Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI
CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN RỒNG VIỆT.

Ngành: KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Duy
MSSV: 1311180279

Lớp: 13DKKT06

TP.Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng
Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường về sự cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20..



i


Lời cám ơn
Để hoàn thành chuyên đề khoá luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến
các thầy cô trong khoa Kế Toán- Tài Chính- Ngân Hàng trường Đại học Công Nghệ
(HUTECH) lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến cô TS. Dương Thị Mai Hà Trâm, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề khoá luận tốt nghiệp này lời cảm ơn
sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Anh chị ở các phòng ban của Công Ty TNHH Tư
Vấn Kiểm Toán Rồng Việt, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực
tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em yêu
thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô
giáo đã giảng dạy.
Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích để giúp
ích cho công việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện luận
văn này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ cô cũng như quý công ty.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp
tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng cám ơn!
Tp.HCM, ngày ... tháng ... năm 2017
Sinh viên thực hiện

ii



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập: ................................................................................................
Địa chỉ: .....................................................................................................................
Điện thoại liên lạc: ..................................................................................................
Email: .......................................................................................................................
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên sinh viên: .................................................................................................
MSSV: .....................................................................................................................
Lớp: ........................................................................................................................
Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ ....................... đến .................................................
Tại bộ phận thực tập: .................................................................................................
1.

Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:


2.



Không đạt

1-2 bu

>3 buổi/ tuần
ổi/tuần Ít đến đơn vị
Báo cáo thực tập phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị:



4.






3.

Khá  Trung Bình

Tốt
Số buổi thực tập thực tế tại đơnvị:



Khá


Tốt
Trung bình Không đạt
Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài

chính, Ngân hàng…..):
Tốt

Khá  Trung bình


Không đạt

TP. HCM, Ngày …..tháng ….năm 201…
Đơn vị thực tập

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA
KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN
XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên sinh viên: .................................................................................................
MSSV:.......................................................................................................................
Lớp:..........................................................................................................................
Thời gian thưc tập:Từ ....................... đến .....................................................................
Tại đơn vị: .....................................................................................................................

Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện:
1.

Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:




2.

Khá


Trung bình

Ít liên h




3.




Tốt
Không đạt
Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với giáo viên hướng dẫn:

Thường xuyên

Báo cáo thực tập đạt chất lượng theo yêu cầu:



Tốt



Khá




Không



Trung bình

Không đạt



TP. HCM, ngày …. tháng ….năm 201....
Giảng viên hướng dẫn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

iv


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài......................................................................................................... 1
1.2 Mục đích nghiên cứu................................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích chung.................................................................................................................2
1.2.2 Mục đích cụ thể.................................................................................................................2

1.3 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 2
1.3.1 Thời gian.............................................................................................................................2
1.3.2 Không gian........................................................................................................................3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................... 3

1.3.4 Kết cấu đề tài...................................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI
PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.......................................................................... 4
2.1 Khái quát về kiểm toán................................................................................................ 4
2.1.1 Khái niệm kiểm toán...........................................................................................................4
2.1.2 Phân loại kiểm toán............................................................................................................ 4
2.1.3 Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế..............................................................................4

2.2 Một số khái niệm liên quan trong kiểm toán................................................................ 5
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán.............................................................................................................5
2.2.2 Thực hiện kiểm toán........................................................................................................... 5
2.2.3 Hoàn thành kiểm toán.........................................................................................................6
2.2.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ..................................................................................................6
2.2.5 Các loại rủi ro.....................................................................................................................6
2.2.6 Khái niệm trọng yếu...........................................................................................................7
2.2.7 Chương trình kiểm toán......................................................................................................8
2.2.8 Bằng chứng kiểm toán........................................................................................................8
2.2.9 Báo cáo kiểm toán.............................................................................................................. 8
2.2.10 Hồ sơ kiểm toán................................................................................................................9

2.3.1 Tài sản cố định.......................................................................................................... 9
2.3.2 Khấu hao Tài sản cố định................................................................................................. 10
2.3.3 Đặc điểm...........................................................................................................................12

2.4 Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao....................................13
2.4.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ.........................................................................................13
2.4.2 Các rủi ro liên quan đến TSCĐ và chi phí khấu hao........................................................13
v



2.4.3 Các thủ tục kiểm soát........................................................................................................13
2.4.4 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao............................................................... 14
2.4.5 Quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao.............................................................. 15

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT (VDAC)..............................................................23
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................................... 23
3.1.1 Sơ lược về công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt.................................................23
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty VDAC...........................................................23
3.1.3 Các dịch vụ do VDAC cung cấp...................................................................................... 24
3.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý của VDAC..............................................................................26
3.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ phận kiểm toán................................................................................... 28

3.2 Chương trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Rồng Việt. .. 30
3.2.1 Kế hoạch kiểm toán.......................................................................................................... 30
3.2.2 Thực hiện kiểm toán......................................................................................................... 32

CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN RỒNG VIỆT..........................................................................................34
4.1 Tìm hiểu về khách hàng Công ty TNHH ABC........................................................... 34
4.2 Thực hiện kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định...................36

CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 49
5.1 Nhận xét..................................................................................................................... 49
5.1.1 Nhận xét về chương trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Rồng
Việt.............................................................................................................................................49
5.1.2 Nhận xét về chương trình kiểm toán TSCĐ tại công ty....................................................50


5.2 Đề xuất những kiến nghị............................................................................................ 51

KẾT LUẬN............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................54
PHỤ LỤC...............................................................................................................55

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

VDAC

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TNCN

Thu nhập cá nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

TS

Tài sản

TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ VH

Tài sản cố định vô hình

BCTC


Báo cáo tài chính

VAS

Chuẩn mực Kế toán

VACPA

Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

TT

Thông tư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
● Bảng biểu.
Hình 2.1: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH ABC tại ngày 31/12/2016
Hình 2.2: Bảng cân đối số phát sinh của công ty TNHH ABC tại ngày 31/12/2016

Hình 2.3: Bảng tổng hợp số liệu D710 trình bày số liệu sau khi đối chiếu
Bảng 2.1: Tỷ trọng của từng loại TSCĐ HH trên tổng TSCĐ HH
Hình 2.4: Bảng tính khấu hao của năm nay so với năm trước.
Hình 2.5: Bảng phân tích biến động của TSCĐ.

Hình 2.6: Biên bản kiểm kê TSCĐ
Hình 2.7: Bảng liệt kê các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong kỳ (Trước kiểm toán)
Hình 2.8: Bảng liệt kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong kỳ.
Hình 2.9: Bảng kê mẫu các chi phí cần kiểm tra.
● Sơ đồ.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm toán tại VDAC.

viii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh
tế thương mại thế giới WTO thì việc cạnh tranh giữa nền kinh tế trong nước các nền
kinh tế khác trên thế giới là điều tất yếu. Điều này đặt ra cho doanh nghiệp việt Nam
một câu hỏi lớn là làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. Trong khi nền kinh
tế trong nước còn non trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm ở thị trường quốc tế thì đây
càng là một câu hỏi khó cho những nhà quản lý và những người làm công tác kế toán
trong các doanh nghiệp. Song bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều thách thức cho các
doanh nghiệp Việt Nam, trong môi trường làm việc chuyên nghiệp và việc minh bạch
tài chính trở nên cấp thiết đối với các công ty. Chính vì thế kiểm toán độc lập ở Việt
Nam đã ra đời để phục vụ cho vấn đề mà các doanh nghiệp cần trong quá trình hội
nhập quốc tế.
Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt, trong mọi cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính, để đạt được mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính toàn diện, kiểm toán viên
cần phải xem xét kiểm tra riêng biệt các bộ phận, khoản mục Báo cáo tài chính.
Kết quả cuối cùng của một cuộc kiểm toán BCTC là báo cáo kiểm toán được công bố
ra bên ngoài, những thông tin trên BCTC phục vụ cho rất nhiều đối tượng. Người sử
dụng thông tin của kế toán tài chính bao gồm cổ đông hiện tại và tiềm năng, chủ nợ, nhà

phân tích tình hình đầu tư, các đoàn thể, khách hàng, nhà cung cấp và các cơ quan nhà
nước có liên quan như thống kê, thuế, hoạch định chiến lược. Những thông tin trên
BCTC có ý nghĩa rất quan trọng đối với những đối tượng trên, vì họ sẽ sử dụng những
thông tin này để đưa ra các quyết định kinh tế. Phần lớn các quyết định kinh tế được đưa
ra đều phải được dựa trên những cơ sở nhất định, một trong những cơ sở đó chính là ý
kiến kết luận của KTV trên báo cáo kiểm toán được phát hành kèm theo BCTC. Một
BCTC được KTV kết luận là chấp nhận toàn phần có nghĩa là BCTC trung thực và hợp lý
ở mức độ tổng thể, tất cả các khoản mục phải được thu thập một lượng bằng chứng nhất
định để KTV có đủ cơ sở để kết luận rằng mỗi khoản mục trên BCTC đều trung thực và
hợp lý. Trên BCTC có rất nhiều khoản mục, mỗi khoản mục đều có đặc điểm và tính chất
riêng và mỗi khoản mục có đặc trưng kiểm toán khác nhau và chúng đều góp phần quan
trọng trong BCTC và trong đó khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao rất được quan tâm
trong quá trình kiểm toán. TSCĐ là khoản mục có giá trị lớn,
1


thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán. Đặc biệt
trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu khí…giá trị
khoản mục này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản. Đối với chi phí khấu hao,
mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xét sự đúng đắn trong việc xác định mức khấu hao
và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Điều này phụ thuộc vào phương pháp
khấu hao, cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc tính toán và tiêu thức phân bổ chi
phí khấu hao, nên dễ xảy ra sai sót.
Nhận thấy được kiểm toán các khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ là
một phần quan trọng trong quy trình kiểm toán và ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản
mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty Kiểm Toán và
Tư Vấn Rồng Việt, kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em đã
chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố
định trong quy trình kiểm toán Báo Cáo Tài Chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
và tư vấn Rồng Việt”.

1.2 Mục đích nghiên cứu.
1.2.1 Mục đích chung
Mục tiêu chung của đề là tài đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
và chi phí khấu hao tại Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt (VDAC) được
áp dụng kiểm toán thực tế cho công ty khách hàng. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán.
1.2.2 Mục đích cụ thể
- Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao tại Công ty
TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt (VDAC) thông qua kiểm toán thực tế tại công ty khách

hàng.
- Đề ra giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và chi phí khấu
hao tại Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt (VDAC).
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Thời gian
-

Đề tài sử dụng số liệu có liên quan trong giai đoạn từ 01/01/2013 – 31/12/2016,
nhưng chủ yếu là số liệu phục vụ kiểm toán trong năm 2016.

-

Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ ngày 27/03/2017 đến ngày
02/07/2017.
2


1.3.2 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt.
Địa chỉ: 59 Nguyễn Quý Đức, phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh.

Đồng thời, đề tài còn đươc hoàn thiện qua việc tham gia kiểm toán khoản mục
TSCĐ và chi phí khấu hao cũng như thực hiện kiểm toán tại Công ty khách hàng.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Do giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu về
quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao do Công ty TNHH Kiểm toán
tư vấn Rồng Việt (VDAC) thực hiện bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Do tính chất nghề nghiệp, KTV phải luôn bảo mật thông tin của Công ty khách
hàng. Vì vậy, người viết đã dùng tên khác để thay thế tên gọi chính thức của Công ty
khách hàng nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc trên.
1.3.4 Kết cấu đề tài
Chương 1: GIỚI THIỆU
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP THỰC TẬP
Chương 4: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN RỒNG VIỆT.
Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI
PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
2.1 Khái quát về kiểm toán
2.1.1 Khái niệm kiểm toán
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được
kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các
chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ
năng lực và độc lập.
2.1.2 Phân loại kiểm toán

a. Phân loại theo mục đích
- Kiểm toán hoạt động: Là việc kiểm tra, đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu quả đối
với hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức, từ đó đề ra những biện pháp cải tiến.

- Kiểm toán tuân thủ: Là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một quy
định nào đó, thí dụ như các văn bản luật pháp, các điều khoản của một hợp đồng hay một
quy định của đơn vị.
- Kiểm toán BCTC: Là việc kiểm tra và đưa ý kiến nhận xét về sự trình bày trung
thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. Do BCTC bắt buộc phải được lập theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành nên chuẩn mực và chế độ kế toán được
sử dụng làm thước đo trong kiểm toán BCTC.
b. Phân loại theo chủ thể kiểm toán
- Kiểm toán nội bộ: Là loại kiểm toán do nhân viên của đơn vị thực hiện, họ có thể
thực hiện ba loại kiểm toán trên, với thế mạnh của họ là kiểm toán hoạt động.
- Kiểm toán Nhà nước: Là hoạt động kiểm toán do công chức Nhà nước tiến hành
và chủ yếu là kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán độc lập: Là loại kiểm toán được tiến hành bởi các KTV thuộc những tổ
chức kiểm toán độc lập. Họ thường kiểm toán BCTC, họ còn cung cấp nhiều dịch vụ
khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, tư vấn về kế toán, thuế, tài chính.
2.1.3 Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế
Từ những rủi ro về thông tin trên BCTC cho ta thấy được tầm quan trọng của kiểm
toán trong nền kinh tế, được thể hiện ở các phương diện sau:
- Kiểm toán trở thành công cụ giúp bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế, đặc biệt là đối
với các quốc gia mà thị trường chứng khoán giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế,
4


mỗi BCTC đều phải kèm theo báo cáo của KTV độc lập để khẳng định sự trung thực và
hợp lý của BCTC. Đồng thời thúc đẩy lành mạnh hóa nền kinh tế quốc gia, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực tài chính.

- Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố ổn định hoạt động tài chính
- kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kiểm toán nói chung.
Ngoài ra, kiểm toán còn có thể tư vấn giúp doanh nghiệp hạn chế khả năng xảy ra các sai
phạm về kế toán, tài chính.
- Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính hợp
lý và giảm thiểu rủi ro.
2.2 Một số khái niệm liên quan trong kiểm toán
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:
- Tiền kế hoạch là quá trình KTV tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin cần
thiết nhằm giúp cho họ hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ
khách hàng… Trên cơ sở đó, hai bên sẽ ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư hẹn kiểm toán.

- Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tìm hiểu về HTKSNB, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu trên BCTC để lập chiến lược và kế hoạch kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu
hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
2.2.2 Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán là thực hiện kế hoạch kiểm toán để thu thập những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV.

Trong giai đoạn này, KTV đã đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán tiếp theo (thủ
tục bổ sung). Thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm:
- Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra HTKSNB) là loại thử nghiệm để thu thập bằng
chứng về tính hữu hiệu của HTKSNB. Kết quả của thử nghiệm là bằng chứng để KTV
điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản.
- Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện
các sai sót trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích cơ
bản và thử nghiệm chi tiết.
5



- Trong thủ tục phân tích cơ bản KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu các xu
hướng để phát hiện các biến động bất thường. Còn khi thực hiện thử nghiệm chi tiết (kiểm

tra chi tiết), KTV đi sâu vào việc kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng các phương
pháp thích hợp.
2.2.3 Hoàn thành kiểm toán
Hoàn thành kiểm toán là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã
thu thập được để KTV hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Tùy theo sự
đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC mà KTV sẽ phát hành loại báo cáo
kiểm toán tương ứng.
2.2.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một quá trình, chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, người
quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt động, BCTC và tuân thủ.
Theo VSA 400, HTKSNB được khái niệm: “HTKSNB là các quy định và các thủ
tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị
tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, và phát hiện gian
lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu
quả tài sản của đơn vị. HTKSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các
thủ tục kiểm soát”
2.2.5 Các loại rủi ro
Rủi ro kiểm toán (AR - Audit risk) là rủi ro xảy ra khi KTV đưa ra ý kiến rằng
BCTC được trình bày trung thực và hợp lý trong khi chúng có những sai sót trọng yếu.
Để quản trị rủi ro kiểm toán, người ta sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán. Mô hình rủi ro
kiểm toán là sự phân tích rủi ro kiểm toán như là kết quả của các rủi ro có thể có trong
quá trình kiểm toán BCTC, bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent risk) là rủi ro tiềm ẩn, sẵn có do khả năng BCTC có
thể chứa đựng sai sót trọng yếu, trước khi xem xét bất kỳ hoạt động hay thủ tục kiểm

soát nào có liên quan.
Rủi ro kiểm soát (CR - Control risk) là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, mà kiếm soát
nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.

6


Rủi ro phát hiện (DR - Detection risk) là rủi ro mà các thủ tục mà KTV thực hiện
vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
Mối quan hệ các loại rủi ro được chuẩn mực kiểm toán thiết lập như sau:
AR=IR x CR x DR
Trong VSA 400, mối quan hệ các loại rủi ro được xác lập bằng một bảng dưới
dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau:
Bảng 2.1: Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao

Trung bình

Thấp

Đánh giá của
KTV về rủi

Cao
Trung bình

Tối thiểu
Thấp


Thấp
Trung bình

Trung bình
Cao

ro tiềm tàng

Thấp

Trung bình

Cao

Tối đa

Nguồn: Giáo trình kiểm toán – ĐH Kinh tế TPHCM
2.2.6 Khái niệm trọng yếu
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” định nghĩa: “Thông tin
được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm sai sót đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến kinh tế của người sử
dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính”
Mức trọng yếu tổng thể (PM). Mức trọng yếu tổng thể của BCTC là mức giá trị
mà KTV xác định ở cấp độ toàn bộ BCTC, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người
sử dụng BCTC, mức trọng yếu này là cơ sở để KTV kết luận rằng BCTC có được trình
bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Mức trọng yếu thực hiện (mức trọng yếu khoản mục - TE). Là một số tiền được xác

định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể BCTC, được sử dụng trong việc lập kế hoạch hay
7


đánh giá kết quả kiểm toán trong các thử nghiệm cụ thể. Việc xác lập mức trọng yếu
thấp hơn này nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho
tổng thể bị sai sót trọng yếu.
Ngưỡng sai sót không đáng kể. Đây không phải là mức trọng yếu nhưng việc xác định
ngưỡng này giúp KTV loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng
không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Các sai sót dưới ngưỡng sai sót không
đáng kể sẽ không cần tổng hợp lại khi trao đổi với đơn vị và quyết định ý kiến kiểm
toán. Ngưỡng sai sót không đáng kể chủ yếu được sử dụng trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán, tuy nhiên nó cũng được xác định cùng lúc với xác định mức trọng yếu.
2.2.7 Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm
toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi kiểm tra tình
hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần
hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước
tính cần thiết cho từng phần hành.
2.2.8 Bằng chứng kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – VSA 500 “Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài
liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông
tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài
liệu, chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu, thông tin từ những ngườn khác”.
2.2.9 Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán là văn bản trình bày ý kiến KTV về sự phù hợp giữa thông tin
được kiểm tra và chuẩn mực được thiết lập. Nội dung và hình thức báo cáo phụ thuộc vào
mục đích của từng loại kiểm toán.
Các loại báo cáo kiểm toán:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần

- Ý kiến chấp nhận từng phần
- Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược)
- Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến)

8


2.2.10 Hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ.
Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin
học hay bất cứ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.3 Nội dung, đặc điểm của tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định.
2.3.1 Tài sản cố định.
a. Tài sản cố định hữu hình.


Định nghĩa
“Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp

nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận Tài sản cố định hữu hình”.


1

Điều kiện ghi nhận
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời các tiêu chuẩn

ghi nhận sau:
-


Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

-

Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.

-

Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30
triệu đồng trở lên.



2

Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu.
Chi phí liên quan đến TSCĐ hữu hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều

kiện sau thì được tính vô nguyên giá TSCĐ hữu hình:
-

Chi phí có khả năng làm cho TSCĐ hữu hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai
nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu.

-

Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ hữu hình cụ
thể.




Giá trị sau khi ghi nhận ban đầu

1
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03
2 Thông tư 45/2013/TT-BTC: HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH

9


Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng TSCĐHH được xác định theo
nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐHH được đánh giá lại
theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được
điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐHH được xử lý và
kế toán theo quy định của Nhà nước.
b. Tài sản cố định vô hình.


Định nghĩa
“Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh

nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình”.


3


Điều kiện ghi nhận.

Cũng giống như đối với TSCĐ hữu hình nhưng có 1 số đặc điềm đáng lưu ý sau:
- Các chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là TSCĐ
vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.(Thông tư 45/2013/TT-BTC)
- Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất.
- Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình như: Quyền sử dụng
đất có thời hạn,phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế. Tuy nhiên, để xác định đây là
TSCĐ vô hình cần xem xét các yếu tố: tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát
nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai.


4

Chi phí phát sinh & giá trị sau khi ghi nhận ban đầu.
Cũng giống như đối với TSCĐ hữu hình, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu

liên quan đến nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản
mục tương tự về bản chất (kể cả trường hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp) luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2.3.2 Khấu hao Tài sản cố định.
a. Định nghĩa.

3
4

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 04
Thông tư 45/2013/TT-BTC: HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

10


“Khấu hao Tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó”.

5

b. Nguyên tắc, thời gian và phương pháp trích khấu hao.6


Nguyên tắc.

Theo hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, và trích khấu hao TSCĐ, tất cả TSCĐ hiện
có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi người lao động của doanh nghiệp.
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn
giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.



Thời gian trích khấu hao
Đối với TSCĐ hữu hình còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào

khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
45/2013 để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.

Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong
trường hợp mua bán, trao đổi); giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ
5
6

Chuẩn mực Kế Toán Việt Nam số 03.
Thông tư 45/2013/TT-BTC: HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

11


chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, tặng, được cấp, được điều

chuyển đến) và các trường hợp khác.
c. Các phương pháp tính khấu hao.
Có 3 phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình gồm:
-

Phương pháp khấu hao đường thẳng

-


Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.

-

Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

2.3.3 Đặc điểm.
● TSCĐ là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể trên Bảng cân
đối Kế toán, đặc biệt đối với các ngành sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu
khí. Do đó, những sai sót hiện hữu trong khoản mục này thường dẫn đến sai sót trọng yếu
trên Báo cáo Tài chính. Tuy nhiên, việc kiểm toán TSCĐ thường không chiếm nhiều thời
gian vì những lý do:
-

Số lượng TSCĐ thường không nhiều so với các khoản mục khác. Từng đối tượng
thường có giá trị lớn, chi tiết kỹ thuật phức tạp.

- Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm không nhiều.
- Vấn đề khoá sổ cuối năm không phức tạp như tài sản ngắn hạn do khả năng xảy ra
nhầm lẫn trong ghi nhận vê TSCĐ giữa các niên độ thường không cao.
● Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí khấu hao TSCĐ là một khoản ước tính kế toán, chứ không phải là chi phí
thực tế phát sinh. Mức khấu hao của một TSCĐ phụ thuộc vào 3 nhân tố là nguyên giá,
giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích; trong đó nguyên giá là yếu tố
khách quan, 2 yếu tố còn lại phụ thuộc theo ước tính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm
toán chi phí khấu hao không thể dựa vào chứng từ, tài liệu để tính toán chính xác được
mà còn phải xem cả về tính nhất quán và quy định về khung khấu hao.
Do chi phí khấu hao là sự phân bổ có hệ thống nguyên giá sau khi trừ đi giá trị
thanh lý ước tính, nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào phương pháp khấu hao được
áp dụng tuỳ theo tính chất của tài sản. Vì vậy kiểm toán chi phí khấu hao còn mang tính

chất kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.

12


2.4 Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao
2.4.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ
Mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
vào tài sản cố định thông qua việc đầu tư đúng mục đích, không lãng phí, cũng như
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. Ngoài ra, kiểm soát nội bộ còn phải
giúp hoạch toán đúng đắn các chi phí cấu thành nguyên tài sản cố định, chi phí sữa
chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí này đều quan trọng nên nếu sai sót có thể dẫn
đến sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính.
Chẳng hạn, nếu không phân loại đúng khoản chi nào làm tăng nguyên giá TSCĐ
hoặc khoản chi nào phải tính vào chi phí của niên độ sẽ làm khoản mục TSCĐ và chi
phí của niên độ bị sai lệch. Hoặc nếu không qui định chặt chẽ về việc mua sắm, thanh
lý, bảo dưỡng TSCĐ thì chi phí phát sinh có thể sẽ lớn hơn nhiều so với chi phí thực
tế, dẫn đến lỗ sẽ tăng và thiệt hại có thể không kém tổn thất do bị gian lận về tiền.
2.4.2 Các rủi ro liên quan đến TSCĐ và chi phí khấu hao
Ghi nhận tăng TSCĐ đối với những tài sản không thỏa mãn điều kiện ghi nhận
hoặc đối với những tài sản chưa sẵn sang đưa vào sử dụng. Chưa ghi nhận giảm đối
với các TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán, tài sản bị lỗi thời , hư hỏng hoặc những tài
sản không còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Các nghiệp vụ ghi tăng, giảm TSCĐ không liên quan đến TSCĐ. Các chi phí sửa
chữa TSCĐ không đủ điều kiện vốn hóa phải ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kì thì kế toán lại ghi tăng TSCĐ, làm tăng khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối
kế toán.
Kế toán ghi nhận sai nguyên giá TSCĐ, tập hợp không đầy đủ tất cả những chi
phí liên quan đến việc mua sắm và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chẳng
hạn, chi phí lắm đặt, chạy thử không ghi tăng nguyên giá mà ghi vào chi phí sản xuất

kinh doanh trong kỳ, hoặc ghi nhận giá trị tài sản lớn hơn thực tế trong trường hợp
đem tài sản đi góp vốn.
Chi phí khấu hao ghi nhận không chính xác, phương pháp khấu hao sử dụng không
nhất quán giữa các kì. Các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ và chi phí khấu hao ghi nhận
sai kì thực tế phát sinh.
2.4.3 Các thủ tục kiểm soát
Nguyên tắc phân chia trách nhiệm
13


Đơn vị phải tách biệt trách nhiệm giữa các chức năng bảo quản, ghi sổ, phê
chuẩn và thực hiện mua, thanh lý và nhượng bán TSCĐ.
Doanh nghiệp phải quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với việc
phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ như mua mới, điều chuyển,
thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Tách biệt quyền phê chuẩn với việc bảo quản TSCĐ. Tránh tình trạng người bảo
quản sử dụng TSCĐ cũng chính là người quyết định việc mua bán, thuyên chuyển tài
sản dễ dẫn tới rủi ro thất thoát tài sản.
-

Kế hoạch dự toán TSCĐ

-

Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ và chi phí khấu hao

-

Thủ tục mua sắm, thanh lý, nhượng bán, trao đổi TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ
bản


-

Tiêu chuẩn để xác định chi phí được tính vào nguyên giá TSCĐ

-

Các quy định bảo vệ TSCĐ

-

Các quy định về tính chi phí khấu hao

2.4.4 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao
a. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Đối với TSCĐ, mục tiêu kiểm toán bao gồm:
Hiện hữu và quyền: Tất cả các TSCĐ đã được ghi chép là có thật và đang tồn tại
trong đơn vị. Đồng thời đơn vị có quyền hợp pháp về việc sở hữu, sử dụng đối với tài
sản đó.
Đầy đủ: Mọi TSCĐ của đơn vị đều được ghi nhận, trình bày tất cả các thông tin
liên quan đến giá trị và tình trạng tài sản.
Ghi chép chính xác: Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng,
tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
Đánh giá: Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
Trình bày và công bố: Sự trình bày và khai báo TSCĐ, gồm cả việc công bố
phương pháp tính khấu hao là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện
hành.
b. Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao
14



Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xét sự đúng đắn
trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Điều
này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc
tính toán và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
Đối với giá trị hao mòn lũy kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi nhận đầy
đủ và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn lũy kế
giảm đi do thanh lý, nhượng bán TSCĐ cũng như việc phản ánh chính xác vào từng
đối tượng TSCĐ cụ thể.
2.4.5 Quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao
Tài liệu sử dụng kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao

-

Bảng tổng hợp TSCĐ phản ánh số dư đầu kì, số phát sinh tăng, giảm trong kì,
số cuối kì của nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ theo
từng nhóm tài sản.

-

Danh sách chi tiết của từng loại tài sản tăng, tài sản thanh lí, chuyển nhượng
trong kì.

-

Bảng tính khấu hao trong kì

-


Danh mục các công trình xây dựng đã hoàn thành, các công trình còn dở dang.

-

Chính sách của công ty về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.

-

Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản TSCĐ, chi phí khấu hao.

-

Các chứng từ, hợp đồng.

a. Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên phải tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu của kiểm soát nội bộ chung, cũng như từng bộ phận, từng khoản mục. Trên
cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ, KTV hình dung về khối lượng và độ phức tạp của
công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Từ đó, KTV sẽ xác định phương hướng
và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về thời gian và lực lượng
nhân sự cần thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm toán, nghiên cứu hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến TSCĐ và chi phí khấu
hao thì KTV cần chú ý đến nội dung sau:
15


Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ có khác với người ghi sổ
hay không, khi thanh lý TSCĐ có thành lập hội đồng thành thanh lý bao gồm các

thành viên theo quy định hay không.
Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm
TSCĐ trong năm hay không, các chênh lệch giá dự toán và giá thực tế có được xét
duyệt và phê chuẩn hay không.
Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ ghi tăng nguyên giá TSCĐ hay tính
vào chi phí của niên độ hay không
Có lập báo cáo định kì về TSCĐ không được sử dụng cũng như có thực hiện trích
khấu hao đúng như đã đăng kí hay không.
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. Theo VSA 400.28 quy định “Dựa
trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV và công ty kiểm
toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài
khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu”.
Bước 3: Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiếm soát là loại thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những thử nghiệm kiểm
soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:

-

Phỏng vấn

-

Kiểm tra tài liệu

-

Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát


-

Thực hiện lại thủ tục kiểm soát

Đối với TSCĐ và chi phí khấu hao, KTV có thể thực hiện thủ tục kiểm soát sau:


Kiểm tra các bảng đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái về TSCĐ để xem công việc
đối chiếu có được một nhân viên có trách nhiệm thực hiện một cách đều đặn hay
không.



Quan sát TSCĐ tại đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa chức năng quản lý và ghi
sổ với bộ phận bảo quản tài sản.
Kiếm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ để xem xét sự tồn tại của phiếu đề nghị



mua TSCĐ, hợp đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ.
16


×