đảm đời sống cho người lao động ổn định, đạt mức khá so với
mức sống ở tỉnh Bắc Ninh, làm cho người lao động yên tâm thực hiện tốt công việc
được giao.
2.1.3 Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập với chức năng và
nhiệm vụ chính là sản xuất thuốc lá điếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu, thông qua các hệ thống đại lý với mạng lưới nhân viên tiếp thị của công ty ở các
tỉnh thành phố trong cả nước.
- Công ty đã và đang duy trì phát triển sản xuất để sản phẩm của công ty đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư trong và ngoài nước.
* Quy trình công nghệ:
Hình 2.1 Sơ đồ về quy trình công nghệ của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Phần nguyên liệu là lá thuốc được Công ty thu mua từ các Công ty nguyên liệu
thuốc lá thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam và từ các vùng nguyên liệu nhập vào
kho nguyên liệu của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, khả năng tiêu thụ của thị

trường, nguyên liệu được xuất cho phân xưởng Sợi. Phần nguyên liệu bằng lá thuốc
được tước cuộng riêng, phần lá riêng sau đó thông qua hệ thống thiết bị công nghệ của
phân xưởng như máy hấp Trung Quốc, máy thái Tây Đức máy sấy và hấp sợi Trung
Quốc… sợi thành phẩm được đóng thùng trữ sợi. Sợi thành phẩm được xuất sang các
phân xưởng Bao cứng và Bao mềm để cuốn điếu đóng bao vào tút, đóng thành các kiện
thành phẩm nhập kho và chở đi tiêu thụ, Toàn bộ quá trình được sự kiểm tra chặt chẽ
của các kỹ sư công nghệ, các nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm, các nhân viên kỹ
thuật cơ điện, nhân viên phòng kế hoạch… theo một quy trình công nghệ khép kín
nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh lao động, tiết kiệm vật tư, nguyên
liệu.
* Cơ cấu máy móc được sử dụng trong công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Bảng 2.2 Một số thiết bị sản xuất thuốc lá của công ty.
STT Tên máy Năm sử dụng Năng suất Ghi chú.
1 Làm ẩm chân không 2000 8 tấn lá/ca PX sợi
2 Máy phối trộn 1990 8 tấn lá/ca PX sợi
3 Máy sấy sợi 1980 4 tấn/ca PX sợi
4 Máy dịu phun hương 1980 4 tấn/ca PX sợi
5 Máy cuốn điếu YJ14 1994 2200 điếu/phút PX BM
6 Máy ghép đầu lọc YJ23 1994 2200 điếu/phút PX BM
Làm
ẩm
Bảo
quản
Lên
men
NL Phân
loại
Sấy
sợi
Thái

sợi
Trữ lá Gia
liệu
Phân
phối
Loại tạp
phẩm
Trữ
điếu
Sấy
điếu
Cuốn
điếu
Trữ
sợi
TP lưu
kho
Đóng
bao
7 Máy cuốn điếu MK8 1992 2200 điếu/phút PX BC
8 Máy ghép đầu lọc MAX3 1992 110 bao/phút PX BC
9 Máy đóng bao HPL2 1992 2200 điếu/phút PX BC
10 Máy bóng kính tút ME4 1992 22 tút/phút PX BC
12 Máy ghép đâu lọc MAX3 2002 2200 điếu/phút PX BC
14 Máy đóng kính bao WMH2 2002 110 bao/phút PX BC
15 Máy đóng tút BOXER 2002 22 tút/phút PX BC
16 Máy bóng kính tút ME4 2002 22 tút/phút PX BC
17 Máy cuốn điếu MARK9 2006 5000đ/phút PXBC
18 Máy đóng bao FOCKE349 2006 250 bao/phút PXBC
Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính của công ty.

Quy trình công nghệ hiện nay đã đổi mới về chất so với thời điểm trước năm
1999. Trước năm 1999 công nghệ mà công ty sử dụng chủ yếu là công nghệ của Công
ty STC (Singapore Tobaco Company) đó là dây chuyền máy liên hợp MK8-MAX3-
HLP2-BOXER_ME4 dùng cho phân xưởng bao mềm mà công ty STC đã chuyển giao
cho Công ty thuốc lá Bắc Sơn từ tháng 11/1991 cho đến ngày 02/3/1992. Thì toàn bộ
máy móc đã được chuyển giao hoàn toàn cho Công ty, sau hơn 2 tháng lắp đặt dây
chuyền máy đã đi vào hoạt động. Đến tháng 4/2000 Công ty tiếp tục đầu tư thêm một
dây chuyền (tương tự dây chuyền đầu tư tháng 11/1991).
Quy trình công nghệ cũ không sản xuất được thuốc đầu lọc. Quy trình công nghệ
mới có đầy đủ các bước để tiến hành sản xuất ra sản phẩm bảo đảm chất lượng. Được
bổ xung thêm máy móc thiết bị mới làm tăng năng suất lao động tăng sản lượng sản
phẩm, bảo đảm quy cách chất lượng sản phẩm. Bảo đảm được tính chủ động trong sản
xuất kinh doanh.
2.1.4 Cơ cấu lao động và tổ chức của doanh nghiệp.
Biểu 2.3 Cơ cấu lao động của công ty (tính đến 31/12/2008)
STT Cơ cấu lao động Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Tổng số lao động 468 100 487 100
Trong đó: Lao động nữ 240 51,28 249 51,13
2 Cơ cấu lao động
- Lao động trực tiếp 39 8,33 40 8,21
- Lao động gián tiếp 429 91,67 447 91,79
3 Cơ cấu lao động theo tuổi

- Dưới 30 tuổi 65 13,89 75 15,46
- Từ 30 đến dưới 40 90 19,22 93 19,12
- Từ 40 đến dưới 50 tuổi 249 53,21 252 51,75
- Trên 50 tuổi 64 13,68 67 13,67
Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính.
Qua bảng ta thấy lực lượng lao động của nhà máy có những đặc điểm sau:
- Về số lượng lao động: Tổng số lao động của nhà máy tính đến thời điểm 31/12/2008
là 487 người nếu tính cả số lao động thuê bán hàng tại các thị trường, lao động hợp
đồng thời vụ thì tổng số lao động lên tới gần 616 người. So với năm 2007 số lượng
công nhân viên trong công ty đã tăng 19 người tương ứng với tốc độ tăng là 4,05%.
- Về cơ cấu của đội ngũ lao động: Sản xuất thuốc lá thuộc nhóm ngành công nghiệp
thực phẩm, được xếp vào nghành nghề nặng nhọc nóng độc hại (lao động thuộc nhóm
IV và V) lao động nữ chiếm tỷ trọng cao. Qua biểu trên chúng ta thấy trong năm 2008
số lao động nữ trong công ty là 249 người chiếm 51% tổng số lao động của công ty.
Lao động gián tiếp năm 2008 chiếm 8,2% , lao động trực tiếp chiếm 91,8%. Đây là tỷ
trọng tương đối phù hợp trong các doanh nghiệp. Ngoài ra nhìn vào biểu ta thấy lao
động gián tiếp của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng rất ít chỉ là 1 người còn lao
động trực tiếp tăng tới 18 người. Chứng tỏ cơ cấu lao động của công ty đang đi đúng
hướng đó là tăng số lao động trực tiếp giảm số lao động gián tiếp.
- Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Qua biểu chúng ta thấy lao động của công ty có tuổi đời rất cao. Như lao động
dưới 30 tuổi chỉ chiếm 15,46% so với tổng số lao động. So với năm 2007 số lao động
trong độ tuổi này đã tăng 10 người. Đây là nguồn lao động trẻ có nhiệt huyết nhưng
nhìn tổng thể thì số lao động này là chiếm một tỷ lệ ít trong công ty. Đó cũng là một
nguyên nhân gây lên cản trở cho việc tăng năng suất của công ty.
Chiếm tỷ lệ cao nhất trong công ty lại là trong độ tuổi 40 – 50 tuổi. Số lao động
trong độ tuổi này là 252 người chiếm 51,75%. So với năm 2007 số lao động trong công
ty tăng 3 người nhưng nếu xét trên số tương đối thì số lao động trong độ tuổi này giảm
1,46%. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho công ty.
Ngoài ra ở độ tuổi từ 30 – 40, và từ 50 tuổi trở nên chiếm tỷ lệ tương đối lần

lượt là 19,12% và 13,67%. Qua phân tích trên và qua tìm hiểu ở phòng tổ chức hành
chính của công ty thì độ tuổi bình quân của nam là 42 tuổi, còn đối với nữ là 40. Nếu
xét trên giác độ toàn công ty thì số tuổi bình quân là 41 tuổi. Nguyên nhân là do một
thời gian dài chậm đổi mới sản xuất gặp nhiều khó khăn, sản lượng thuốc bao thấp,
công nhân biên chế cũ còn phải nghỉ luân phiên, nên công ty không tuyển dụng lao
động lao động vào làm lực lượng lao động lâu dài, chỉ tuyển lao động hợp đồng thời vụ
làm các công việc thủ công đơn giản như tước cuộng lá, đóng bao thủ công hoặc một số
lao động thuê bán hàng tại các địa phương. Độ tuổi bình quân cao, cơ cấu độ tuổi chưa
phù hợp, sức trẻ có phần nào bị hạn chế.
- Cơ cấu lao động theo trình độ:
Nhìn chung, đội ngũ lao động của công ty đã được đào tạo bồi dưỡng, có tay
nghề khá đã giúp cho việc quản lý và sử dụng tốt máy móc, thiết bị phục vụ cho sản
xuất.
Biểu 2.4 : Cơ cấu lao động của công ty thuốc lá Bắc Sơn theo trình độ đào tạo.
STT Cơ cấu lao động theo trình độ đào
tạo
Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 - Trên đại học 5 1,07 5 1,03
2 - Đại học 40 8,55 45 9,24
3 - Cao đẳng 10 2,12 10 2,05
4 - Trung cấp 35 7,48 35 7,19
5 - CNKT bậc 5 – 7 206 44,02 210 43,12

6 - CNKT bậc 3 – 4 54 11,54 56 11,5
7 - CNKT bậc 1 – 2 83 17,74 86 17,66
8 - Bậc thợ bình quân 5/6 5/6
9 - Lao động phổ thông 35 7,48 40 8,21
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Số lao động có trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng năm 2008 là 60 người
chiếm 12,32%, trong đó số lao động trên đại học là 5 người chiếm 1,03%. Qua biểu trên
ta thấy cán bộ có trình độ đại học tăng 5 người còn cao đẳng và trên đại học không có
sự thay đổi. Nhìn chung số lao động đại học được sử dụng đúng ngành nghề đào tạo,
còn một số người làm trái nghề. Tuy nhiên đa số đã phát huy được kiến thức học ở
trường.
Số lao động có trình độ trung cấp kỹ thuật, nghiệp vụ là 35 người chiếm 7,19%.
Qua biểu ta thấy số lao động qua 2 năm không có biến chuyển. Nhưng theo ghi nhận từ
phòng tổ chức hành chính thì số lao động là trung cấp của công nhân đã giảm đi. Nếu
tính từ năm 2005 số lao động trung cấp là 38 người vậy số lao động này đã giảm đi
trong 3 năm là 3 người. Nguyên nhân có thể là do cơ cấu tuyển dụng, đào tạo chưa phù
hợp và một số không phát huy được kiến thức đào tạo.
Số lao động là công nhân kỹ thuật chiếm một số lượng lớn trong công ty là 352
người chiếm 72,28% số lượng công nhân viên trong công ty. Trong đó công nhân kỹ
thuật bậc 5 đến bậc 7 của công ty là 210 người chiếm 43,12%. Số lao động là công nhân
kỹ thuật của công ty có 15% tốt nghiệp tại các trường chính quy theo hình thức đào tạo
tập trung, số còn lại chủ yếu được đào tạo nâng bậc hàng năm, kèm cặp tại chỗ cho phù
hợp với công việc được giao.
Số lao động còn lại là lao động phổ thông chưa qua đào tạo là 40 người, chiếm
8,21% trong tổng số. Số lao động này chủ yếu làm các công việc đơn giản như vệ sinh
công nghiệp, vận chuyển không đòi hỏi phải có trình độ hay kỹ thuật nào đó.
* Cơ cấu tổ chức của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Công ty tổ chức theo hình thức quản lý trực tuyết chức năng, căn cứ vào thực tế
sản xuất kinh doanh đã sắp xếp lại các phân xưởng, phòng ban, từ 11 phòng ban xuống
còn 7 phòng ban, từ 7 phân xưởng sản xuất và phụ trợ xuống còn 4 phân xưởng. Đồng

thời tổ chức lại lao động tinh giảm khối gián tiếp, bố trí lao động hợp lý làm việc có
hiệu quả. Trong các phòng ban của công ty có mối quan hệ với nhau, và quản lý chung
hoạt động của các phân xưởng trong công ty, chính từ sự phối hợp giữa các phòng ban
làm cho hoạt động của công ty trở lên thông suốt từ trên xuống dưới, tạo điều kiện cho
các phòng ban phối hợp thực hiện được các công việc chung của công ty giúp cho công
ty làm ăn ngày càng có hiệu quả hơn
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Thuốc lá Bắc Sơn.
Chủ tịch
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Tài
chính
kế toán
P. Tiêu
thụ thị
trường
P. Kỹ
thuật
P.
KCS
P. Kế
hoạch
vật tư
P. Tổ
chức
hành
chính
Đội
bảo vệ
PX. Cơ điệnPX. SợiPX. Bao mềm

PX. Bao
cứng
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ gián tiếp.
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty thuốc lá Bắc Sơn.
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
+ Chủ tịch công ty : Do chủ sở hữu công ty quyết định bổ nhiệm. Chủ tịch công ty có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền
lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của mọi chủ sở hữu công ty quy
định. Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu Công ty và trước pháp luật về
các quyết định của mình
+ Giám đốc : Do chủ tịch công ty tuyển chọn, bổ nhiệm, ký hợp đồng có thời hạn (tối
đa là 5 năm). Điều hành mọi hoạt động của công ty như: Quyết định các vấn đề thuộc
phạm vi điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty tổ chức thực hiện các kế hoạch
sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động và dự án đầu tư đã được phê duyệt. Bổ nhiệm,
miễn nhiêm, cách chức, khen thưởng các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức
danh do Chủ tịch Công ty bổ nhiêm. Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động
trong Công ty và cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc. Giám đốc
công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ tịch công ty về hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc : Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng,
trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động liên quan đến
lĩnh vực mình phụ trách. Phó giám đốc trong công ty thuốc lá Bắc Sơn còn phụ trách
trực tiếp 2 phòng đó là phòng kỹ thuật và phòng KCS trong công ty.
+ Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài về phương án
sản phẩm, vật tư, nguyên liệu, giá thành sản phẩm...lập các dự án đầu tư chiều sâu và
mở rộng sản xuất. Phối hợp với các phòng: Tài chính - Kế toán, Tiêu thụ - Thị trường
để kiểm kê sản phẩm tồn kho, bán thành phẩm, phụ kiện, vật tư tại kho và tại các phân
xưởng sản xuất. Tổng hợp số liệu để báo cáo lãnh đạo theo yêu cầu của công ty.
+ Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thu thập thông tin, ghi chép phản ánh chính
xác kịp thời và có hệ thống về tình hình biến động vốn, kết quả sản xuất kinh doanh,

thực hiện kế hoạch nộp ngân sách, tình hình biến động đầu vào đầu ra để tổng hợp,
phân tích đề xuất các biện pháp với lãnh đạo công ty cho ý kiến xử lý .
+ Phòng tiêu thụ thị trường: Có nhiệm vụ lập các chiến lược và chính sách về sản
phẩm, giá cả, phương thức phân phối, chăm sóc và hỗ trợ khách hàng, tổ chức mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong và ngoài nước. Kết hợp với phòng kỹ thuật
tham gia đề xuất thiết kế sản phẩm mới và đưa sản phẩm mới trên thị trường, và điểu
tra thăm dò nắm bắt thông tin trên thị trường (về mẫu mã, bao bì, giá cả, chất lượng…)
để nghiên cứu chế thử sản phẩm, sản xuất sản phẩm mới và cải tiến, hoàn thiện các sản
phẩm đó.
+ Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty những quy
định của Nhà nước và Công ty trong công tác lao động, tiền lương, tiền thưởng, và thực
hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. Lập các phương án tổ chức bộ máy
quản lý sản xuất, nhân sự trong toàn Công ty cho phù hợp với từng giai đoạn sản xuất.
Xây dựng quy chế, quy định phân phối tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập
khác trong Công ty phù hợp với chế độ chính sách nhà nước ban hành.
+ Phòng kỹ thuật: : Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý
về khoa học công nghệ theo các quy định của Công ty và của cơ quan có thẩm quyền .
Giữ vững và ổn định chất lượng sản phẩm đồng thời không ngừng cải tiến chất lượng
sản phẩm theo yêu cầu của thị trường. Kết hợp với phòng tiêu thụ - Thị trường, thống
kê phân tích những kiếu nại của người tiêu dùng trong nước về chất lượng sản phẩm,
mẫu mã, xác định nguyên nhân, đề xuất biện pháp giải quyết và kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp đó. Ngoài ra còn phối hợp với phòng Kế hoạch - Vật tư xây dựng kế
hoạch nguyên liệu hằng năm của công ty căn cứ vào việc khảo sát, kiểm tra chất lượng
của vùng nguyên liệu.
+ Phòng KCS: Có chức năng quản lý tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, vật
tư nguyên liệu theo các qui định của công ty và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Đội bảo vệ: Đội bảo vệ có chức năng tham mưu, đề xuất giúp ban Giám đốc về công
tác bảo vệ, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, chống bão lụt và công tác quân sự dân
quân tự vệ theo các quy định của Công ty và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện phối hợp liên kết với chính quyền địa phương, cơ quan công an các cấp, các

đơn vị lân cận. Xây dựng cụm an toàn về an ninh trật tự.
+ Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng: Có chức năng trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm hoặc phục vụ sản xuất. Tổ chức sản xuất, phục vụ theo tiến độ kế hoach công ty
giao cho về sản lượng, quy cách sản phẩm, khối lượng công việc. Chấp hành nghiêm
chỉnh nội quy, quy chế, kỷ luật lao động, quy trình công nghệ, chất lượng sản phẩm và
các quy định khác của Công ty. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vật tư, nguyên
liệu… theo các quy định về quản lý vật tư và định mức. Thực hiện quản lý máy móc
thiết bị và các tài sản của Công ty giao cho đơn vị. Chấp hành tốt quy định về an toàn
lao động, công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công nghiệp, trang bị bảo hộ lao
động, bố trí sắp xếp phân xưởng gọn gàng sạch sẽ. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,
ghi chép chính xác số liệu ban đầu theo quy định, phân tích hoạt động kinh tế nội bộ
đơn vị. Tạo điều kiện để khách hàng đến tham quan khi có yêu cầu của Công ty, phản
ánh kịp thời những vướng mắc và bất hợp lý trong quá trình sản xuất cho các đơn vị
liên quan hoặc ban giám đốc biết.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
THUỐC LÁ BẮC SƠN.
2.2.1. Những quy định chung của công ty về trả lương.
* Đối tượng áp dụng quy chế trả lương gồm: Viên chức quản lý Công ty, viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh
ký kết hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm trở lên. Không áp dụng đối với những
người ký kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 năm và những người làm hợp đồng
theo thời vụ, theo việc.
* Nguyên tắc trả lương.
Tiền lương của cán bộ, công nhân viên phụ thuộc vào quỹ tiền lương thực hiện
theo mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty. Điều này là do mức
lương mà công nhân nhận được gồm 2 phần một phần là lương cứng mà người công
nhân nhận được theo số ngày làm việc hay số công làm việc trong một tháng, còn một
phần là tiền lương năng suất hay còn gọi là tiền lương phân phối lại. Tuỳ vào điều kiện
của từng tháng mà người lao động trong công ty nhận được những mức lương khác
nhau.

Tiền lương trả cho người lao động theo nguyên tắc “Làm công việc gì, giữ chức
vụ gì thì trả lương theo công việc đó, chức vụ đó”. Khi thay đổi công việc, chức danh
thì tiền lương được thay đổi phù hợp với công việc, chức danh mới. Nguyên tắc này đã
đảm bảo tính công bằng cho người lao động. Làm cho họ yên tâm khi nhận một công
việc nào đó trong công ty. Vì số tiền lương mà họ nhận được sẽ không phụ thuộc vào
các vấn đề khác mà chỉ phụ thuộc vào công việc mà họ đang làm.
Hệ số dãn cách giữa người có mức lương cao nhất trong công ty không vượt quá
hai lần hệ số mức lương bậc hai của Giám đốc công ty và hệ số mức lương thấp nhất
bằng hệ số mức lương quy định tại NĐ 204/NĐ-CP. Và thực hiện không cào bằng
trong phân phối tiền lương, tiền thưởng và bảo đảm công bằng trong công ty. Những
người làm công việc đòi hỏi có chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, có nhiều đóng
góp vào kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty thì được trả lương cao. Nguyên tắc
này đảm bảo việc phân phối tiền lương trong công ty có sự khác biệt, hay nói cách khác
đó là tránh hiện tượng phân phối bình quân. Làm cho người lao động trong công ty cố
gắng hơn để có thể lên được các vị trí cao hơn trong công ty để số tiền lương mà họ
nhận được sẽ cao hơn so với mức tiền lương hiện nay của họ.
Tiền lương trả cho các phòng, phân xưởng, bộ phận và người lao động căn cứ
vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác và mức độ đóng góp của đơn vị và người
lao động vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty. Quỹ tiền lương
được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong công ty, không được sử
dụng vào mục đích khác.
* Nguồn quỹ tiền lương.
Do đặc thù của công ty thuốc lá Bắc Sơn là một phần của Tổng công ty thuốc lá
Việt Nam nên nguồn quỹ tiền lương của công ty phụ thuộc nhiều vào tổng công ty.
Hàng năm Tổng công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mà đề ra
đơn giá tiền lương cho công ty.
Ngoài ra còn có các khoản khác như quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao, quỹ tiền lương còn lại
chuyển sang năm sau, quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang. Tổng của
các quỹ tiền lương trên là tổng quỹ tiền lương của công ty.

Biểu 2.5: Quỹ tiền lương của công ty thuốc lá Bắc Sơn
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Đơn giá tiền lương đ/1000đ 62,48 62,95 59,53
2 Quỹ tiền lương theo đơn giá Triệu đồng 18.554,69 22.110,38 26.267,16
3 Quỹ tiền lương HĐQT, chủ tịch,
HĐ thành viên, giám đốc.
Triệu đồng 370,89 231 254,34
4 Tổng quỹ tiền lương chuyển từ
năm trước sang
Triệu đồng 5.253.51 6.210,88 5.651,67
5 Tổng quỹ tiền lương Triệu đồng 24.179,09 28.552,26 32.173,17
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty.
Trong các nguồn hình thành quỹ tiền lương trên của doanh nghiệp chỉ có quỹ
tiền lương theo đơn giá được giao chiếm tỷ trọng lớn, còn quỹ tiền lương từ các hoạt
động khác của công ty hầu như không có. Ngoài ra còn phải kể đến đó là quỹ tiền lương
hội đồng quản trị, chủ tịch, hội đồng thành viên, giám đốc cùng với quỹ tiền lương từ
năm trước chuyển sang.
Chúng ta thấy tổng quỹ tiền lương của công ty tăng đều đặn hàng năm, năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2008 quỹ tiền lương tăng 3.620,91 triệu đồng tương đương
với tốc độ tăng là 12,68%. Điều này có được là do quỹ tiền lương theo đơn giá của năm
2008 cao hơn so với năm 2007 là
Mặt khác ta thấy tổng quỹ tiền lương của công ty năm 2008 cao hơn năm 2007
là 3.180 triệu đồng tương đương với mức tăng là 14%. Điều này có được là do quỹ tiền
lương theo đơn giá của công ty 2008 tăng lên đáng kể so vơi năm 2007 và một phần là
do quỹ tiền lương hội đồng quản trị, chủ tịch, hội đồng thành viên, giám đốc tăng lên.
* Tổng quỹ tiền lương trong năm được sử dụng như sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm,
lương thời gian, lương năng suất ít nhất bằng 71 % tổng quỹ tiền lương thực hiện.
- Quỹ khen thưởng trích từ tổng quỹ tiền lương để trả thưởng cho người lao động có
năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác tối đa không quá 10 % tổng quỹ

tiền lương thực hiện.
- Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 17% tổng quỹ tiền lương.
- Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi
( tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương ).
2.2.2. Trả lương cho người lao động trong công ty.
Công ty đã nắm dõ vai trò của tiền lương đó là một phận quan trọng trong quản
lý nguồn nhân lực. Xây dựng được một chế độ tiền lương có tính cạnh tranh là điều hết
sức quan trọng đối với việc thu hút và lưu giữ nhân tài, tăng thêm sự đồng lòng của

×