Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất ở công ty bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.87 KB, 14 trang )

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất
ở công ty bánh kẹo Hải Châu
1. Định hướng phát triển của công ty đến năm 2010
Nền kinh tế được dự báo trong những năm tới tiếp tục tăng trưởng, đời
sống nhân dân được nâng cao, do đó nhu tiêu dùng cũng theo chiều hướng tăng
lên trong đó có nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo, ngành bánh kẹo được dự báo có tốc
độ tăng trưởng cao khoảng 7,3 – 7,5%. Đây là cơ hội phát triển của ngành bánh
kẹo nói chung và công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng.Nhưng bên cạnh đó
cường độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Trong điều kiện đó công ty
đã có những định hướng phát triển cho mình với những mục tiêu cụ thể để tận
dụng những cơ hội, khẳng định chỗ đứng của công ty trên thị trường nội địa.
Những mục tiêu cụ thể trong những năm tới:
Công ty phải tiếp tục duy trì, xây dựng và củng cố thương hiệu Hải Châu
tại thị trường trong nước, mở rộng sang thị trường nước ngoài. Đặc biệt, xây
dựng thị trường Hải Châu không phải chỉ với sản phẩm bình dân mà cả sản
phẩm cao cấp đáp ứng nhu cầu của nhiều khúc thị trường. Xây dựng chiến lược
kinh doanh phát triển thị trường sản phẩm trên cơ sở đầu tư, nghiên cứu thị
trường và theo định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Để làm
được điều này công ty đẩy mạnh đổi mới công nghệ, cải tạo cơ sở vật chất, cải
tiến quy trình sản xuất sản phẩm.
 Trước nhu cầu trong và ngoài nước ngày càng tăng đối với những sản
phẩm bánh kẹo có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tiện dụng, Hải Châu định
hướng vào đầu tư đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm những dòng sản phẩm
mới, cung cấp cho thị trường những sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đa dạng,
phong phú đáp ứng nhu cầu của thị trường đồng thời phù hợp với nhu cầu đổi
mới công nghệ của công ty, phấn đấu giữ vững vị trí là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam.
 Xác định sản phẩm bột canh các loại, kẹo chew, bánh kem xốp, bánh phủ
sôcôla và các sản phẩm dinh dưỡng là những sản phẩm chủ lực của Hải Châu.
Chú trọng đầu tư phát triển những sản phẩm đem lại lợi nhuận cao.
 Củng cố mạng lưới trong nước đồng thời có kế hoạch mở rộng thị trường


và phát triển hệ thống bán hàng theo chiều sâu, tăng thị phần của công ty ở thị
trường nội địa, đồng thời duy trì các mối quan hệ kinh tế với nước ngoài tập
trung vào những khách hàng truyền thống: Nga, Đông Âu và khu vực Châu Á.
Tập trung mọi biện pháp để đưa các sản phẩm cao cấp của công ty: bánh mềm,
sôcôla... thâm nhập mạnh vào thị trường mục tiêu, tăng sản lượng tiêu thụ, tăng
thị phần, doanh thu. Với định hướng thị trường mục tiêu của công ty sẽ tập
trung vào các thành phố lớn và các khu công nghiêp với ước tính sản lượng tiêu
thụ của các sản phẩm đạt 70% tổng sản phẩm cao cấp, thị trường nước ngoài dự
tính đạt 15% tổng sản phẩm cao cấp của công ty.
2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch
2.1 Giải pháp kỹ thuật
 Xây dựng hệ thống thông tin.
Trong thời kỳ kinh tế hội nhập, nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt, bất kỳ một
quyết định nào liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu
quả cần phải có thông tin. Thông tin thu thập được càng nhiều, càng chính xác
bao nhiêu và có được thông tin trước đối thủ càng sớm thì càng nâng cao chất
lượng của các quyết định và khả năng thành công bấy nhiêu. Thực tế cũng cho
thấy, những doanh nghiệp tồn tại và phát triển là những doanh nghiệp chú trọng
đầu tư cho việc nghiên cứu, thu thập thông tin từ môi trường bên ngoài.
Chi phí để xây dựng một hệ thống thông tin liên tục tương đối tốn kém
nhưng về lâu dài thì hiệu quả của nó mang lại thì rất cao. Nếu một DN không có
hệ thống thông tin liên tục, họ không thể nắm bắt thường xuyên những biến
động cũng như cập nhập những thông tin mới nhất diễn ra hàng ngày. Trong
nhiều trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu thông tin để ra quyết định,
dẫn đến quyết định bị sai lệch. Nếu DN chỉ tiến hành thu thập thông tin bất
thường, chi phí tiến hành thu thập thông tin cao đôi khi còn tốn kém cao mà
hiệu quả chưa chắc đã cao.
Hệ thống thông tin hiện đại đem lại rất nhiều lợi ích cho DN. Giúp DN lên
kế hoạch sản xuất phục vụ tốt nhất nhu cầu thị trường, giúp DN dễ dàng tìm
mua được NVL thuận lợi, giúp DN kết nối trực tiếp với khách hàng... tăng sức

cạnh tranh của DN trên thị trường.
Để xây dựng được hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả, công ty nên tập
trung đầu tư vào:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp trang Web của công ty, trong trang web này tập
trung giới thiệu sản phẩm, thu thập ý kiến của khách hàng, tổ chức đơn vị
chuyên môn để giải đáp thắc mắc, kiến nghị của khách hàng.
- Xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các nhà cung ứng (những sản
phẩm mà họ cung cấp, mặt mạnh của từng nhà cung ứng, khả năng tài chính của
họ…), về hoạt động của đối thủ cạnh tranh (sản phẩm mới của họ, định hướng
phát triển, phân tích mặt mạnh và những hạn chế của họ…)
- Xây dựng mạng lưới kết nối thông tin giữa các phòng ban, nâng cao kiến
thức tin học cho các cán bộ để việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban thuận
lợi, nhanh chóng.
 Tin học hoá hoạt động lập kế hoạch.
Vào cuối mỗi kỳ kế hoạch, các cán bộ kế hoạch đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch của năm xây dựng kế hoạch và tiến hành xây dựng kế hoạch cho
năm tới (năm kế hoạch). Như vậy có thể hình dung khối lượng công việc khổng
lồ mà phòng kế hoạch phải làm trong thời gian ngắn, điều này dẫn các quyết
định không được nghiên cứu sâu. Do đó công ty xây dựng cho mình một phần
mềm phục vụ riêng cho hoạt động lập và đánh giá thực hiện kế hoạch. Vào cuối
mỗi kỳ kế hoạch, các chi nhánh và xí nghiệp báo cáo lại tình hình sản xuất tiêu
thụ của mình thông qua các file dữ liệu, công việc của cán bộ kế hoạch lúc này
là chạy các file dữ liệu để đưa ra bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty, những phân tích chi tiết về tình hình sản xuất của các đơn vị. Như vậy,
công ty nên sử dụng các công cụ toán học như sơ đồ, bảng biểu, các phương
pháp toán học trong công tác phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ của công ty có thể giảm khối lượng công việc cho cán bộ kế
hoạch để họ tập trung vào công tác xác định phương hướng sản xuất, các chỉ
tiêu, các phương pháp thực hiện cho năm kế hoạch.
Công việc dự báo cũng vô cùng quan trọng trong công tác lập kế hoạch.

Nhu cầu của khách hàng được coi là một biến ẩn cần phải tìm hiểu, cần phải dự
báo. Dự báo nhu cầu này càng chính xác bao nhiêu thì càng nâng cao hiệu quả
của kế hoạch. Song việc dự báo lại tương đối khó khăn, nó chịu ảnh hưởng của
nhiều biến số với nhiều dữ liệu: thị hiếu tiêu dùng, tính mùa vụ của sản phẩm,
mức tăng của thị trường... Do đó công ty nên sử dụng mô hình dự báo OLS để
lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sản lượng tiêu thụ
thực tế, kết hợp với kinh nghiệm của cán bộ kế hoạch. Khi kết hợp hai phương
pháp này với nhau sẽ hạn chế được nhược điểm của từng phương pháp: cán bộ
kế hoạch dựa trên những phân tích định lượng để ra quyết định giúp cho các
quyết định của họ có căn cứ vững chắc đồng thời dựa vào kinh nghiệm của cán
bộ kế hoạch, những con số khô khan trở thành những con số biết nói.
2.2 Giải pháp về cơ cấu tổ chức
Mỗi phòng ban phụ trách những chức năng nhiệm vụ cụ thể: Phòng kỹ
thuật quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, thiết kế hay cải
tiến mẫu mã bao bì, quản lý toàn bộ thiết bị trong công ty; Phòng kế hoạch xây
dựng các kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, kế hoạch cung cấp
NVL...Chuyên môn của phòng kế hoạch là công tác kế hoạch hóa. Và có những
thế mạnh riêng: phòng kế hoạch không thể nắm bắt thông tin nhanh và sâu sắc
về thị trường như phòng kinh doanh thị trường; phòng kế hoạch không thể nắm
rõ năng lực sản xuất của hệ thống dây truyền sản xuất nếu không được phòng kỹ
thuật cung cấp thông tin... Do đó phòng kế hoạch phải phối hợp với các phòng
ban khác trong công tác lập kế hoạch
Cần tạo một cơ chế hợp lý để moị người cùng tham gia vào công tác xây
dựng kế hoạch. Tổ chức sự tham gia đầy đủ của các nhà kế hoạch, các phòng
ban chức năng, các xí nghiệp sản xuất nhằm tập trung trí tuệ và mọi nguồn
thông tin để có thể xây dựng kế hoạch tối ưu. Các thành viên tham gia vừa độc
lập về quyền hạn và nhiệm vụ của mình song cũng phải có sự phối hợp và hỗ
trợ lẫn nhau trong công tác lập kế hoạch. Cụ thể:
Ban giám đốc (tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc) đề ra quy trình
lập kế hoạch với sự tư vấn của phòng kế hoạch. Trực tiếp chỉ đạo phòng kế

hoạch xây dựng kế hoạch, phối hợp với phòng kế hoạch và các trưởng phòng
khác để soạn lập kế hoạch chiến lược, đề xuất các chính sách giải pháp thực
hiện.
Các phòng chức năng có nhiệm vụ cung cấp số liệu và thông tin khi phòng
kế hoạch yêu cầu, đồng thời đề xuất các giải pháp cho bộ phận kế hoạch. Phối
hợp với phòng kế hoạch trong công tác lập kế hoạch chuyên môn phòng mình.
Các xí nghiệp cung cấp số liệu, thông tin thực tế của xí nghiệp mình cho
phòng kế hoạch đồng thời đưa ra các ý kiến, các giải pháp thực hiện kế hoạch.
Phòng kế hoạch, bộ phận nòng cốt trong công tác lập kế hoạch. Do đó phải
đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng của các cán bộ trong phòng. Phòng

×