Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu nguyên nhân năng suất ngô còn thấp, biện pháp giải quyết năng cao năng suất ngô Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 121 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1












































BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------------




TRƯƠNG THỊ LÝ



XÁC ðỊNH THÀNH PHẦN BỆNH TRÊN HẠT NGÔ GIỐNG
NHẬP KHẨU NĂM 2007 VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HẠT GIỐNG NGÔ PHÒNG TRỪ BỆNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã s
ố : 60.62.10



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ BÍCH HẢO
Tr
ường ðại học Nông nghiệp Hà Nội





HÀ N
ỘI - 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam
ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
k
ết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng

trong b
ất kỳ công trình nào khác.
M
ọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích d
ẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác gi
ả luận văn


Tr
ương Thị Lý

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành c
ảm ơn:
PGS.TS. Ngô Bích H
ảo- Trưởng bộ môn Bệnh cây- Nông dược – khoa
Nông h
ọc – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình giúp ñỡ tôi
trong su
ốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn thiện luận văn
t
ốt nghiệp.
S
ự giúp ñỡ của các thấy cô giáo khoa Sau ðại học, khoa Nông học, ñặc

bi
ệt là các thấy cô trong bộ môn Bệnh cây – Nông dược – Trường ðại học Nông
nghi
ệp Hà Nội.
S
ự giúp ñỡ của Ban Giám ñốc, phòng Giám ñịnh sinh vật hại, nhóm Bệnh
cây – Trung tâm Giám
ñịnh kiểm dịch thực vật – Cục Bảo vệ thực vật.
Tôi c
ũng xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của các ñồng nghiệp
và ng
ười thân trong gia ñình ñã ñộng viên, khích lệ tôi hoàn thành bản luận văn
này.
Tác gi
ả luận văn



Tr
ương Thị Lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4




MỤC LỤC
Lời cam ñoan I
Lời cảm ơn II
Mục lục III

Danh mục các bảng V
1 Mở ñầu 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
2. Tổng quan tài liệu 5
2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam 5
2.2. Những nghiên cứu bệnh hại ngô trên thế giới và Việt Nam. 12
3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 27
3.1 ðịa ñiểm 27
3.2. Vật liệu nghiên cứu 27
3.3. Nội dung nghiên cứu 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.5. Phương pháp ñánh giá 34
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 36
4.1. Thành phần bệnh hại hạt giống ngô nhập khẩu 2007 36
4.2 Kết quả giám ñịnh một số bệnh hại hạt giống ngô nhập khẩu 38
4.3. Tình hình dịch hại trên hạt giống ngô nhập khẩu 2007 45
4.4. Khảo sát nguy cơ dịch hại trên ngô giống nhập khẩu 2007 46
4.5. Thành phần bệnh nấm hại ngô vụ ðông Xuân 2007 - 2008 tại 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5


một số tỉnh phía Bắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6



4.6. Tình hình bệnh trên một số giống ngô trồng vụ ðông Xuân

2007-2008 t
ại 4 tỉnh (Nghệ An, Thanh Hoá, Bắc Giang và
S
ơn La)
55

4.7. Kết quả nghiên cứu nấm Fusarium hại cây ngô vụ xuân 2007 62
4.8. Tình hình nhiễm bệnh Fusarium ở các vùng trồng ngô 65
4.9. Mức ñộ nhiễm nấm trên hạt giống ngô nhập khẩu 2007 66
4.10 Sự phát triển của nấm Fusarium verticillioides trên một số
môi tr
ường nhân tạo.
68

4.11. Sự phát triển của nấm bệnh Fusarium verticillioides ở các
ñiều kiện nhiệt ñộ.
69

4.12. Kết quả khảo sát một số biện pháp xử lý hạt giống ngô 71
5. Kết luận và ñề nghị 82
Tài liệu tham khảo 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7




DANH MỤC BẢNG
STT Tên b

ảng Trang
2.1 Tình hình s
ản xuất ngô ở Việt Nam 2000- 2005 (Fao, CABI
2006)
9
2.2 Tình hình nhập khẩu hạt giống ngô từ năm 2005-2007 10
2.3 Tỷ lệ một số giống ngô trồng trong vụ ðông Xuân 2007 - 2008 11
4.1 Thành phần bệnh hại trên hại ngô giống nhập khẩu 2007 37
4.2. Kết quả giám ñịnh một số loại nấm hại hạt giống ngô nhập khẩu
2007
39
4.3 Tình hình bệnh hại trên hạt giống ngô nhập khẩu 2007 (ñặt trên
gi
ấy thấm
45

4.4 Kết quả kiểm tra vi khuẩn Pantoea steawatii bằng phương pháp
PCR trên h
ạt một số giống ngô nhập nội năm 2007
48

4.5. Kết quả ñiều tra kiểu hình triệu chứng bệnh héo rũ ngô Pantoea
stewartii
ở 4 tỉnh ñiều tra
49

4.6 Kết quả giám ñịnh bệnh vi khuẩn héo rũ ngô Pantoea stewartii
b
ằng phương pháp PCR
50


4.7. Thành phần bệnh hại cây ngô vụ ðông Xuân tại 04 tỉnh phía Bắc
n
ăm 2007 - 2008
52

4.8. Tình hình bệnh hại chính trên một số giống ngô nhập nội trồng
v
ụ ðông Xuân 2007- 2008
55

4.9. Tình hình bệnh hại chính trên một số giống ngô trồng vụ ðông
Xuân 2007- 2008
56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8



4.10. Nấm Fusarium hại các trên các bộ phận của cây ngô giống
nh
ập nội trồng vụ ñông Xuân 2007- 2008
63

4.11. ðặc ñiểm sinh thái học cơ bản của các loài nấm Fusarium phân
l
ập từ các mẫu ngô ñã thu thập.
64

4.12. Tỷ lệ nhiễm nấm Fusarium ở các một số vùng trồng ngô (Nghệ

An, Thanh Hoá, B
ắc Giang và Sơn La)
65

4.13. Tỉ lệ nhiễm bệnh Fusarium trên các giống nhập khẩu 2007 67
4.14. Sự phát triển của nấm bệnh Fusarium verticillioides
trên 1 s
ố môi trường
68

4.15. Sự phát triển của nấm bệnh Fusarium verticillioides ở các
ng
ưỡng ñiều kiện nhiệt ñộ trên môi trường PDA
70

4.16 ảnh hưởng của 1 số loại thuốc hoá học ñến sự phát triển
c
ủa nấm Fusarium verticillioides.
72

4.17. ảnh hưởng của thuốc hoá học ñến sự phát triển
c
ủa nấm Fusarium verticillioides
73

4.18. Kết quả xử lý hạt ngô giống bị nhiễm nấm Fusarium
verticillioides b
ằng biện pháp nước nóng
75


4.19. Kết quả xử lý hạt ngô giống bị nhiễm nấm Fusarium
verticillioides b
ằng một số biện pháp vật lý, nhiệt học
76

4.20. Tỷ lệ nảy mầm của hạt ngô nhiễm nấm Fusarium verticillioides
sau khi x
ử lý bằng một số thuốc hoá học
78


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9


1. MỞ ðẦU
1.1.
ðặt vấn ñề
Ngô là cây l
ương thực quan trọng ñứng thứ 3 trên thế giới. Trong những
n
ăm 1991-1993 diện tích trồng ngô hàng năm của thế giới ñạt khoảng 129 triệu
ha v
ới tổng sản lượng trên 525 triệu tấn và năng suất bình quân là 3,7 tấn/ha. Mỹ
là n
ước trồng ngô nhiều nhất (27 triệu ha), sau ñó là Trung Quốc (20 triệu ha).
Nh
ững nước ñạt năng suất ngô cao là Hylạp – 9,4 tấn/ha, Italia- 7,6 tấn/ha, Mỹ-
7,2 t
ấn/ha và có diện tích thí nghiệm ñạt 24 tấn/ha (Trương ðích, 2002). Vị trí

c
ủa cây ngô ngày càng ñược chú ý không chỉ là nguồn lương thực cung cấp cho
con ng
ười, mà còn giữ vai trò là cây thức ăn gia súc tạo ra nguồn protein ñộng
v
ật. Ở những nước phát triển 50-85% sản lượng ngô ñược dùng cho chăn nuôi.
Nhi
ều nước, cây ngô là một trong những ñối tượng nghiên cứu chính của ngành
nông nghi
ệp
Ở nước ta, ngô là cây lương thực ñứng thứ 2 sau lúa với diện tích hàng
n
ăm trên dưới 500.000 ha. Trước năm 1981 hầu hết diện tích trồng ngô ñược
gieo tr
ồng bằng các giống ñịa phương như giống ngô nếp, nếp lù, … phẩm chất
t
ốt nhưng năng suất thấp không ñủ phục vụ cho nhu cầu làm thức ăn cho con
ng
ười và chăn nuôi. Từ 1981-1990 diện tích trồng các ngô thụ phấn tự do ñược
ch
ọn lọc như giống tổng hợp, giống hỗn hợp tăng dần nhưng năng suất cũng
ch
ưa cao, không ñủ ñáp ứng nhu cầu sử dụng trong chăn nuôi. Những năm gần
ñây nước ta có chính sách mở cửa cho nhập nội rất nhiều giống ngô như: C919,
NK4300, DK414, ngô ng
ọt, ngô lai ñơn HK4,… Là những giống ngô có năng
su
ất cao ñể ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng của con người và làm nguồn thức ăn
d
ồi dào cho gia súc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10


Việc nhập khẩu giống ngô mới ñã mang lại nguy cơ về các bệnh tồn tại và
lan truy
ền theo hạt ngô giống vào nước ta. Ngoài những bệnh hại thông thường
mà còn nh
ững bệnh hại thuộc danh mục ñối tượng kiểm dịch thực vật của nước
C
ộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gây thiệt hại cho sản xuất ngô trong nước

ảnh hưởng ñến nền kinh tế của nước ta.
B
ệnh lan truyền qua hạt ngô giống nhập khẩu không những làm giảm chất
l
ượng hạt giống còn là nguy cơ tiềm ẩn gây tổn thất cho sản xuất ngô ở trong
n
ước, trong ñó có những bệnh hại ñặc biệt nghiêm trọng thuộc danh mục ñối
t
ượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam như bệnh héo rũ ngô (Pantoea
stewartii). Các b
ệnh do các loài nấm hại thông thường gây ra trên hạt như:
Fusarium moniliforme, Acremonium strictum, Nigrospora oryzae, Bipolaris
maydis, Bipolaris turcium, Diplodia maydis, Ustilago zeae, Gibberella fujikuroi,
Gibberella zeae,….còn làm giảm phẩm chất hạt giống ngô nhập khẩu.Việc
nghiên c
ứu các loại bệnh hại trên hạt giống là ñiều hết sức cần thiết và là cơ sở
khoa h
ọc cho việc áp dụng các biện pháp xử lý hạt giống phòng chống bệnh trên

h
ạt góp phần bảo vệ sản xuất. ðây là một phần quan trọng của công tác Kiểm
d
ịch thực vật nhằm ngăn chặn kịp thời các loại sinh vật gây hại nhất là bệnh
nguy hi
ểm từ nước ngoài vào nước ta qua con ñường nhập khẩu hạt giống.
Cây ngô là cây tr
ồng bị nhiều loại sinh vật tấn công và phá hại ñặc biệt là
các loài b
ệnh hại, chúng có thể lây lan qua nhiều con ñường khác nhau như : gió,
m
ưa, nước, ñất, các ký chủ phụ, cỏ dại và tàn dư cây trồng. ðặc biệt phần lớn
các tác nhân gây b
ệnh ñều có thể truyền qua con ñường hạt giống bị nhiễm bệnh
nh
ư nấm, virus, vi khuẩn, tuyến trùng và các sinh vật gây hại khác. Hạt giống có
mang ngu
ồn bệnh có thể lây lan từ nơi này sang nơi khác qua con ñường trao ñổi
gi
ống hoặc truyền từ vụ này qua vụ khác. Bệnh hại trên hạt giống không những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11


làm giảm năng suất trên ñồng ruộng mà còn giảm chất lượng hạt giống và hạt
ngô th
ương phẩm cũng như gây ảnh hưởng lớn ñến tỷ lệ nảy mầm của hạt.
Vì v
ậy vấn ñề kiểm tra nguồn bệnh tồn tại trên hạt giống trước khi gieo
tr

ồng là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc ñánh giá chất lượng hạt
gi
ống. Việc ñánh giá mức ñộ nhiễm bệnh của hạt giống góp phần ngăn ngừa
ngu
ồn bệnh lan truyền từ hạt sang ñồng ruộng, giảm bớt những thiệt hại do bệnh
gây ra m
ột cách kinh tế nhất, góp phần phát triển một nền nông nhiệp bền vững,
không
ảnh hưởng môi trường.
Xu
ất phát từ những yêu cầu và thực trạng trên, ñể góp phần vào việc xác
ñịnh thành phần nấm bệnh gây hại trên hạt ngô giống nhập khẩu làm cơ sở cho
vi
ệc phòng chống bệnh trên hạt ñể có thể ngăn chặn kịp thời cũng như hạn chế
kh
ả năng hình thành dịch hại, nhất là các loài dịch hại thuộc ñối tượng kiểm
d
ịch, ñối tượng thuộc diện ñiều chỉnh của Việt Nam và có thể phục vụ tốt hơn
cho công tác Ki
ểm dịch thực vật, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ Xác ñịnh
thành phần bệnh trên hạt giống ngô nhập khẩu năm 2007 và thử nghiệm một
s
ố biện pháp xử lý hạt giống phòng trừ bệnh
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. M
ục ñích
- Xác
ñịnh thành phần bệnh, biến ñộng các loài bệnh hại hạt giống nhập khẩu
n
ăm 2007 so một vài năm trước và nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển

c
ủa một số tác nhân gây bệnh chủ yếu tồn tại trên hạt ngô giống nhập khẩu và
th
ử nghiệm một số biện pháp xử lý hạt giống phòng chống bệnh.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác
ñịnh sự biến ñộng về thành phần bệnh hại hạt ngô giống nhập khẩu năm
2007.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12


- Giám ñịnh thành phần bệnh trên hạt giống ngô nhập khẩu năm 2007.
- Mô t
ả ñặc ñiểm hình thái của một số tác nhân gây bệnh chủ yếu trên các giống
ngô nh
ập khẩu.
- Tìm hi
ểu các ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của một số tác nhân gây bệnh
chính trên ngô gi
ống nhập khẩu.
- Nghiên c
ứu một số biện pháp phòng trừ bệnh tồn tại chính trên hạt ngô giống
nh
ập khẩu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình s
ản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình s
ản xuất ngô trên thế giới
Ngô là m
ột loại ngũ cốc quan trọng trên thế giới, ñứng thứ ba về diện tích
tr
ồng trọt sau lúa mì và lúa gạo, ñứng thứ 2 về sản lượng và ñứng thứ nhất về
n
ăng suất. Ngày nay cây ngô ñã ñược trồng ở tất cả các châu lục, nó có thể thích
nghi v
ới tất cả các ñiều kiện sinh thái khí hậu, từ vùng ôn ñới ñến nhiệt ñới.
Ngoài m
ục ñích cung cấp lương thực, hiện ngô còn là sản phẩm quan trọng trong
nhi
ều ngành công nghiệp chế biến như; thức ăn chăn nuôi, rượu, cồn, bánh
k
ẹo,vv… ñặc biệt trong thời gian tới ngô là một trong những sản phẩm chủ lực
ñể chế biến xăng sinh học thay thế nguồn dầu mỏ ngày càng khan hiếm hiện nay
(Phan Duy H
ải).
Trên toàn th
ế giới có xấp xỉ khoảng 100 nước trồng ngô bao gồm cả các
n
ước công nghiệp và các nước ñang phát triển, mỗi nước trồng ít nhất 100.000
ha ngô; t
ổng số diện tích ñất trồng ngô là 140 triệu ha, ñem lại sản lượng 600
tri
ệu tấn ngô ngũ cốc một năm, trị giá 65 tỷ ñôla (dựa trên giá bán quốc tế năm
2003 là 108

ñôla/tấn) (Clive James, 2003). Năng suất bình quân chung toàn thế
gi
ới 5 tấn/ha, năng suất bình quân chung của các nước phát triển > 8 tấn/ha còn
các n
ước ñang phát triển <3 tấn/ha. Năng suất trung bình cả vùng nhiệt ñới là 1,8
t
ấn/ha, của vùng ôn ñới là 7 tấn/ha (CIMMYT, 2000). Nước có diện tích trồng
ngô l
ớn nhất là Trung Quốc với 26 triệu ha, Brazil 12 triệu ha, Mexico 7,5 triệu
ha và
ấn ñộ 6 triệu ha. Mặc dù các nước ñang phát triển chiếm 68% tổng diện
tích tr
ồng ngô nhưng sản lượng chỉ chiếm 46% tổng sản lượng ngô thế giới
(1999). N
ước có sản lượng lớn nhất là Mỹ 299 triệu tấn, tiếp theo là các nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14


Trung Quốc 124 triệu tấn, Brazil 35,5 triệu tấn, Mêxico 19 triệu tấn và Pháp 16
tri
ệu tấn(Clive James, 2003). Trong ñó các nước ñang phát triển chiếm hai phần
ba di
ện tích trồng (96/140 triệu ha), các nước công nghiệp chiếm một phần ba.
(CIMMYT, 2000).
Cây ngô d
ễ thích hợp với các ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau và ñược
tr
ồng trên khắp thế giới. Ngô có mặt ở hầu hết các châu lục, ngô mọc ñược ở
d

ưới nhiều vùng khí hậu, từ vùng ôn ñới ñén các vùng nhiệt ñới, xích ñạo nóng
và m
ưa nhiều (Nguyễn Trần Trọng). Hơn 90% diện tích trồng ngô ử trong vùng

ñiều kiện khí hậu ôn hoà ở các nước phát triển. Ở các nước ñang phát triển,
kho
ảng 25% diện tích trồng ngô trong ñiều kiện khí hậu ôn hoà, diện tích này
h
ầu hết là ở Trung Quốc và Argentina. Khoảng 70 triệu ha ngô ñược trồng trong
ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, trong ñó khoảng 65% diện tích ñược trồng ở vùng
ñất thấp nhiệt ñới, 26% diện tích ñược trồng ỏ vùng cận nhiệt ñới và ñất vàn
nhi
ệt ñới và 9% trồng trên vùng ñất cao nhiệt ñới. Khoảng 60% diện tích trồng
ngô vùng
ñất cao thuộc Mỹ La Tinh, 45% diện tích trồng ngô ở vùng cận nhiệt
ñới và ñất vàn nhiệt ñới thuộc gần Saharan châu Phi (CIMMYT, 2000). Nói
chung vùng phân b
ố của ngô có thể từ vĩ tuyến Nam 38
0
ñến ví tuyến Bắc -58
0

(Nguy
ễn Trần Trọng).
Các n
ước trên thế giới ngày càng nhận thức vị trí của ngô trong việc giải
quy
ết lương thực, ñặc biệt là sản phẩm quan trọng trong nhiều ngành công
nghi
ệp chế biến. Do ñó ngô ñược trồng hầu hết các nước trên thế giới, ñặc biệt là

n
ổi bật lên là các nước phát triển. Năm 2003, năng suất bình quân toàn quốc ñạt
k
ết quả khá cao như: Jordan 23,26 tấn/ha, Kuwait 20 tấn/ ha, Chile 12,27 tấn/ha,
Isarel 12,00 t
ấn/ha, Tây Ban Nha 9,11 tấn/ha, Mỹ 9,92 tấn/ha (FAO, 2003)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15


CIMMYT (1999-2000) dự ñoán, nhu cầu về ngô ở các nước ñang phát
tri
ển sẽ lớn hơn nhu cầu về lúa mỳ và lúa gạo vào những năm 2020. Toàn cầu sẽ
t
ăng nhu cầu về ngô khoảng 50% tính từ năm 1995 ñến 2020, nếu năm 1995 thế
gi
ới có nhu cầu về ngô 558 triệu tấn thì ñến năm 2020 lượng này sẽ tăng lên 837
tri
ệu tấn. Trong khi ñó các nước ñang phát triển có nhu cầu về ngô tăng từ 282
tri
ệu tấn vào năm 1995 ñến 504 triệu tấn vào năm 2020 (CIMMYT, 2000). Vậy
ñể giải quyết ñược nhu cầu lớn về ngô trên toàn thế giới trong năm 2020, cần
ph
ải nâng cao năng suất và biện pháp thâm canh trong hệ thống cây trồng hàng
n
ăm (ðinh Thế Lộc, 1997).
2.1.2 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ngô ñược trồng khá phổ biến từ lâu, cách ñây khoảng
300 n
ăm, ở Bắc bộ ngô ñược trồng trên ruộng một vụ mùa và trên các ñất bãi ven

sông;
ở Trung bộ, trừ các vùng cao nguyên, ngô ñược trồng hai vụ trong năm; ở
Nam B
ộ ngô ñược trồng một vụ trong năm.
Di
ện tích trồng ngô cũng tăng dần hàng năm nhất là vùng ñồng bằng bắc
b
ộ ñã có quy hoạch vùng trồng ngô tập trung và miền núi ñang mở ra nhiều triển
v
ọng cho việc phát triển và bố trí ngành trông ngô theo hường sản xuất lớn. Nhìn
chung cây ngô luôn luôn
ñược tồn tại và ngày càng chú ý trong nền nông nghiệp
phát tri
ển của nước ta (Nguyễn Trần Trọng, 1982). Mặc dù là cây lương thực
ñứng thứ hai sau cây lúa nước, nhưng do nước ta có truyền thống trồng cây lúa
n
ước, do ñó cây ngô chưa ñược chú trọng nên chưa phát huy ñược tiềm năng của

ở Việt Nam (Ngô Hữu Tình và Trần Hồng Uy, 1977).
Trong nh
ững năm gần ñây, diện tích trồng ngô ngày một tăng do chuyển
ñổi cơ cấy cây trồng ở chân ruộng một vụ không chủ ñộng nước hoặc nương rẫy,
cây ngô
ñã ñược chú trọng phát triển cả về diện tích, năng suất, chất lượng sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16


phẩm ñể hướng cây ngô ñi vào sản xuất hàng hoá của ñồng bào các dân tộc nước
ta. Di

ện tích trồng ngô ñã ñược mở rộng và quy hoạch thành 8 vùng trồng ngô
chính nh
ư: ðồng bằng sông Hồng, ðông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, vùng
duyên h
ải miền Trung, Tây Nguyên, ðông Nam Bộ ñồng bằng sông Cửu Long
(Niên giám th
ống kê, 1999).
Do áp d
ụng những tiến bộ kỹ thuật mới, nền thâm canh cao, các giống ngô
lai c
ủa Viện nghiên cứu ngô, các giống ngô nhập khẩu từ các nước Ấn ðộ,
Mexico, Thái Lan, M
ỹ, Philippin có tiềm năng năng suất cao có một số có ưu
ñiểm chống chịu ñiều kiện ngoại cảnh tốt hơn các giống ngô trong nước. Trong
nh
ững năm từ 1990 trở lại ñây diện tích, năng suất và tổng sản lượng ngô ngày
càng
ñược tăng lên rõ rệt. Năm 1990, tổng sản lượng ngô nước ta ñạt 671,0
nghìn t
ấn với diện tích gieo trồng là 431,8 nghìn ha, năng suất 1,55 tấn/ha; ñến
n
ăm 2000, tổng sản lượng ngô nước ta ñạt 2005,9 nghìn tấn với diện tích gieo
tr
ồng là 730,2 nghìn ha, năng suất 2,75 tấn/ha; năm 2005, tổng sản lượng ngô
n
ước ta ñạt 3500,0 nghìn tấn với diện tích gieo trồng là 955,0 nghìn ha, năng suất
3,52 t
ấn/ha (FAO, 2006). Trong ñó các tỉnh có diện tích trồng ngô lớn là ðồng
Nai 50,4 nghìn ha, Hà Giang 40,4 nghìn ha, S
ơn La 35,4 nghìn ha, Nghệ An 31,1

nghìn ha, Thanh hoá 40,8 nghìn ha,
ðắc Lắc 32,7 nghìn ha, Cao Bằng 30,2 nghìn
ha, Lai Châu 29,7 nghìn ha, Lào Cai 21,0 nghìn ha. Nh
ưng năng suất lại có phần
khác bi
ệt, nổi trội lên là tỉnh ðồng Tháp (40,9 ta/ha), Lâm ðồng (40,6 tạ/ha), An
Giang (39,5 t
ạ/ha), Thái bình (38,5 tạ/ha), Long An (35,0 tạ/ha), ðắc Lắc (34,4
t
ạ/ha).. (Niên giám thống kê, 1999).
Ở nước ta hiện nay tuy ngô là cây lương thực ñứng thứ hai sau lúa nước
nh
ưng nó ñược trồng ở tất cả các vùng từ ñồng bằng, trung du ñến miền núi.
M
ục ñích chính của cây ngô cung cấp lương thực cho con người và làm thức ăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17


cho gia súc. Bên cạnh ñó ngô còn là sản phẩm quan trọng ñược trong nhiều
ngành công nghi
ệp khác, ngô có một vị trí quan trọng trong an ninh lương thực
qu
ốc gia.
Chính vì th
ế diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở nước ta tăng một cách
rõ r
ệt, từ 2000 ñến 2005 diện tích trồng, năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam
c
ũng tăng ñáng kể. ðiều này ñược tổ chức FAO công nhận thể hiện bảng sau:

B
ảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 2000- 2005 (Fao, CABI 2006)
Năm Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(t
ạ/ha)
T
ổng sản lượng
(nghìn t
ấn)
2000 730,2 27,471 2005,9
2001 729,5 29,633 2161,7
2002 816,4 30,759 2511,2
2003 912,7 34,363 3136,3
2004 990,4 34,871 3453,6
2005 995,0 35,176 3500,0
Những năm gần ñây nước ta có chính sách mở cửa, do ñó việc lưu buôn
bán hàng hoá nh
ất là các nguồn giống của những cây trồng chủ lực của Việt Nam
nh
ư lúa và ngô ñược nhập nội ồ ạt về số lượng cũng như chủng loại giống, ñặc
bi
ệt là các giống ngô có tiềm năng năng suất cao. Hầu hết các giống ngô ñược
nh
ập nội là các giống ngô lai có thời gian sinh trưởng ngắn và có năng suất cao,
bên c
ạnh ñó có nhập giống ngô ngọt có giá trị kinh tế cao. Các giống ngô ñược
nh
ập nội vào nước ta có xuất xứ từ nhiều nước trên thế giới là như: Thái Lan, Ấn

ðô, Philippine, Trung Quốc… Hiện nay các nhà thương gia ñã có liên kết ñược
v
ới các nhà khoa học ñể ñưa giống mới và sản xuất có hiệu quả. Chình vì vậy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
18


việc nhập nội hạt giống ngô từ năm 2005-2007 vào Việt Nam tăng lên rõ rệt. Kết
qu
ả này ñược chúng tôi thu thập từ Trung tâm Kiểm dịch thực vật Sau nhập khẩu
I. (Kết quả ñược trình bày ở bảng 2.2)
B
ảng 2.2. Tình hình nhập khẩu hạt giống ngô từ năm 2005-2007
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
TT

Giống
nh
ập

Ngu
ồn gốc
KL (T
ấn) KL (Tấn) KL (Tấn)
1 Ngô Philippine 80,60 55,49 72,45
2 Ngô ngọt Thái Lan 0,012 11 1,7
3 Ngô ngọt Trung Quốc 0,062
4 C919 Thái Lan 420,00 295,5 866
5 DK 414 Thái Lan 40
6 HK4 Thái Lan 5

7 Ngô lai ấn ðộ 0,010 0,10 0,067
8 NK 4300 Thái Lan 31,38 176 410,84
9 Lai F1 Thái Lan 0,410
10 CP999 Thái Lan 150,0 118,63
11 Ngô rau Thái Lan 0,050
Tổng cộng 682,002 538,50 1514,799
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
19



Nhìn vào b
ảng 2.2 cho thấy tình hình nhập nội ngô giống từ các nguồn khác
nhau r
ất phong phú và ña dạng, chủ yếu là ngô lai như NK 4300, CP 999, C919
ñược nhập với khối lượng lớn trong năm 2007; Trong ñó giống C919 nhập nội
v
ới khối lượng lớn nhất ñạt 866 tấn, tiếp theo là giống NK4300 khối lượng
nh
ập 410.84 tấn, giống CP999 khối lượng nhấp có thấp hơn ñạt 118,63 tấn.
Gi
ống ngô rau, lai F1, ngô lai và ngô ngọt khối lượng nhập thấp nhất ñạt từ
0,005 – 1,7 t
ấn.
Qua
ñiều số liệu thu ñược từ báo cáo của các Chi cục Bảo vệ thực vật,
vùng tr
ọng ñiểm trồng ngô ở miền Bắc Việt Nam Nghệ An, Thanh Hoá, Bắc
Giang và S
ơn La cho thấy các giống ngô trồng tại các ñịa phương rất ña dạng

và t
ừ nhiều nguồn gốc khác nhau. Các giống ñược trồng trong vụ ðông Xuân
2005 – 2007 là gi
ống ngô nhập nội, giống tự lưu giữ từ vụ trồng ngô trước và
gi
ống ngô ñược sản xuất trong nước cung cấp. (Số liệu ñược trình bày ở bảng
2.3)
Bảng 2.3: Tỷ lệ một số giống ngô trồng trong vụ ðông Xuân 2005 - 2007
(S
ố liệu từ báo cáo của các chi Cục Bảo vệ thực vật các tỉnh)
T
ỷ lệ diện tích (%)
STT Giống ngô
Nghệ An Thanh Hoá Bắc Giang Sơn La
1 CP 919 31 29 32 30
2 NK 4300 23 29 33 30
3 Ngô lai ấn ðộ 18 15 8 9
4 CP 999 10 13 5 15
5 VN 10 9 8 11 8
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
20


6 VN4 7 4 9 4
7 Ngô ngọt 2 2 1 2
8 Ngô nếp ñịa phương - - 1 2
Tổng 100 100 100 100

Qua b
ảng 2.3 cho thấy các giống ngô ñược trồng phổ biến nhất là giống CP

919, NK 4300, ngô lai
Ấn ðộ, CP 999, VN10 và Bioseed; chiếm một tỷ lệ diện tích
khá l
ớn: Bắc Giang, Nghệ An, Sơn La và Thanh Hoá, giống CP919 tỉ lệ trồng ngô
l
ần lượt 32%, 31%, 30% và 29%. Giống ngô NK4300 ñược sử dụng nhiều, tỉ lệ
tr
ồng ở 4 tỉnh này chiếm từ 23%-33%. Tiếp ñến lá giống ngô lai Ấn trồng với tỉ lệ
18%
ở Nghệ An. Giống ngô CP999 ñược người dân sử dụng ở 4 tỉnh tỉ lệ gần bằng
nhau. chi
ếm 9% diện tích; Bắc giang giống NK 4300 chiếm 33%, CP919 chiếm
32%; gi
ống ngô lai ấn ðộ chiếm 18%, Sơn La giống chiếm 15% và thấp nhất là
gi
ống ngô nếp ñịa phương.
Trong các gi
ống ngô ñược trồng ở các vùng phổ biến là các giống ngô ngắn
ngày có n
ăng suất cao có xuất xứ từ nước ngoài ñã ñược người dân trồng từ nhiều
v
ụ trồng ngô trước ñây. Bên cạnh ñó vẫn có một diện tích nhỏ trồng các giống ngô
ñịa phương.
2.2. Nh
ững nghiên cứu bệnh hại ngô trên thế giới và Việt Nam.
2.2.1 Tình hình nghiên c
ứu bệnh hại ngô trên thế giới.
Trên th
ế giới theo thống kê, có trên 130 loại bệnh hại bắp trong ñó ña số các
b

ệnh là do nấm bệnh gây ra như: bệnh ñốm lá nhỏ, bệnh ñốm lá lớn, bệnh ñốm nâu,
b
ệnh khô vằn, bệnh gỉ sắt, bệnh thối thân, bệnh thối bắp và hạt,.. Theo M.C.Shurtlef
et all.(1993), trên ngô có t
ất cả 74 bệnh do nấm gây ra bao gồm tất cả các bệnh trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
21


lá, trên thân và trên bắp. Ngoài các bệnh do nấm gây ra, trên cây ngô còn bị ảnh
h
ưởng bởi một số bệnh do vi khuẩn, ñặc biệt là bệnh héo rũ ngô. Tất cả các bộ phận
c
ủa cây ngô ñều liên quan ñến chất lượng và năng suất. Thiệt hại về năng suất hạt
do b
ệnh gây ra trên thế giới trung bình là 9,4% (Shurtlef, 1993).
Nh
ững nghiên cứu của Carlos De Leon (1994) tại Mỹ cho thấy, có tới 44 loài
n
ấm bệnh hại ngô, trong ñó có 20 bệnh hại lá, 12 bệnh hại thân, 12 bệnh hại
trên b
ắp làm thiệt hại hàng năm từ 7-17% sản lượng (Carlos De Leon 1994) . Theo
Anon., (1983), b
ệnh héo rũ ngô gây tổn thất nặng ở Ý vào những năm 1940 (Anon.,
1983).
Theo L. Roger (1953), có kho
ảng 153 loại bệnh hại trên cây ngô ở vùng
nóng, trong
ñó có 126 loài nấm bệnh. Ở Ấn ðộ, có 25 bệnh trên ngô và ở vùng
nhi

ệt ñới ngô bị rất nhiều loại tác nhân gây bệnh tấn công gây thiệt hại ñáng kể
v
ầ mặt kinh tế. Ở châu Mỹ ñã ghi nhận có 130 loại bệnh ñối với cây ngô, còn
vùng ôn
ñới chỉ có 85 bệnh hại (L. Roger, 1953).
2.2.1.1. M
ột số bệnh hại hạt giống ngô trên thế giới:
- B
ệnh trên hạt ngô ñã ñược các nước nghiên cứu từ nhiều năm nay theo
Denis Mc.Gee (1998), trên h
ạt ngô có những bệnh chủ yếu sau: Nigrospora sp,,
Bipolaris maydis, Bipolaris turcica, Bipolaris carbonum, Acremonium strictum,
Fusarium subglutinans, Fusarium moniliforme, Penicillium spp., Aspergillus
flavus, Aspergillus niger, Rhizopus sp. ... Theo Annon., (1983), trên ngô có bệnh
héo r
ũ ngô rất quan trọng. Hiện nay, 50 nước trên thế giới hạn chế nhập khẩu
ngô t
ừ các nước ñã ghi nhận có bệnh này (Annon., 1983). Những bệnh này có
th
ể truyền qua hạt bằng cách từ phôi hạt hoặc bám dính vào hạt. Những bệnh này
ñược phòng chống bằng nhiều cách như chọn giống chống chịu, xử lý hạt giống,
luân canh cây tr
ồng vv...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
22


* Bệnh héo rũ vi khuẩn do Erwinia stewartii gây ra theo tài liệu của Anon,
(1983), cho th
ấy bệnh héo rũ vi khuẩn Erwinia stewartii gây ra phân bố rộng ở

B
ắc, Trung và Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Á, và ñã ñược ghi nhận ở Việt Nam kí
ch
ủ chính là ngô, ñặc biệt là ngô ngọt. Bệnh truyền lan do côn trùng môi giới là
b
ọ cánh cứng 12 chấm hại dưa chuột (Diabrotica undercinpumctata howarti
Borb),
ấu trùng của mọt ñục hạt ngô (Hylenrya cilicrura Rond), sâu hại lúa mì
(Agriotes mancus Say) và b
ọ cánh cứng (Phyllophoga sp) cũng ñược biết ñến
nh
ư môi giới của bệnh vi khuẩn Erwinia stewartii. Riêng bọ cánh cứng
(Chactocnema pulicaria Melsh) là r
ất quan trọng do vi khuẩn qua ñông trên bọ
cánh c
ứng và lây lan cho cây ngô vụ sau. Mức ñộ bệnh thường liên quan ñến
qu
ần thể bọ cánh cứng ñặc biệt là số lượng bọ cánh cứng tồn tại trong mùa ñông.
Vi khu
ẩn tồn tại trong nội nhũ của hạt (không tồn tại ở vỏ hạt) có thể sống sót
m
ột số tháng sau thu hoạch. Vi khuẩn có khả năng truyền qua hạt giống.
Hi
ện nay có khoảng 50 nước trên thế giới ñã hạn chế về mặt kiểm dịch
th
ực vật ñối với việc nhập khẩu ngô từ các nước ở ñó bệnh ñã ñược ghi nhận.
B
ệnh gây tổn thất lớn ở Bắc Mỹ vào năm 1930, nhưng một số năm gần ñây bùng
phát tr
ở lại, bệnh cũng gây tổn thất nặng ở Ý vào những năm 1940 và ñã xuất

hi
ện trở lại như một bệnh nghiêm trọng vào những năm 1980. Nhìn chung bệnh
này có t
ầm quan trọng trên ngô ngọt hơn là các giống ngô thường. Có thể phòng
tr
ừ bằng cách dùng giống chống bệnh và dùng thuốc hoá học phun phòng trừ bọ
cánh c
ứng hại ngô.
* B
ệnh sợi ñen ngô (Sphacelotheca reiliana) theo CABI (2006); CMI
(1994) và tóm t
ắt bệnh hại ngô của Malcolm C.Shutelt (1980) cho thấy bệnh sợi
ñen ngô là một loại bệnh nấm phổ biến ở Trung, Bắc, Nam Mỹ, Úc, Newzealand,
Nga, Nam Phi, Châu Á và vùng
ðông Nam Châu Âu. Năm 1999, trên thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
23


hiện có trên 90 Quốc gia nằm ở các châu lục khác nhau ñã phát hiện thấy bệnh
này trong
ñó chủ yếu ở châu Á, châu Phi và Tây bán cầu.
B
ệnh sợi ñen ngô (Sphacelotheca reiliana) có thể truyền qua hạt giống
nh
ưng nấm gây bệnh chủ yếu truyền qua ñất. Theo Bresman và Barss (1933) ñã
xác nh
ận có sự truyền bệnh cho cây ngô con bằng cách trộn bào tử với hạt. Tuy
nhiên nh
ững nghiên cứu khác của Halisky (1962), Simpsin (1966) ñã không

ch
ứng minh ñược khả năng truyền qua hạt của tác nhân gây bệnh. Những thí
nghi
ệm gieo hạt giống ngô King Philip ñã ñược vô trùng bề mặt trên ñất ñược
lây nhi
ễm nhân tạo bằng bào tử hậu trên ñồng ruộng, trung bình có 11% cây bị
nhi
ễm bệnh. Hạt của các giống ngô ngọt mẫn cảm với nấm Sphacelotheca
reiliana
ñược thu thập từ những cánh ñồng bị nhiễm bệnh ñem gieo trồng trên
ñất vô trùng không phát hiện thấy cây bị nhiễm bệnh (Simpson, 1966). Sau thí
nghi
ệm này những hạt mới ñược vô trùng bề mặt gieo trên ñất nhiễm bào tử
ñông. Mặc dù hạt vẫn ñược vô trùng bề mặt như trong thí nghiệm trước, người ta
phát hi
ện số cây bị nhiễm bệnh lớn. Kết quả của thí nghiệm này chỉ ra rằng, bào tử
ñông trong ñất là nguồn xâm nhiễm, gây bệnh.
Theo Tredesiksen (1976), Kruger (1962), Lunch (1980), Simpson( 1966),
Yak và Wang (1984) thi
ệt hại chung do nấm Sphacelotheca reiliana gây ra trên
ngô và cao lương không lớn, nhưng tính riêng từng khu ruộng thì thiệt hại năng
suất có thể lên ñến 30%-50% . Theo Jacks và Gruham, 1955 trong một ñợt ñiều
tra ñã phát hiện thấy tỉ lệ bệnh từ 0% - 22% (trung bình 2,9%) ở Niudilân, theo
Jusa (1981) thiệt hại có thể lên ñến 80,4% ở Romania, Trung Quốc tỷ lệ bệnh có
thể tới 70% trong những ô thâm canh cây cao lương nhiều năm và ở Nigeria thiệt
hại chung do bệnh gây ra ước tính hơn 20% .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
24



Hiện nay người ta có 3 biện pháp phòng trừ bệnh sợi ñen Sphacelotheca
reiliana - phòng trừ bằng hoá chất: Việc xử lí hạt bằng Triadimenol kết quả
tốt chống lại sự xâm nhiễm qua hạt và qua ñất của nấm. Các loại thuốc hoá
học Thiram, Carbosin và Thiram + Carboxin ngăn chặn có hiệu quả sự xâm
nhiễm qua hạt (Ali và Baggett, 1986). Hiệu quả của việc xử lý bệnh tăng
lên khi ẩm ñộ ñất cao. Theo kết quả kiểm tra trong phòng thí nghiệm sự kết
hợp của ẩm ñộ cao, nhiệt ñộ thấp và phủ ñất sâu làm tăng ñộc tính ñối với
cây (Whythe và Gevers, 1988).
Việc xử lí hạt trước khi gieo trồng bằng Thiram, Phenthiuram sau ñó sử lí
bằng Benomyl và Carboxin làm giảm ñi sự xâm nhiễm của Sphacelotheca
reiliana và bệnh thối thân, thối rễ ñồng thời làm tăng khả năng nảy mầm trên
ñồng ruộng.
Phòng trừ phi hoá học: Việc sử dụng phân hữu cơ (hợp chất hữu cơ) có tỉ
lệ C/N thấp giảm ñược mật ñộ bào tử ngủ nghỉ sau 0,5; 1,5 và 2 năm, nhưng
không ảnh hưởng ñến sự tồn tại của bào tử ñông sau 3 năm (Matyae và
Kommedahl, 1985).
* Fusarium moniliforme : Theo khảo sát ở Mỹ 1977 cho thấy có tới trên
60 % s
ố cây bị nhiễm bệnh do nấm Fusarium moniliforme gây ra, nhất là ñối với
cây chín s
ữa ñến thu hoạch. Trên hạt bị nhiễm nấm này thường có một lớp mốc
m
ỏng màu hồng nhạt gồm các sợi nấm và bào tử phân sinh. Nấm duy trì nguồn
b
ệnh trên hạt giống và là nguồn bệnh ñể lan truyền cho vụ sau (Fodey, D.C.,
1962). Theo (Ou, 1985), b
ệnh gây hại do nấm Fusarium moniliforme làm giảm
s
ản lượng cây trồng 20% ở Hokkaido, giảm 40-50% ở Kinki-Chugoku, Nhật
B

ản, giảm 15% ở ở phía Tây của Uttar Pradesh, Ấn ðộ và 3,7-14,7% ở Bắc và
trung Thái Lan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
25


* Fusarium graminearum Schwabe (Gibberella zeae (Schwabe) Petch)
gây thi
ệt hại nghiêm trọng ở nhiều nơi trên thế giới mà những nơi ñó có phong
t
ục canh tác không làm ñất khi trồng trọt ñã ñược tác giả Krebs và các cộng tác
viên nghiên c
ứu (2000).
* Fusarium subglutinans :
ðây là một loại nấm bệnh có một số ñặc ñiểm
gây h
ại trên hạt gần giống như Fusarium moniliforme. Hạt bị bệnh phủ một lớp
n
ấm màu trắng xốp, chúng cũng có hai loại bào tử, chỉ khác là bào tử không liên
k
ết thành hình chuỗi (King, S.B, 1985).
* Aspergillus flavus : Vào n
ăm 1980 khảo sát 2557 mẫu giống từ 27 bang
ở Mỹ thấy 1,2 % số mẫu bị nhiễm bệnh. Bệnh này phổ biến ở châu Mỹ, châu
Phi, châu Á, châu Âu, châu
ðại Dương. Nếu trong kho giữ ẩm <13 % thì sẽ giảm
ñáng kể bệnh này (Denis Mc. Gee, 1998).
* Bipolaris maydis : B
ệnh ñốm lá nhỏ gây tổn thất khoảng một tỷ ñô la ở
M

ỹ vào năm 1970, nguyên nhân do chủng T tấn công vào ngô ở bang Texas
(dòng ngô b
ất dục ñực tế bào chất) bệnh hại chủ yếu ở Mỹ, châu Phi, châu Á,
châu Âu, châu
ðại Dương (Boothroyd, C.W, 1971).
* Bipolaris turcica : Nh
ững vùng có khí hậu mát và hay có sương muối
b
ệnh hại nặng, tỷ lệ bệnh có thể tới 75 % như ñã xảy ra ở Bang Carolina (Mỹ)
vào n
ăm 1985. Vấn ñề mất mùa của bệnh này là một ẩn số không thể bỏ qua
(Berger, R.D, 1973). B
ệnh này thường ñi song hành với bệnh ñốm lá nhỏ và hại
v
ới tỷ lệ thấp hơn (Smith, D.R, 1980).
* Cladosporium sp. : M
ột cánh ñồng ở Wisconsin (Mỹ) có 5% số bắp bị
b
ệnh và 1 - 25 % số hạt bị nhiễm bệnh này năm 1953. Theo báo cáo ở bang
Illinois m
ột khảo sát thấy có 0,02 - 0,28 % hạt bị nhiễm. Bệnh thường gắn kết
v
ới sương muối có thể bao phủ tới 95% trên bề mặt hạt. Nấm Cladosporium có

×