Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh sài gòn phòng giao dịch đa kao​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.29 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á –
CHI NHÁNH SÀI GÒN – PHÒNG GIAO
DỊCH ĐA KAO

Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN ĐIỆP KIỀU NGÂN
Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ ĐAN PHƢỢNG
MSSV: 1154020794

Lớp: 11DTNH02

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ
TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á – CHI
NHÁNH SÀI GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH ĐA KAO

Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN ĐIỆP KIỀU NGÂN
Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ ĐAN PHƢỢNG
MSSV: 1154020794

Lớp: 11DTNH02

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiên tại Phòng giao dịch Đa Kao – Chi nhánh Sài
Gòn – Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Đan Phượng

ii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho em gửi lời cám ơn đến trường vì đã tạo điều kiện cho em có cơ hội
tìm hiểu thực tế về công việc tài chính, nhằm giúp cho em rèn luyện bản thân, nắm bắt và
đưa vào thực tiễn những kiến thức đã được học. Ngoài ra những kinh nghiệm mà em rút

ra được trong lần thực tập này sẽ giúp ích nhiều cho công việc của em trong tương lai.
Em cũng xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh
Sài Gòn – Phòng giao dịch Đa Kao đã đồng ý tiếp nhận em đến thực tập tại quý ngân
hàng, và tạo mọi điều kiện cho em về mọi mặt để em có cơ hội thực tập tốt nhất.
Em xin cám ơn đến giảng viên hướng dẫn thực tập cho em là TS. Trần Điệp Kiều
Ngân đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành được
bài khoá luận này.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Công Nghệ
TP.HCM dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giáo dục.
Em xin chân thành cám ơn!
TP.HCM, ngày …tháng…năm 2015
Ký tên

Phạm Thị Đan Phượng

iii


iv


DẪN

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG

Họ và tên
........................................................................
sinh viên :
..............
...............................................................................................

SSV : .............
Lớp : ...............................................................................................................
Thời gian thưc tập: Từ …………… đến ………………..
Tại đơn vị: ………………………………………………………………….
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện :
1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt

2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn :

Thường xuyên Ít liên hệ Không 3. Đề tài đạt chất
lượng theo yêu cầu :
Khá Trung bình Không đạt TP. HCM,
ngày …. tháng ….năm 2015
Giảng viên
hƣớng dẫn (Ký tên, ghi
rõ họ tên)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SeABank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á


DSCV

Doanh số cho vay

TNCV

Thu nợ cho vay

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại Phòng giao dịch Đa Kao phân theo giới tính...................22
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động huy động vốn tại Phòng giao dịch Đa Kao.........................23
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch Đa Kao 2012 – 2014.........25
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động tín dụng được cơ cấu theo sản phẩm tại Phòng giao dịch Đa
Kao 2012 – 2014......................................................................................................................................... 27

Bảng 2.5: Tình hình tài chính tại Phòng giao dịch Đa Kao 2012 – 2014.............................. 35
Bảng 2.8: Hệ số thu nợ của Phòng giao dịch Đa Kao 2012 – 2014........................................ 36
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn của Phòng giao dịch Đa Kao năm 2012 – 2014...................... 37
Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn của Phòng giao dịch Đa Kao 2012 – 2014..................... 38

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Trang
Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động huy động vốn tại Phòng giao dịch Đa Kao 2012- 2014

....................................................................................................................................... 24
Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch Đa Kao 2012 –
2014. .............................................................................................................................. 26

Biểu đồ 2.4: Tình hình tín dụng của sản phẩm SeAHome tại Phòng giao dịch Đa Kao
năm 2012 – 2014 ........................................................................................................... 26
Biểu đồ 2.5: Tình hình tín dụng của sản phẩm SeACar tại Phòng giao dịch Đa Kao năm
2012 – 2014 ................................................................................................................... 29
Biểu đồ 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Phòng giao dịch Đa Kao
2012 – 2014 ................................................................................................................... 30

Biểu đồ 2.6: Tình hình tín dụng của sản phẩm SeAValue tại Phòng giao dịch Đa Kao
năm 2012 – 2014 ........................................................................................................... 32
Biểu đồ 2.7: Tình hình tín dụng của sản phẩm SeAMore, SeABuy tại Phòng giao dịch Đa
Kao năm 2012 – 2014 ................................................................................................... 33
Biểu đồ 2.8: Hệ số thu nợ của Phòng giao dịch Đa Kao 2012 – 2014 ......................... 39

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Phòng giao dịch Đa Kao................................................ 21

viii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGÂN HÀNG....................................................................................... 3
1.1. Khái niệm chung về hoạt động Ngân hàng thƣơng mại..................................3
1.1.1.

Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại........................................................ 3


1.1.2.

Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại..................................................... 3

1.1.3.

Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại...................................................... 4

1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng thƣơng mại.............................. 10
1.2.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng.......................................................................... 10

1.2.2.

Phân loại rủi ro tín dụng........................................................................... 10

1.2.3.

Đặc điểm rủi ro tín dụng........................................................................... 11

1.2.4.

Đánh giá rủi ro tín dụng............................................................................ 11

1.2.5.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng...................................................... 14


1.2.6.

Quản lý rủi ro tín dụng.............................................................................. 16

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG
NAM Á – CHI NHÁNH SÀI GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH ĐA KAO.....................19
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao
dịch Đa Kao................................................................................................................ 19
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 19

2.1.2.

Các thành tựu gần đây............................................................................... 20

2.1.3.

Bộ máy tổ chức........................................................................................... 20

2.1.4.

Tình hình nhân sự...................................................................................... 21

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Sài
Gòn – Phòng giao dịch Đa Kao.................................................................................. 22
2.2.1.

Hoạt động huy động vốn............................................................................ 22


2.2.2.

Hoạt động tín dụng.................................................................................... 24

2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Sài
Gòn – Phòng giao dịch Đa Kao.................................................................................. 35
2.3.1.

Hiệu suất sử dụng vốn............................................................................... 35
ix


2.3.2.

Tình hình nợ quá hạn................................................................................ 36

2.3.3.

Một vài nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn.............................39

CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH SÀI
GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH ĐA KAO...................................................................... 44
3.1. Nhận xét ( SWOT)............................................................................................ 44
3.2. Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.............................46
3.2.1.

Một số biện pháp cho các nguyên nhân từ phía khách hàng..................46

3.2.2.


Một số biện pháp cho các nguyên nhân từ phía ngân hàng....................49

KẾT LUẬN.................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 56
PHỤ LỤC

..............................................................................................................................

x


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Với những bài báo, bài viết gần đây như: ―Tăng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng sẽ
kèm rủi ro‖ (Phan Minh Ngọc, 24/07/2015), ―Ngân hàng và bài toán chất lượng tín
dụng‖(Hà Thành, 17/07/2015), hay như ―Nghịch cảnh xử lý nợ xấu ngân hàng: ― Đứng
cho vay, quỳ thu nợ‖‖(Thuý Hà, 28/07/2015)… cho ta thấy rõ được nền tín dụng ngân
hàng hiện nay đang đối mặt với những nguy hiểm tiềm tàng đặc biệt là trong việc thu hồi
nợ. Trong bài báo của tác giả Thuý Hà, 28/07/2015, cho ta thấy nghịch cảnh trong việc xử
lý nợ của ngân hàng, khi cho vay thì hai bên đều vui mừng, nhưng đến kì thu nợ thì ngân
hàng lại gặp biết bao kiểu chây ỳ. Khách hàng không chịu trả nợ ngay cả khi có nguồn
thu, cuộc sống dư dả, trong khi các cán bộ ngân hàng phải vật vả đi lại nhiều lần, đàm
phán, kiện tụng mà vẫn không thu được nợ.
Các nguy cơ nợ xấu luôn rình rập nếu các ngân hàng không chú trọng nhiều hơn đến
những biện pháp kiểm soát chất lượng tín dụng (Hà Thành, 17/07/2015). Đó là sự thật,
trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh hay ở đây là tín dụng ngân hàng luôn tồn tại
song song với rủi ro. Ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro như: rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…, trong đó rủi ro tín dụng là loại rủi ro ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận cũng như uy tín của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xuất hiện vì rất nhiều

lý do, có thể đến từ phía khách hàng đi vay, từ phía ngân hàng, và cả từ các nguyên nhân
môi trường khách quan khác. Rủi ro thì nhiều nhưng để phòng chống thì thật sự là một
khó khăn của ngân hàng. Chính vì lý do đó tôi đã chọn đề tài: ―Một số giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao
dịch Đa Kao‖ để làm đề tài khoá luận của mình.
2. Mục tiêu đề tài:
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, phân tích tình trạng rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao dịch Đa Kao và
đưa ra một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Nam
Á – Chi nhánh Sài Gòn.
1


3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp, so sánh, và phân tích kinh
tế.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
Chi nhánh Sài gòn – Phòng giao dịch Đa Kao năm 2012 - 2014, cùng những chỉ tiêu liên
quan đến tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
5. Kết cấu chuyên đề, gồm có:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Sài Gòn –
Phòng giao dịch Đa Kao.
Chương 3: Nhận xét và một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Đông Nam Á – chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao dịch Đa Kao.

2



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm chung về hoạt động Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng để cấp tín
dụng, và cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1.

Chức năng trung gian tài chính

Chức năng trung gian tài chính của ngân hàng bao gồm chức năng trung gian tín
dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong đó, khi
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng có nghĩa là ngân hàng
vừa là người đi vay và người cho vay. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa những
người thiếu tiền và những người thừa tiền, nhờ có Ngân hàng thương mại mà nhu cầu này
được giải quyết một cách dễ dàng. (Nguyễn Đăng Dờn, 2007)
Bên cạnh đó, chức năng trung gian thanh toán của Ngân hàng thương mại được
thể hiện qua việc ngân hàng mở ra các sổ sách theo dõi và chuyển tiền trong các giao dịch
của khách hàng. Ngân hàng sẽ xuất tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác, hoặc
chuyển từ nơi này sang nơi khác. Với chức năng này, ngân hàng sẽ tiết kiệm được các chi
phí do việc vận chuyển, bảo quản tiền mặt, đồng thời hạn chế bị ứ đọng vốn trong khâu
thanh toán, tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp. (Lê Nam Hải, Lê Văn Tư và Lê
Tùng Vân, 2000).
1.1.2.2.


Chức năng tạo tiền
3


Với chức năng là một định chế tài chính trung gian, ngân hàng có khả năng di
chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Nhờ nguồn vốn huy động được và cho khách hàng
vay khi cần, ngân hàng có khả năng tạo nên một lượng tiền lớn hơn rất nhiều so với
lượng tiền ban đầu đó chính là bút tệ. Bút tệ là loại tiền chỉ xuất hiện trên sổ sách của
ngân hàng nhưng lại góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế. Tuy nhiên, lượng tiền
này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương, đặc biệt là ―Tỷ lệ dự
trữ bắt buộc‖ giúp Ngân hàng trung ương kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông. (Lê
Nam Hải, Lê Văn Tư và Lê Tùng Vân, 2000).
1.1.2.3.

Chức năng sản xuất

Chức năng sản xuất của Ngân hàng thương mại bao gồm việc huy động và sử
dụng các nguồn lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng để cung cấp cho nền kinh
tế. Các sản phẩm mà Ngân hàng thương mại cung cấp là sản phẩm huy động vốn, sản
phẩm cấp tín dụng, sản phẩm thẻ,… Các dịch vụ như là chuyển tiền, thanh toán không
dùng tiền mặt, thanh toán quốc tế…(Nguyễn Minh Kiều, 2014)
1.1.3. Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1.

Hoạt động huy động vốn

Đây là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng thương mại, ngân
hàng nào tạo lập được nhiều nguồn vốn thì càng có điều kiện mở rộng cho vay, mở rộng
tín dụng cho nền kinh tế, vì vậy nghiệp vụ huy đông vốn bao giờ cũng được quan tâm đặc
biệt tại ngân hàng. Hoạt động huy động vốn bao gồm các hình thức sau: nhận tiền gửi của

tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
giấy tờ có giá khác; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam và nước ngoài;
vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước…(Nguyễn Đăng Dờn, 2007)
1.1.3.2.

Hoạt động tín dụng

1.1.3.2.1.

Khái niệm của hoạt động tín dụng

Nguyễn Minh Kiều (2006) cho rằng: ― Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng
cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
4


giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước”. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng luôn đi đôi với hoạt động huy động
vốn và cũng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, là nguồn thu nhập chính của
ngân hàng. Trong đó, hoạt động tín dụng bao gồm:
Cho vay, hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất, được thực hiện dưới
hình thức cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn. Trong đó, các tổ chức, cá nhân
được Ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh,…
hoặc mở rộng quy mô sản xuất, nhà xưởng, mua sắm thiết bị… thì ngân hàng sẽ cung cấp
các gói cho vay trung, dài hạn. (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
Bảo lãnh là một hình thức tín dụng mà ở đó ngân hàng dùng uy tín và khả năng tài
chính của ngân hàng để bảo lãnh vay, thanh toán, thực hiện hợp đồng, đấu thầu hoặc vay
tại ngân hàng khác cho người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và
tổng mức bảo lãnh của một Ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn

tự có của ngân hàng. (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
Chiết khấu, đối với hình thức tín dụng này Ngân hàng thương mại được quyền
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho cá nhân hoặc tổ chức kinh
tế; được quyền tái chiết khấu cho các tổ chức tín dụng khác. (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
Cho thuê tài chính sẽ được Ngân hàng thương mại cung cấp cho cá nhân, tổ chức
nếu Ngân hàng thương mại thành lập riêng công ty cho thuê tài chính. (Nguyễn Minh
Kiều, 2006).
1.1.3.2.2.

Các hình thức hoạt động tín dụng

1.1.3.2.2.1.

Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Dựa vào thời hạn tín dụng ta có thể chia tín dụng thành 3 hình thức sau:
Tín dụng ngắn hạn, hay còn được biết là cho vay ngắn hạn, là loại cho vay có thời
hạn dưới 1 năm. Loại hình này thường phục vụ cho việc bổ sung vốn lưu động, tài trợ tài
5


sản ngắn hạn cho doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu bức thiết của khách hàng cá nhân.
(Nguyễn Ngọc Hùng, 1998)
Tín dụng trung hạn, có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Loại hình này thường đáp
ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất với quy mô nhỏ, dễ thu
hồi vốn. (Nguyễn Ngọc Hùng, 1998)
Tín dụng dài hạn, thời hạn vay từ 5 năm trở lên . Loại tín dụng này được dùng để
đầu tư các dự án phát triển hạ tầng cơ sở, nâng cao năng suất lao động và tạo vị thế cho
các ngành công nghiệp then chốt, khả năng hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đồng thời
góp phần đổi mới cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. (Nguyễn Ngọc Hùng, 1998)

1.1.3.2.2.2.

Căn cứ vào đối tƣợng tín dụng

Tín dụng được chia thành 2 loại: tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
Tín dụng vốn lưu động thường dùng để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, để
dự trữ hàng hoá, để thanh toán chi phí phát sinh trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc
thanh toán các khoản nợ. Bên cạnh đó, tín dụng vốn cố định được sử dụng để hình thành
tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng công trình. (Vũ Thị Minh
Hằng và Sử Đình Thành, 2006)
1.1.3.2.2.3.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành 2 loại chính. Đầu tiên là
tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá, với loại tín dụng này vốn vay sẽ được sử dụng
để phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc trong việc vận chuyển hàng hoá trong và ngoài
nước. Tiếp theo, tín dụng tiêu dùng cá nhân, hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, và cả những nhu cầu hàng ngày.
Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức
bán chịu hàng hoá. Ngoài ra, còn một số loại tín dụng khác như: tín dụng bất động sản,
tín dụng nông nghiệp, tín dụng kinh doanh xuất nhập khẩu. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn
Tề, 2005)
1.1.3.2.2.4.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
6


Có 2 loại tín dụng là tín dụng không có bảo đảm, và tín dụng có bảo đảm. Trong

đó, tín dụng không có bảo đảm, còn được biết là tín dụng tín chấp, là loại không cần
khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh để được cấp tín dụng mà chỉ
cần dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Ngược lại, tín dụng có bảo đảm yêu cầu
khách hàng phải cung cấp tài sản dùng đảm bảo để thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của
một bên thứ ba để được ngân hàng cấp tín dụng. (Nguyễn Minh Kiều, 2014)
1.1.3.2.3.

Vai trò của hoạt động tín dụng

Thứ nhất, hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất
được thực hiện liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.Việc phân phối vốn
tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực
kích thích tiết kiệm và là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành
vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên
vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất xã hội. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005)
Thứ hai, tín dụng còn thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động của ngân hàng là
tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho các đơn vị kinh tế vay vốn
giúp các doanh nghiệp tập trung vốn và tập trung sản xuất. Mặt khác quá trình đầu tư tín
dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí
nghiệp kinh doanh hiệu quả. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005)
Thứ ba, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất
khẩu Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều
kiện phát triển các ngành khác. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005)
Thứ tư, hoạt động tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch
toán kinh tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên
cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng

7


vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn
tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp. (Nguyễn
Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005)
Cuối cùng, tín dụng đã tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài. Trong điều kiện kinh tế ―mở‖, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện
nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005)
1.1.3.2.4.

Chức năng của hoạt động tín dụng

Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, tín dụng có ba chức năng cơ bản sau đây: chức
năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả, chức năng tiết
kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông, chức năng kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế.
(Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2013)
Với chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả ,
tín dụng đã thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó
dưới hình thức cho vay, qua đó điều hòa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Sự điều hòa này chỉ mang tính chất tạm thời và phải được trả lãi. (Lý Hoàng Ánh và Lê
Thị Mận, 2013)
Với chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông, hoạt động tín dụng đã thúc
đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị
kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng giấy bạc trong lưu thông, làm giảm được
chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép nhà nước điều tiết một cách
linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu
thông hàng hóa phát triển. (Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2013)
Chức năng kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế là chức năng cơ bản của hoạt

động tín dụng. Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và
nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó, tín dụng còn được coi là một trong
8


những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các
chiến lược phát triển kinh tế. (Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2013)
1.1.3.2.5.

Nguyên tắc tín dụng

Tín dụng có những nguyên tắc sau: tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn
lẫn lãi, vốn vay phải sử dụng đúng mục đích. Trong đó, nguyên tắc tiền vay phải được
hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi là nguyên tắc hàng đầu bởi vì phần lớn số tiền ngân hàng
cho vay là tiền huy động từ khách hàng, ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền
của khách hàng. Chính vì vậy người đi vay phải trả đúng số tiền mình đã vay vào đúng
thời điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn
giữa khách hàng và ngân hàng. Ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách
hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi
là giá mua quyền sử dụng vốn.( Lê Văn Tư, 2004)
Nguyên tắc vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo cần được thực hiện
để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc
khi chủ nhân của các tài sản thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng. Giá
trị tài sản đảm bảo này chính là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi khách hàng
không có khả năng hoàn trả nợ vay. (Lê Văn Tư, 2004)
Và cuối cùng, nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích có nghĩa là tất cả các
khoản tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn. Đây
cũng là một trong những yếu tố cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và
khả năng thu hồi vốn sau này. (Lê Văn Tư, 2004)

1.1.3.3.

Hoạt động trung gian thanh toán và các hoạt động khác

Ngân hàng thương mại có cung cung cấp các phương tiện thanh toán giúp cho khách
hàng có thể dễ dàng thực hiện việc mua bán, kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có
dịch vụ thu, chi hộ; dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng… Ngoài ra, ngân hàng
còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như: góp vốn và mua cổ phần, kinh doanh

9


ngoại hối, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, uỷ thác và nhận uỷ thác…
(Nguyễn Minh Kiều, 2006)
1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo quy định tại Khoản 1 Thông tư 02/2013: ―Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, nó tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi,
nguy cơ phá sản của các ngân hàng. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi
của sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ngoài ra, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là
một tất yếu, mà các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không
thể gạt bỏ được chúng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.2.2.1.

Rủi ro giao dịch


Đây là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Thứ
nhất, rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Thứ hai, rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. Cuối cùng, rủi ro nghiệp vụ, là rủi ro liên
quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. (Nguyễn Đăng Dờn,
2010)
1.2.2.2.

Rủi ro danh mục
10


Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành
hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc
điểm riêng có, mang tính riêng biêt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh
vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn. Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao. (Nguyễn Đăng Dờn, 2010)
1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng
Trước tiên, rủi ro tín dụng mang tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần

phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận được. Ngân
hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được,
nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
(Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014)
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải
ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin
bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết
thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn, thất bại của khách
hàng, do đó thường có những ứng phó chậm trễ. (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014)
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro ro tín dụng cũng như diễn biến sự việc, hậu
quả khi rủi ro xảy ra. (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014)
1.2.4. Đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.4.1.

Phân loại nợ quá hạn
11


Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2013, nợ được phân thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn, hoặc các khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày và được ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và
lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 90
ngày, hoặc các khoản nợ điều chỉnh kì hạn lần đầu.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày, nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng, nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra…

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày, nợ phải
thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa
thu hồi được, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu, hoặc nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai…
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần đầu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần thứ hai, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được, nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng
Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
bị phong tỏa vốn và tài sản.
1.2.4.2.

Các chỉ tiêu định lƣợng

Có rất nhiều chỉ tiêu có thể đánh giá rủi ro tín dụng, trong đó có
Nợ quá hạn và Tỷ lệ nợ quá hạn

12


Nợ quá hạn là các khoản nợ thuộc nhóm 2 đến nhóm 5 trong bảng phân loại nợ
theo Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2013. Chỉ số dùng để đánh giá mức độ nợ quá
hạn là Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ

quá hạn


Tỷ lệ này cho biết cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá
hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ
lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp
chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Thông thường tỷ lệ nợ quá hạn <5% được xem là bình
thường. (Nguyễn Đăng Dờn, 2010)
Nợ xấu và Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là khoản nợ quá hạn nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn. Nợ xấu là các
khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5 trong bảng phân loại nợ theo Theo Khoản 1 Điều 10
Thông tư 02/2013. Tỷ lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà ngân hàng phải đối mặt:

Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số này thể hiện tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có. Khoản mục
này càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn, nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng càng cao.
(Nguyễn Đăng Dờn, 2010)
Chỉ tiêu hệ số thu nợ

13


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, nếu hệ số cao chứng tri
công tác thu nợ của ngân hàng đang tiến triển tốt. (Nguyễn Đăng Dờn, 2010)
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng
ngân hàng. Thời gian thu hồi nợ được thể hiện qua chỉ tiêu này, đồng thời thể hiện việc
đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả hay không. (Nguyễn Đăng
Dờn, 2010)
Tất cả các chỉ tiêu trên đều phần nào đánh giá được mức độ rủi ro tín dụng của
ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu Tỷ lệ nợ quá hạn hoặc Tỷ lệ nợ xấu, và Hệ số thu nợ là

những chỉ tiêu phổ biến nhất để giúp ngân hàng nhận biết được tình trạng nguy hiểm của
tín dụng, cũng như sự hiệu quả trong hoạt động này của ngân hàng. (Nguyễn Đăng Dờn,
2010)
1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.5.1.

Nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân đầu tiên chính là môi trường chính trị, pháp lý biến động dẫn đến
những ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng. Sự mất
ổn định về chính trị sẽ ngay lập tức làm cho kinh tế của đất nước đi xuống, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ, ứ đọng vốn lớn, từ đó dẫn tới nguy cơ ngân hàng thu
nợ kém và rủi ro vì thế mà không ngừng tăng lên. (Nguyễn Đăng Dờn, 2010)
Môi trường kinh tế thay đổi cũng đem lại những tác động tích cực hoặc tiêu cực
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt, trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng thì
khả năng hoàn trả của người đi vay giảm sút do hoạt động kinh doanh ngưng trệ, ứ đọng
vốn, sức tiêu dùng giảm, ảnh hưởng không tốt tới doanh thu của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, lạm phát cũng khiến cho các khoản nợ thành gánh nặng đối với khách hàng. (Nguyễn
Đăng Dờn, 2010)
14


×