Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán ở thị trường chứng khoán việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ
CHỨNG KHOÁN Ở
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Dũng
Sinh viên thực hiện: Phạm Hoàng Thùy Linh
MSSV: 1311190390
Lớp: 13DTDN03

TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn nghiên cứu này là đề tài của riêng tôi. Những nội dung
được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực. Những kết quả và số liệu trong luận
văn này được sử dụng cho mục đích phân tích, chứng minh, nhận xét được thu thập từ
những nguồn tham khảo khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, luận
văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá, cũng như số liệu của những tác giả khác, cơ
quan khác, đều được chú thích rõ nguồn gốc sau mỗi trích dẫn.
Một lần nữa tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của tôi. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tp. HCM, ngày……..tháng……năm 2017.
Tác giả


(Ký tên)


LỜI CẢM ƠN
Với lời cảm ơn sâu sắc, em chân thành cảm ơn thầy Hà Văn Dũng, người tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Bên cạnh đó, em chân thành
cảm ơn quý thầy cô giáo trong khoa kế toán – tài chính ngân hàng trường đại học công
nghệ TP.HCM đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong học tập để
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
TP.HCM, ngày…… tháng…… năm 2017
( Ký và ghi rõ họ tên )

Phạm Hoàng Thùy Linh


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................................. 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...........................................................................................
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................................................................
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................

2
2
2
3

2.1. KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .......................................................... 3
2.1.1. Định nghĩa .......................................................................................................

2.1.2. Đặc điểm ..........................................................................................................
2.1.3. Vai trò ..............................................................................................................
2.1.4. Các hình thức của thị trường. ..........................................................................
2.1.4.1. Căn cứ vào phương tiện pháp lý của hình thức thị trường tổ chức thị
trường… .....................................................................................................................
2.1.4.2. Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành của chứng khoán ................
2.1.4.3. Căn cứ vào phương thức giao dịch: .............................................................
2.1.4.4. Căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hóa lưu hành trên thị trường chứng
khoán:… .....................................................................................................................
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHỨNG KHOÁN ................................................................................

3
3
4
4
4
5
6
6
6

2.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 6
2.2.2. Đặc điểm .......................................................................................................... 7
2.2.3. Vai trò .............................................................................................................. 8
2.3. GIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH, ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG
KHOÁN

..............................................................................................................................
2.3.1. Định nghĩa .......................................................................................................
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán. ..................................................

2.3.2.1. Các yếu tố ngoại sinh ...................................................................................
2.3.2.2. Các yếu tố nội sinh .......................................................................................
2.3.2.3. Các yếu tố khác. .........................................................................................

8
8
9
9
9
1
0
2.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN. ..... 11
2.4.1. Phân tích cơ bản. ............................................................................................... 11
2.4.1.1. Phân tích vĩ mô và ngành ........................................................................... 11
2.4.1.2. Phân tích doanh nghiệp ............................................................................. 11
2.4.2. Phân tích kỹ thuật. ............................................................................................. 24


CHƢƠNG 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN.................30
3.1. PHÂN TÍCH CƠ BẢN............................................................................................... 30
3.1.1. Phân tích vĩ mô............................................................................................ 30
3.1.1.1. Tăng trưởng GDP.................................................................................... 34
3.1.1.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa....................................................................... 35
3.1.1.3. Hoạt động xuất nhập khẩu....................................................................... 36
3.1.1.4. Chỉ số PMI............................................................................................... 37
3.1.1.5. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)............................................................ 39
3.1.1.6. Lạm phát.................................................................................................. 40
3.1.1.7. Lãi suất.................................................................................................... 41
3.1.1.8. Tỷ giá....................................................................................................... 43
3.1.1.9. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI........................................................... 45

3.1.2. Phân tích ngành............................................................................................ 46
3.1.3. Phân tích hoạt động kinh doanh................................................................... 48
3.2. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT.......................................................................................... 52
3.2.1. Các khái niệm phân tích kỹ thuật – tín hiệu và ứng dụng............................. 52
3.2.1.1. Xu hướng.................................................................................................. 52
3.2.1.2. Ngưỡng hỗ trợ và kháng cự...................................................................... 54
3.2.1.3. Đường xu hướng – kênh giá..................................................................... 55
a.. Đường xu hướng.
55
b. Kênh giá.
56
3.2.1.4. Các chỉ số kỹ thuật................................................................................... 57
a.. Đường trung bình động (MA)
57
b. Chỉ báo MACD
58
c. RSI (Relative Strength Index)
60
d. Fibonacci.
61
e. Bollinger Band
63
f..Một số mẫu hình giá cổ phiếu phổ biến
64
g. Mối quan hệ giữa giá và khối lượng.
69
3.2.2. Tâm lý của nhà đầu tư.................................................................................. 70
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TẾ........................................................................ 71
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN............................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 78



DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Mô hình nến đơn giản......................................................................................... 27
Hình 2: Mô hình dạng thanh............................................................................................ 29
Hình 3: Mô hình vai – đầu - vai....................................................................................... 65
Hình 4: Mô hình hai đáy.................................................................................................. 67
Hình 5: Mô hình tam giác cân.......................................................................................... 68
Biểu đồ 1: Đồ thị Candlestichks của VN-Index............................................................... 26
Biểu đồ 2: Đồ thị dạng đường (Line chart) của VN-Index............................................... 28
Biểu đồ 3: Đồ thị dạng thanh (Bar chart) của VN-Index.................................................. 29
Biểu đồ 4: Tăng trưởng GDP của Mỹ từ 1961 - 2015...................................................... 31
Biểu đồ 5: Chỉ số DJIA và S&P 500 từ 1961 - 2016........................................................ 31
Biểu đồ 6: Diễn biến thị trường chứng khoán trong năm 2016........................................ 33
Biểu đồ 7: Tương quan giữa chỉ số VN-Index và tăng trưởng GDP từ 2001 - 2015........34
Biểu đồ 8: Doanh thu hàng hóa bán lẻ và dịch vụ năm 2016........................................... 35
Biểu đồ 9: Xuất nhập khẩu từ 2015 - 2016 và xuất nhập/GDP từ 2000 - 2016................36
Biểu đồ 10: Chỉ số tồn kho CN và PMI ngành sản xuất năm 2016.................................. 38
Biểu đồ 11: Chỉ số PMI và chỉ số Vn-Index từ 1/6/2013 – 1/04/2016.............................38
Biểu đồ 12: Chỉ số IIP năm 2016 so với cùng kỳ............................................................. 39
Biểu đồ 13: Mối tương quan giữa lạm phát và chỉ số VN-Index...................................... 40
Biểu đồ 14: Tương quan giữa lãi suất và thị trường chứng khoán 2006 - 2015...............42
Biểu đồ 15: Dòng vốn FDI của Việt Nam năm 2016....................................................... 45
Biểu đồ 16: Lợi suất theo nhóm ngành năm 2016............................................................ 47
Biểu đồ 17: Biểu đồ So sánh P/E tương đối T06/2015 – T11/2016.................................. 50
Biểu đồ 18: Giá cổ phiếu BFC......................................................................................... 53
Biểu đồ 19: Biểu đồ biểu thị giá cổ phiếu ITA giai đoạn 11/2016 – 6/2017.....................53
Biểu đồ 20: Biểu đồ giá cổ phiếu EMC giai đoạn tháng 9/2016 – tháng 7/2017.............54
Biểu đồ 21: Biểu đồ Giá cổ phiếu PVD........................................................................... 54
Biểu đồ 22: Biểu đồ giá cổ phiếu BFC............................................................................ 55

Biểu đồ 23: Biểu đồ giá cổ phiếu PVD............................................................................ 56
Biểu đồ 24: Biểu đồ giá cổ phiếu HAX........................................................................... 57
Biểu đồ 25: Chỉ số giá VN-Index và đường MA (20)...................................................... 58
Biểu đồ 26: Chỉ số giá VN-Index và MACD................................................................... 59
Biểu đồ 27: Biểu đồ giá của cổ phiếu BFC và đường RSI............................................... 61
Biểu đồ 28: Biểu đồ giá cổ phiếu CTG giai đoạn tháng 10/2015 – 5/2016......................62
Biểu đồ 29: Biểu đồ giá DXG giai đoạn 6/2015 – 12/2015............................................. 63


Biểu đồ 30: Biểu đồ giá BFC giai đoạn 4/2016 – 4/2017 và Bollinger band...................64
Biểu đồ 31: Biểu đồ VN-INDEX giai đoạn 2008 – 2012................................................. 65
Biểu đồ 32: Diễn biến chỉ số giá của VNM và VN-Index................................................ 71
Biểu đồ 33: Kết quả kinh doanh của VNM...................................................................... 72
Biểu đồ 34: Giá nguyên liệu sữa bột................................................................................ 73
Biểu đồ 35: Hiệu quả quản lý chi phí............................................................................... 74

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Những ngành bị tác động bởi sự thay đổi tỷ giá.............................................. 44
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả kinh doanh 9 tháng/2016 một số doanh nghiệp BĐS niêm
yết.................................................................................................................................... 50
Bảng 3: Kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2016........................................................ 71
Bảng 4: So sánh ROE và ROA của VNM từ 2010 - 2016................................................ 72
Bảng 5: Doanh thu từ nội địa và xuất khẩu trong năm 2010 - 2015.................................73


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TTCK
TTCKVN
UBCK
BCTC

DN
NHNN
VĐL
LN
LNST
TTS
VCSH
DTT
CPBH
CPQLDN
CPTC

Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam
Ủy ban chứng khoán
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Ngân hàng nhà nước
Vốn điều lệ
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1.

Lý do chọn đề tài

Trong một vài năm trở lại đây Việt Nam đã có được nhiều thuận lợi trên con
đường hội nhập quốc tế, đặc biệt từ khi gia nhập WTO nền kinh tế càng có bước phát
triển mạnh mẽ, biểu hiện điển hình là sự sôi nổi của thị trường chứng khoán trong năm
2006 và 2007 đã đưa thị trường chứng khoán Việt Nam vượt lên xếp thứ 24 thế giới về
tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi ta cũng gặp phải những khó
khăn không ít. Từ giữa năm 2007, lạm phát đã tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế của
nước ta nói chung cũng như góp phần tạo nên một bức tranh đỏ ảm đạm trên Thị Trường
Chứng Khoán nói riêng. Do sự phát triển quá nhanh và quá nóng đối với một thị trường
còn quá non trẻ và sự thiếu kinh nghiệm, thiếu hiểu biết của những nhà đầu tư ngắn hạn
đã tạo ra những rủi ro đáng tiếc, cùng với sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới,
thị trường bất động sản, vàng,… đã làm cho thị trường chứng khoán nước ta có nhiều
biến động đáng kể, biểu hiện rõ ràng nhất là sự biến động về giá, bởi giá cả chính là yếu
tố quyết định trong chứng khoán.
Giống như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động trên trên thị trường chứng
khoán cũng diễn ra theo chu kỳ. Vào thời kỳ giá gia tăng, TTCK gọi nó là “bull market”.
Người ta dùng tiếng lóng “bull” để chỉ người lạc quan thường đẩy cho giá cả tăng. Thời
kỳ giá giảm sút được gọi là “bear market”. Người ta gọi “bear” nhìn tình hình bi quan và
làm cho giá giảm xuống. Giá cả ở TTCK là một cuộc đấu tranh giữa hai loại người này.
Vậy tại sao lại có sự lên xuống của giá cả? Những nhân tố nào đã làm nên sự thay đổi
này? Đây chính là mối quan tâm nhất của nhiều nhà đầu tư tham gia vào TTCK và cũng
là lý do chọn đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN ” với
mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ về các nhân tố ảnh hưởng tới Thị Trường Chứng
Khoán Việt Nam trong thời gian qua để các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng

1



khoán có thể khắc phục hay làm giảm sự ảnh hưởng đó đến mức tối thiểu đối với việc
quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp.
1.2.

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các ảnh hưởng của các nhân tố kinh
tế, xã hội, chính trị pháp luật đến giá chứng khoán
1.3.

Phạm vi nghiên cứu

Các nhân tố kinh tế vĩ mô, chính trị xã hội, pháp luật và một số chứng khoán tiêu
biểu minh họa sự ảnh hưởng từ các nhân tố qua phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật.
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp phân tích giá chứng khoán là phương pháp phân tích
cơ bản và phương pháp phân tích kỹ thuật với những số liệu thực tế, các bảng biểu cũng
như các đồ thị minh hoạ.

2


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.

Khái niệm về thị trƣờng chứng khoán


2.1.1. Định nghĩa
Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, hoạt
động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung
thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để
phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
Thị trƣờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các
loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. Do
vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi.
-

Thị trường sơ cấp: người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người

phát hành.
-

Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát

hành ở Thị trường sơ cấp.
Hàng hóa giao dịch trên Thị trường chứng khoán bao gồm: các cổ phiếu, trái
phiếu và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm.
2.1.2. Đặc điểm
-

Được hình thành bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người

cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có trung gian tài chính;
-

Là thị trường gần với Thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mọi người đều tự do tham


gia vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán, mà giá cả ở
đây được hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu.
-

Về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát hành

trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
Thị trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của
họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn.
3


2.1.3. Vai trò
Thị trƣờng chứng khoán thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
-

Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế;

-

Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng;

-

Cung cấp khả năng thanh toán cho các chứng khoán;

-

Đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế;


-

Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô.
2.1.4. Các hình thức của thị trường.
2.1.4.1. Căn cứ vào phương tiện pháp lý của hình thức thị trường tổ chức thị
trường

-

Thị trường chứng khoán chính thức ( The stock exchange ) hay còn gọi là thị

trường chứng khoán tập trung, là thị trường chứng khoán hoạt động theo các quy định
pháp luật, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng ký. TTCK chính thức có
địa điểm và thời gian mua bán rõ rệt, giá cả được định theo thể thức đấu giá công khai,
có sự kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán. TTCK được thực hiện
bằng các Sở giao dịch chứng khoán.
-

TTCK phi chính thức ( Over the counter market – OTC ) hay còn gọi là TTCK

phi tập trung là TTCK mua bán chứng khoán ngoài Sở giao dịch, không có địa điểm tập
trung những người môi giới, những người kinh doanh chứng khoán như ở Sở giao dịch
chứng khoán, không có sự kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán,
không có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thỏa thuận của người mua và người
bán được thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên. Phương thức giao dịch
thông qua mạng điện thoại và vi tính. Các chứng khoán giao dịch trên thị trường này
thường là các loại chứng khoán không được đăng ký, ít người biết hay ít được mua bán.

4



2.1.4.2.
-

Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành của chứng khoán

TTCK sơ cấp: TTCK sơ cấp còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát

hành các loại chứng khoán. Đây là nơi diễn ra các loại hoạt động mua bán chứng khoán
mới phát hành lần đầu, cho phép các chủ thể cần nguồn tài chính tiếp nhận được các
nguồn tài chính bằng việc phát hành các chứng khoán mới, những chứng khoán bán cho
người đầu tiên mua nó nhằm thu hút vốn đầu tư.
-

TTCK sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường này tập

trung các nguồn vốn nhàn rỗi của các nhà đầu tư về phía các đơn vị phát hành, đồng thời
các chứng khoán được chuyển đến tay các nhà đầu tư lần đầu. Thị trường sơ cấp làm
tăng vốn cho nền kinh tế đồng thời tạo ra hàng hóa chứng khoán cho thị trường thứ cấp.
Việc phát hành chứng khoán ở thị trường sơ cấp nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư,
tiết kiệm vào phát triển kinh tế.
Đối tượng mua bán trên TTCK sơ cấp là quyền sử dụng các nguồn tài chính. Thị
trường này chỉ được tổ chức một lần, việc phát hành chứng khoán được bắt đầu kể từ
khi đơn vị phát hành chứng khoán chào bán chứng khoán ra công chúng và chấm dứt
khi toàn bộ số chứng khoán của đợt phát hành đến tay các nhà đầu tư thứ nhất.
-

TTCK thứ cấp: là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, thị trường mua đi


bán lại các loại chứng khoán đã được phát hành trên TTCK sơ cấp, làm thay đổi quyền
sở hữu chứng khoán. Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán đến tay
người thứ hai, tức là thị trường diễn ra việc mua bán lại các chứng khoán đã được phát
hành trên TTCK sơ cấp.
TTCK thứ cấp là một loại thị trường cạnh tranh tự do. Trên thị trường này, các
nhà đầu tư, các nhà môi giới, các nhà kinh doanh chứng khoán được tự do tham gia. Mặt
khác, giá cả của chứng khoán phản ánh nguyên tắc cạnh tranh và kết quả của quan hệ
cung cầu chứng khoán. Thị trường thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục không
ngừng nghỉ. Các nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán nhiều lần trên thị trường này.
5


2.1.4.3.
-

Căn cứ vào phương thức giao dịch:

Thị trường giao ngay (Spots market) còn gọi là thị trường thời điểm, tức là thị

trường thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán theo giá thỏa thuận của ngày giao dịch
nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp sau đó hai ngày.
-

Thị trường tương lai (Future market) là thị trường mua bán chứng khoán theo

một hợp đồng định sẵn, giá cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh
toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định trong tương lai.
2.1.4.4. Căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hóa lưu hành trên thị trường chứng
khoán:
Theo căn cứ này, TTCK được chia làm 3 loại thị trường:



Thị trường cổ phiếu



Thị trường trái phiếu.



Thị trường các công cụ và nguồn gốc chứng khoán.

2.2.

Khái quát về chứng khoán

2.2.1. Khái niệm
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện
bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm
các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Thực chất
chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt.
Chứng khoán là một phương tiện hàng hóa trừu tượng có thể thỏa thuận và
có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính.
Chứng khoán gồm các loại: chứng khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông
của một công ty), chứng khoán nợ (như trái phiếu nhà nước, trái phiếu công ty...) và
các chứng khoán phái sinh (như các quyền chọn, hợp đồng quy đổi - Swap, hợp đồng
tương lai, Hợp đồng kỳ hạn). Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng khoán nợ là thứ có
6



tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các thị trường chứng khoán. Còn ở những nền kinh tế nơi
mà thị trường chứng khoán mới được thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại chiếm
tỷ trọng giao dịch lớn hơn. Trong tiếng Việt, chứng khoán còn được hiểu theo nghĩa hẹp
là chứng khoán cổ phần và các chứng khoán phái sinh, ví dụ như trong từ "sàn giao
dịch chứng khoán".
Công ty hay tổ chức phát hành chứng khoán được gọi là đối tượng phát hành.
Chứng khoán có thể được chứng nhận bằng một tờ chứng chỉ (certificate), bằng

một bút toán ghi sổ (book-entry) hoặc dữ liệu điện tử.
2.2.2. Đặc điểm
Tính thanh khoản (Tính lỏng):
Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này
cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi
ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao
hơn so với các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường và
nói chung, các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau.
Tính rủi ro.
Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro,
bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị
trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác
động của các điều kiện kinh tế chung như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi
suất ... Rủi ro không hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm
nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Các
nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó
đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán. Điều này
phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi tức mà người ta sẽ

7



không chịu rủi ro tăng thêm trừ khi người ta kỳ vọng được bù đắp bằng lợi tức tăng
thêm.
Tính sinh lợi.
Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư mong muốn
nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được bảo đảm bằng lợi
tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. Khả năng
sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản, thể hiện trong nguyên lý
như mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn.
2.2.3. Vai trò
Chứng khoán là công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường để tạo nên một
lượng vốn tiền tệ tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp hay các dự án đầu tư của Nhà Nước và tư nhân.
Chứng khoán là giấy tờ có giá trị kinh tế hay nói cách khác đó là công cụ tài
chính có giá trị tương ứng như tiền mặt và được mua bán hoặc chuyển nhượng. Chứng
khoán là một loại hàng hóa rất tiêu biểu trong cơ chế kinh tế thị trường tự do.
2.3.

Giá chứng khoán và các yếu tố hình thành, ảnh hƣởng đến giá chứng

khoán
2.3.1. Định nghĩa
-

“Giá cả chứng khoán là hình ảnh phản chiếu của những vấn đề cơ bản của nền

kinh tế vĩ mô, mà đặc biệt là sức khỏe của doanh nghiệp. Giá cả chứng khoán phản ứng
với các tin tức và đầy những sự kiện bất ngờ mà ta khó đoán trước được và cũng là một
đại lượng ngẫu nhiên mà người ta không thể nhận dạng được một cách chắc chắn, mặc
dù thông tin vẫn được hấp thụ một cách nhanh chóng. Giá cả chứng khoán là một vấn đề

được nhiều nhà đầu tư và xã hội quan tâm.” (Trích:”TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung – Phát
triển & Hội nhập Tháng 01 – 02/2013”)

8


-

Trên TTCK người ta mua bán chứng khoán là mua bán quyền sở hữu của công ty.

Sự biến động của giá chứng khoán rất phức tạp, chúng ta chỉ có thể xác định được nó
khi phiên giao dịch kết thúc. Còn tương lai thì phải phỏng đoán qua lịch sử, những biến
động của những nhân tố ảnh hưởng như vĩ mô, tình hình hoạt động của công ty, và cung
cầu đối với cổ phiếu đó trên thị trường.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán.
“Giá chứng khoán là một chỉ số nhạy cảm trong tổng thể kinh tế xã hội. Độ an
toàn của nền tài chính quốc gia có quan hệ mật thiết với giá chứng khoán. Nếu xét một
cách tổng quát, thì có rất nhiều yếu tố can dự vào sự hình thành và biến động của giá
chứng khoán như: các yếu tố ngoại sinh, nội sinh và những yếu tố khác.” (Trích: “Tạp
chí Phát triển & Hội nhập Tháng 01 – 02/2013 – TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung”)
2.3.2.1.

Các yếu tố ngoại sinh

“TTCK chỉ là một bộ phận trong thị trường tài chính nên nó bị chi phối trực tiếp
từ những biến cố phát triển lành mạnh hoặc gặp rủi ro có thể xảy ra trên thị trường tài
chính.Do vậy, các yếu tố vĩ mô như chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP, lạm phát,
giảm phát… và những yếu tố phi kinh tế như thiên tai, chiến tranh… đều ảnh hưởng đến
giá chứng khoán. Nếu thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh, dòng tiền từ các kênh
đầu tư khác có xu hướng đổ vào thị trường càng lớn và ngược lại.” (Trích: “Tạp chí Phát

triển & Hội nhập Tháng 01 – 02/2013 – TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung”)
2.3.2.2.

Các yếu tố nội sinh

“Các yếu tố làm tăng, giảm giá trị của cổ phiếu gắn với công ty niêm yết được
gọi là yếu tố nội sinh. Các yếu tố quyết định sự tồn tại của chứng khoán là lợi thế khai
thác sử dụng các nguồn lực của công ty, lợi thế kinh doanh và các yếu tố vô hình khác
mà công ty đã tạo dựng được, kể cả phần tích tụ lợi nhuận không chia của công ty cổ
phần để tái đầu tư, tạo lợi thế so sánh cho hàng hóa của công ty. Nói cách khác, giá trị
của chứng khoán là hình ảnh động phản ánh những giá trị hữu hình, vô hình của hàng
9


hóa thực và xu thế hoạt động của công ty cũng như tình hình kinh tế cơ bản của công ty.”
(Trích: “Tạp chí Phát triển & Hội nhập Tháng 01 – 02/2013 – TS. Nguyễn Thị Mỹ
Dung”)
2.3.2.3.

Các yếu tố khác.

Sự lệ thuộc của công ty vào những yếu tố đầu vào, đầu ra hoặc sự lệ thuộc về tài
chính, tiền tệ bởi một công ty khác, nếu các đối tác đó bị sụp đổ hay khủng hoảng kéo
công ty niêm yết cũng sụp đổ theo. Các nhân tố đầu cơ, móc ngoặc, lũng đoạn chứng
khoán của cá nhân, các tổ chức, các công ty trong hoặc ngoài nước tạo ra cung cầu
chứng khoán giả tạo, làm giá cả chứng khoán bị méo mó, các chính sách can thiệp của
chính phủ cũng ảnh hưởng đến giá chứng khoán.
Ngày này, kinh tế toàn cầu nói chung và thị trường chứng khoán quốc tế nói riêng
đã có một sự liên kết chặt chẽ đối với nhau. Do vậy, TTCK của các quốc gia đều bị chi
phối bởi TTCK thế giới, tình hình kinh tế - chính trị của các nước đứng đầu. Khi một

TTCK của các nước lớn suy thoái mạnh sẽ làm ảnh hưởng đến một loạt các thị trường
khác. Ngược lại, nếu quyết định về chính thị, quân sự, kinh tế, tiền tệ, đầu tư của một
quốc gia nào cũng có thể có ảnh hưởng lớn nền kinh tế thế giới trong đó có TTCK.
Như vậy, những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biến động giá cả chứng
khoán bao gồm những nhân tố nội sinh, những nhân tố ngoại sinh và những nhân tố can
thiệp. Những nhân tố này biến đổi không ngừng và liên tục tác động qua lại với nhau để
hình thành nên cung - cầu chứng khoán trên thị trường thứ cấp. Khi cầu chứng khoán
tăng cao mà lượng cung không đáp ứng đủ sẽ dẫn đến tình trạng giá chứng khoán tăng
nóng. Khi cung chứng khoán không đổi nhưng lượng cầu lại giảm mạnh sẽ dẫn đến tình
trạng giá chứng khoán sụt giảm. Có thể nói, trên TTCK, giá cả các chứng khoán luôn
vận động và biến đổi theo quy luật cung cầu – quy luật phổ biến và đặc trưng của nền
kinh tế thị trường. Khi một TTCK phát triển lành mạnh và ổn định thì nhóm nhân tố nội

10


sinh phải là những nhân tố chính ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành và biến động
giá cả của các chứng khoán.
Tóm lại: Giá cả chứng khoán là hình ảnh phản chiếu những vấn đề cơ bản của
kinh tế doanh nghiệp và những vấn đề cơ bản của nền kinh tế - xã hội vĩ mô. Vấn đề về
giá cả chứng khoán là một vấn đề được nhiều người quan tâm và thực sự phức tạp.
2.4.

Phƣơng pháp phân tích các yếu tố tác động đến giá chứng khoán.

2.4.1. Phân tích cơ bản.
Phân tích cơ bản: phân tích các yếu tố xác định giá trị công ty như triển vọng thu
nhập. Suy cho cùng, thành công kinh doanh của công ty sẽ xác định cổ tức mà công ty
có thể chi trả cho các cổ đông và mức giá cổ phiếu mà công ty có thể đòi hỏi trên thị
trường chứng khoán.

2.4.1.1.

Phân tích vĩ mô và ngành

Giá chứng khoán gắn liền với triển vọng của nền kinh tế rộng lớn hơn, nên việc
phân tích đánh giá phải xem xét đến môi trường kinh doanh mà các công ty niêm đang
hoạt động. Đối với một số doanh nghiệp, bối cảnh kinh tế vĩ mô và ngành có thể ảnh
hưởng đến lợi nhuận nhiều hơn so với kết quả tương đối của doanh nghiệp trong phạm
vi ngành.
2.4.1.2.

Phân tích doanh nghiệp

Khái niệm: Phân tích doanh nghiệp là quá trình chọn lọc, xử lý, phân tích những
chỉ số tài chính từ những con số trên BCTC nhằm đánh giá và xác định về tình hình kinh
doanh, điểm mạnh và những điểm yếu… trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp từ
đó đưa ra những triển vọng về tương lai của doanh nghiệp.
Mục đích: đánh giá cơ cấu vốn hiện tại, khả năng sinh lời của doanh nghiệp, các
yếu tố tác động làm tăng giá cổ phiếu trên thị trường cũng như triển vọng, khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp.

11




Các phương pháp phân tích tài chính

-


Phương pháp so sánh: Là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được sử

dụng trong phân tích báo cáo tài chính.
 Tiêu chuẩn so sánh:
ố liệu kì trước: So sánh với số kỳ này để đánh giá mức độ tăng trưởng của doanh
nghiệp.
ố liệu kế hoạch: So sánh với số thực tế để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch đề
ra.
ỉ tiêu trung bình ngành, các doanh nghiệp khác trong ngành. So sánh các chỉ
tiêu của doanh nghiệp với bình quân ngành hoặc các doanh nghiệp khác trong ngành để
đánh giá hoạt động.
 Kỹ thuật so sánh:
ằng số tuyệt đối: xác định được quy mô, thường dùng để so sánh các số liệu
tuyệt đối trên báo cáo tài chính.
ằng số tương đối: xác định được cấu trúc và mối quan hệ của các chỉ tiêu,
tốc độ phát triển, mức độ biến đổi.
ằng số bình quân: phản ánh tương đối mặt bằng chung của tổng thể. Đây là
dạng đặc biệt của số tuyệt đối và số tương đối và triển vọng của doanh nghiệp.
-

Phương pháp phân tổ: Phân tổ là phân chia chỉ tiêu nghiên cứu thành nhiều bộ

phận, nhiều tổ theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có thể phân chia theo các
tiêu thức sau:
ời gian: tháng, quý, năm…
ịa điểm và phạm vi kinh doanh: trong nước và ngoài nước, miền Bắc, Trung,
Nam, theo tỉnh thành hay khu vực địa lý khác…
bộ phận cấu thành: như giá bán, sản lượng và doanh thu từng loại sản phẩm,
mảng hoạt động… trên tổng doanh thu.
12



-

Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phân tích tỷ lệ là xem xét một tỷ lệ thông qua phân

tích các yếu tố cấu thành tỷ lệ đó (giá trị tuyệt đối và sự biến động của các yếu tố cấu
thành).
-

Phương pháp Dupont:
Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số)

thành tích của một chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép
phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đối với tỷ số tổng hợp. Ví dụ:

Dupont được dùng nhiều hơn khi phân tích ROE thông qua phân tích chi tiết: Tỷ
suất lợi nhuận, Hiệu suất sử dụng tài sản, và Đòn bẩy tài chính.


Các chỉ số phân tích tài chính


Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khi phân tích các chỉ số về khả năng thanh

toán, cần phân tích qua thời gian và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành. Các chỉ
số phản ánh khả năng thanh toán bao gồm:
-

Khả năng thanh toán hiện hành:


-

Khả năng thanh toán nhanh

-

Khả năng thanh toán tức thời

-

Khả năng trả nợ vay

13


-



Khả năng thanh toán dựa trên dòng tiền CFO

Chỉ số đòn bẩy
-

Nợ phải trả/Tổng tài sản: Hệ số này cho biết tỷ lệ tài sản của doanh nghiệp đang

được tài trợ bằng nợ thay vì bằng vốn chủ sở hữu (VCSH).
Hệ số tự tài trợ (VCSH/Tổng tài sản) = 1 – Nợ phải trả/Tổng tài sản
-


Tổng nợ phải trả/VCSH
Tỷ lệ này càng nhỏ thì giá trị VCSH càng lớn so với nợ phải trả, khả năng tự chủ

tài chính của doanh nghiệp càng tốt. Các doanh nghiệp thường có xu hướng chủ động
tăng vay nợ để mở rộng sản xuất kinh doanh khi điều kiện thị trường thuận lợi và khiến
tỷ lệ Nợ/VCSH gia tăng. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao sẽ làm tăng áp lực trả nợ cho
doanh nghiệp, dòng tiền của doanh nghiệp có thể sẽ kém đi do gánh nặng từ việc thanh
toán các khoản lãi vay. Ngoài ra, việc duy trì tỷ lệ Nợ phải trả/VCSH cao cũng có thể do
sự yếu kém trong quản lý dẫn đến doanh nghiệp bắt buộc phải vay nợ quá nhiều.
Do đó, để xác định thực chất khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp và mức
độ phụ thuộc vào các khoản nợ, cần phải phân tích bản chất từng khoản nợ, chủ nợ là ai,
gánh nặng chi phí lãi vay lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, áp lực và kế hoạch
trả nợ như thế nào.
-

Nợ dài hạn/VCSH

Tỷ lệ này được phân tích tương tự như tỷ lệ tổng nợ phải trả/VCSH, trong đó, chú
trọng đến các khoản nợ dài hạn, tức là những khoản nợ chưa phải trả trong năm tới.
Phân tích tỷ lệ này giúp xác định được chiến lược sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
(dùng vốn vay dài hạn tài trợ cho các dự án đầu tư lớn hay dùng vốn tự có), cách thức
doanh nghiệp phân bổ nguồn vốn vay dài hạn (có dùng vốn vay đúng mục đích hay
không), tương quan với các doanh nghiệp cùng ngành khác, hay mức độ chấp nhận rủi
ro của ban lãnh đạo doanh nghiệp…
14


-


Tổng tài sản/VCSH (Chỉ số đòn bẩy)
Chỉ số cho biết sự khuếch đại giá trị tài sản của VCSH, nghĩa là giá trị của Tài

sản sẽ bằng bao nhiêu lần VCSH được sử dụng. Tuy nhiên, nếu so sánh một cách tương
quan giữa các doanh nghiệp trong ngành, chỉ số đòn bẩy quá cao chứng tỏ doanh nghiệp
đang sử dụng nợ để duy trì hoạt động kinh doanh và tiềm ẩn rủi ro khi các yếu tố vĩ mô
(kinh tế, lãi suất, chính trị…) thay đổi. Một doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy quá cao so
với ngành chứng tỏ doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng xấu nếu chi phí vay nợ quá lớn.
Nếu quá thấp so với ngành chứng tỏ doanh nghiệp không tận dụng hiệu quả vốn vay để
nâng cao lợi nhuận, hoặc ban lãnh đạo doanh nghiệp theo đuổi chiến lược tài chính thận
trọng…


Chỉ số hiệu quả hoạt động

-

Vòng quay tổng tài sản

Vòng quay TTS cho biết hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của DN, nghĩa là khi
đầu tư một đồng tài sản sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Khi phân tích đánh giá, cần so sánh hệ số này của doanh nghiệp với các doanh
nghiệp khác cùng ngành hoặc phân tích biến động của hệ số này trong quá khứ. Số vòng
quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên, số vòng quay tổng tài sản của các
ngành là khác nhau tùy theo đặc thù ngành. Khi phân tích chỉ số này, cần so sánh tương
quan giữa tốc độ tăng trưởng doanh thu và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, chú ý đến sự
gia tăng của các yếu tố chính cấu thành nên tài sản.
-


Vòng quay tài sản cố định

Vòng quay TSCĐ cho biết hiệu quả sử dụng tài sản cố định của DN, nghĩa là khi
đầu tư một đồng tài sản sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông thường số vòng
15


quay càng lớn thì doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế, chỉ
tiêu này còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại hay lạc hậu của công nghệ, phương pháp
khấu hao tài sản cố định, thời điểm hình thành tài sản cố định và thời gian khấu hao tài
sản cố định… Vì vậy khi phân tích cần xem xét một cách thận trọng các yếu tố nên trên.
-

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay HTK phản ánh số lần trung bình HTK luân chuyển trong một kỳ.
Thông thường vòng quay hàng tồn kho càng lớn, số ngày tồn kho càng nhỏ càng tốt.
Trong một số trường hợp, vòng quay HTK giảm không có nghĩa là hoạt động của
doanh nghiệp kém đi, và ngược lại. Có những trường hợp vòng quay HTK giảm là do
doanh nghiệp chủ động tăng dự trữ nhằm đáp ứng các nghĩa vụ hợp đồng, do tính mùa
vụ hay một sự dự đoán giá nguyên liệu sắp tăng hoặc nhu cầu thị trường tăng tăng.
Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho có thể tăng do các nguyên nhân không thuận lợi như
sự thu hẹp quy mô sản xuất, dự đoán xu hướng cầu giảm...
Do đó, phân tích tỷ số này cần đi kèm với việc xác định giá trị hàng tồn kho, thời
gian tồn kho hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình
quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý để doanh nghiệp đảm bảo việc
cung ứng hàng hóa được diễn ra bình thường.
-

Vòng quay khoản phải thu


Số ngày phải thu cho biết thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu
thành tiền mặt. Khi phân tích vòng quay khoản phải thu (hay số ngày phải thu) cần phân
tích sự thay đổi chỉ số này của doanh nghiệp qua thời gian, đồng thời so sánh với các
16


doanh nghiệp trong ngành (tương quan với chính sách thu hồi công nợ). Thông thường
vòng quay khoản phải thu càng cao, số ngày phải thu càng thấp càng tốt.
-

Vòng quay khoản phải trả

Số ngày phải trả là thời gian từ khi doanh nghiệp mua hàng hóa cho đến khi
doanh nghiệp chi tiền mặt để thanh toán. Vòng quay phải trả và số ngày phải hoàn trả nợ
là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Theo lý thuyết, số vòng quay phải trả càng nhỏ, số ngày
phải trả càng lớn càng tốt.
-

Số ngày chuyển đổi tiền mặt

Số ngày chuyển đổi tiền mặt là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp thực sự chi
tiền trả cho khoản mua hàng tồn kho (nguyên vật liệu, hàng hóa,…) cho đến khi thu tiền
từ khách hàng về. Về cơ bản số ngày chuyển đổi tiền mặt cho thấy vị thế của doanh
nghiệp trong ngành. Thông thường chỉ số này càng thấp càng tốt, doanh nghiệp chủ
động được nguồn tiền, xử lý một cách nhanh chóng để tránh đọng vốn, tiền có thể dùng
để mua thêm hàng hóa hoặc trả bớt nợ…



Tỷ số khả năng sinh lợi

-

Tỷ suất lợi nhuận gộp (Biên lợi nhuân gộp – Gross profit margin)

Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thuần thu về tạo ra được bao lợi nhuận
sau khi trừ đi chi phí giá vốn. Có thể phân tích kỹ hơn tỷ suất gộp của từng ngành (hoặc
từng sản phẩm) cụ thể của doanh nghiệp thời gian hoặc so sánh với các đối thủ cạnh
tranh khác cùng ngành.
17


×