Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần địa ốc cáp điện thịnh phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 66 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC - CÁP ĐIỆN THỊNH

PHÁT

NGÀNH:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH:

QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Giảng viên hƣớng dẫn: TS.TRƢƠNG QUANG DŨNG
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1211141529

: HUỲNH THỊ KIM HOA
Lớp: 12DQD06

TP. Hồ Chí Minh, 2016


ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Địa ốc - Cáp điện Thịnh Phát” là đề tài
nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trƣơng
Quang Dũng và sự hỗ trợ giúp đỡ của các Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Công ty Cổ
Phần Địa ốc - Cáp điện Thịnh Phát. Các nguồn tài liệu trích dẫn và số liệu sử dụng
của luận văn này là trung thực. Đồng thời tôi cam kết rằng kết quả nghiên cứu này
chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về lời cam đoan này.


iii
LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm học tập tích lũy kiến thức trên ghế giảng đƣờng và trải qua 2
tháng tiếp xúc thực tế tại Công ty Cổ phần Địa ốc – Cáp điện Thịnh Phát, nay em đã
có đƣợc kết quả mong đợi là hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp thể hiện vốn kiến
thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh cũng nhƣ
quý thầy cô trƣờng Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm học qua. Đây là niềm tin, là cơ sở
vững chắc để em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này.
Trân trọng cám ơn Thầy Trƣơng Quang Dũng đã hƣớng dẫn tận tình và bổ
sung cho em những kiến thức còn thiếu để em hoàn thành báo cáo trong thời gian
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Địa ốc – Cáp điện
Thịnh Phát, các cô chú, anh chị ở các phòng ban trong công ty. Đặc biệt là các cô
chú, anh chị trong phòng Kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ, hƣớng dẫn và cung cấp
những tài liệu cần thiết để em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình đúng thời

hạn, đúng yêu cầu.
Sau cùng, em xin chúc sức khỏe Ban giám hiệu, quí thầy cô trƣờng Đại học
Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, Ban giám đốc cùng toàn thể các cô chú, anh chị đang
công tác tại Công Ty Cổ phần Địa ốc – Cáp điện Thịnh Phát, chúc công ty luôn
thành công trên mọi lĩnh vực kinh doanh.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 8 năm 2016.
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thị Kim Hoa


iv

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên :
MSSV :
Khoá :
1.

2.

3.

Thời gian thực tập
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Bộ phận thực tập
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................
Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

4.

Kết quả thực tập theo đề tài
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

5.

Nhận xét chung
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Đơn vị thực tập


v
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

Giảng viên hƣớng dẫn


vi
MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP........................................................................................................................... 3

1.1 Lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp............................................. 3
1.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả kinh doanh...................................... 3
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh...................................................................................... 8
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh................................................... 10
1.2.1 Doanh thu............................................................................................................................... 10
1.2.2 Chi phí..................................................................................................................................... 14
1.2.3 Lợi nhuận............................................................................................................................... 17
•Tóm tắt chƣơng 1........................................................................................................................ 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC - CÁP ĐIỆN THỊNH PHÁT.................................. 20
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ Phần Địa ốc - Cáp điện Thịnh Phát...................... 20
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty........................................................................................... 20
2.1.2 Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.............................................................................. 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty..................................................................... 23
2.1.4 Định hƣớng phát triển của công ty........................................................................... 24
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Địa ốc –
Cáp điện Thịnh Phát qua 3 năm 2012-2014..................................................................... 26
2.2.1 Doanh thu............................................................................................................................... 26
2.2.2 Chi phí..................................................................................................................................... 33
2.2.3 Tình hình lợi nhuận........................................................................................................... 39


vii
•Tóm tắt chƣơng 2........................................................................................................................ 42
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

CHO CÔNG TY............................................................................................................................. 43
3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới............................... 43
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh...................................... 44
3.2.1 Giải pháp nhằm tăng doanh thu................................................................................. 44

3.2.2 Giải pháp nhằm giảm chi phí....................................................................................... 48
3.3 Kiến nghị.................................................................................................................................... 52
•Tóm tắt chƣơng 3........................................................................................................................ 55
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 57


viii
ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt
WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

TSCĐ

Tài sản cố định

WB

Ngân Hàng Thế Giới

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

KFW

Ngân hàng Tái thiết Đức


AFD

Cơ quan Phát triển Pháp

JICA

Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản

KCN

Khu công nghiệp

PVC

Nhựa không mùi và rắn

XLPE

Lớp cách điện giữa các pha của cáp

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

IEC

Uỷ ban Kỹ thuật Điện Quốc tế

ASTM


Hiệp hội vật liệu và thử nghiệm Hoa Kỳ

TUV

Tổ chức chứng nhận


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty Cổ phần Địa ốc – Cáp điện Thịnh Phát..................23
Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn doanh thu của công ty qua 3 năm...................................... 26
Hình 2.3: Biểu đồ biểu diễn chi phí của công ty qua 3 năm............................................ 33
Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm....................................... 39

Bảng 2.1: Hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm................................................. 24
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm..................................................... 27
Bảng 2.3: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua 3 năm 27
Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty qua 3 năm................................. 29
Bảng 2.5: Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm........................................................... 34
Bảng 2.6: Giá vốn hàng bán của công ty qua 3 năm.......................................................... 35
Bảng 2.7: Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm...................................................... 40


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài

Hiện nay, nƣớc ta đang mở cửa giao lƣu hội nhập về kinh tế, đặc biệt là việc
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới WTO đã đƣa các doanh nghiệp
Việt Nam vào một môi trƣờng kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và
đó cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trƣờng quốc tế.
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng mở cửa, cạnh tranh
gay gắt, các doanh nghiệp phải tạo đƣợc một chỗ đứng trên thƣơng trƣờng. Và một
trong những yếu tố để xác định đƣợc vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Muốn đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp phải
xác định đƣợc phƣơng hƣớng, mục tiêu, phƣơng pháp sử dụng các nguồn lực trong
doanh nghiệp và cần phải xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ xu
hƣớng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết đối với
mọi doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, sẽ
giúp cho doanh nghiệp đánh giá đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh của mình, xác
định đƣợc nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác
các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời có biện pháp để khắc phục
những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó có thể đề ra chiến lƣợc kinh
doanh phù hợp cho kỳ sau giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Vì việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với
mọi doanh nghiệp. Vì thế, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về phân tích hoạt động
kinh doanh để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, em đã
chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Địa ốc - Cáp điện Thịnh Phát ” làm đề tài của mình.


2


2.

Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu đề tài này là :
2.1.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
công ty.
2.3.

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

3.1. Đối tƣợng: Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Địa ốc Cáp điện Thịnh Phát.
3.2.

Phạm vi:

- Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Công ty Cổ phần Địa ốc - Cáp
điện Thịnh Phát.
- Phạm vi thời gian: Việc nghiên cứu diễn ra trong vòng 12 tuần (từ ngày
16/5/2016 đến ngày 7/8/2016) với các số liệu trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
4.


Phƣơng pháp nghiên cứu:

3.1.

Thu thập tổng hợp số liệu kết quả kinh doanh 3 năm 2012-2014 (thứ

3.2.

Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, phân tích.

5.

Kết cấu của Luận văn tốt nghiệp:

cấp).

Kết cấu của Luận văn Tốt Nghiệp bao gồm ba Chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần
Địa ốc – Cáp điện Thịnh Phát.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.


3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm

Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng của
một lƣợng hàng hoá mà không cắt giảm sản lƣợng của một loại hàng hoá khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất
quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt
đƣợc việc sử dụng mọi nguồn lực trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất làm cho
nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phƣơng diện lý thuyết thì đây là mức
hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt đƣợc trên giới hạn năng lực sản
xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Manfred
Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả đƣợc xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị
giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện
và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh
doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của
phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo
những khuynh hƣớng khác nhau.
Trong xã hội tƣ bản, giai cấp tƣ sản nắm quyền sở hữu về tƣ liệu sản xuất và
do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tƣ bản. Chính vì thế việc


4
phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho
nhà tƣ bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của ngƣời lao động
có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lƣợng sản phẩm không phải là để phục
vụ trực tiếp ngƣời tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán đƣợc ngày càng

nhiều hơn và qua đó thu đƣợc lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản
xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của
Nhà nƣớc, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa
cũng khác mục đích của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất
xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã
hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tƣ bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến
khác nhau về hiểu nhƣ thế nào về hiệu quả kinh doanh.
-

Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt đƣợc trong

hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Nhƣ vậy, hiệu quả đƣợc đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở
rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
-

Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tƣơng đối

giữa kết quả và chi phí để đạt đƣợc kết quả đó. Ƣu điểm của quan điểm này là phản
ánh đƣợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chƣa biểu hiện
đƣợc tƣơng quan về lƣợng và chất giữa kết quả và chƣa phản ánh đƣợc hết mức
độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
-

Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn

yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với

ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngƣời trong các doanh nghiệp là
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm này có ƣu điểm là đã bám sát
mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngƣời dân. Nhƣng khó khăn ở đây là phƣơng tiện để đo
lƣờng thể hiện tƣ tƣởng định hƣớng đó.


5
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để
đạt đƣợc mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đƣợc đánh
gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn
lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh
bằng các công thức chung nhất sau đây:
H=K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt đƣợc
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt đƣợc từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhƣ vậy
cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Bất kỳ hành động nào của con ngƣời nói chung và trong kinh doanh nói riêng
đều mong muốn đạt đƣợc những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt đƣợc
trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lƣu thông mới chỉ
đáp ứng đƣợc phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó
đƣợc tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất
lƣợng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời bao
giờ cũng có xu hƣớng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm đƣợc nhiều nhất. Vì vậy
nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lƣợng của hoạt động

kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có đƣợc.
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lƣợng so sánh: So sánh giữa đầu vào
và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu đƣợc.
Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp
của các yếu tố lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động theo một tƣơng
quan cả về lƣợng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu
chuẩn cho tiêu dùng....


6
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lƣợng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ
thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.1.1.2 Bản chất
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh đƣợc trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội đƣợc
xác định trong mối tƣơng quan giữa lƣợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đƣợc với
lƣợng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải
đƣợc xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính
và định lƣợng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn không đƣợc làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các
thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không
đƣợc vì lợi ích trƣớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều
này dễ xảy ra khi con ngƣời khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi
trƣờng và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi
giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trƣờng, đảm bảo môi
trƣờng sinh thái, đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ đƣợc coi là đạt đƣợc một cách toàn diện khi hoạt động

của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hƣởng đến hiệu quả chung ( về mặt định
hƣớng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh
doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt đƣợc kết quả lớn nhất.

1.1.1.3 Vai trò
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh


7
nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhƣng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn
bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở
sử dụng tối ƣu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận cũng nhƣ các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phƣơng pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong
các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các
nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ
nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đƣa ra đƣợc các biện
pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phƣơng diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm
nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tƣ
cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ
đƣợc sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các
nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn đƣợc sử dụng để kiểm
tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp

cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phƣơng diện
lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan
trọng và không thể thiếu đƣợc trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đƣa
ra các giải pháp tối ƣu nhất, lựa chọn đƣợc các phƣơng pháp hợp lý nhất để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trƣờng hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
nhƣ là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của
nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.


8
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế
quốc dân
-

Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đƣợc từ các hoạt

động thƣơng mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả
kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đƣợc.
-

Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế

quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân

quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt đƣợc
trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp nhƣ một
tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu
quả chung của nền kinh tế. Ngƣợc lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề
tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả
cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với
lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi
doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trƣờng thuận lợi để doanh
nghiệp hoạt động và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thƣờng
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi
ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nƣớc, với vai trò định hƣớng cho sự
phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp


9
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trƣờng kinh doanh
của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh nhƣ: Kinh doanh
cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh nhƣ thế nào và chi phí bao nhiêu?...
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều
kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý
lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen" kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản
phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng
hoá của mình với số lƣợng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trƣờng hoạt động theo quy
luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trƣờng là phải chấp
nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trƣờng tác động rõ nét nhất đến
các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trƣờng chỉ chấp nhận mức hao

phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy
luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một
mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trƣờng.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhƣng đối với mỗi
doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã
hội đó lại đƣợc thể hiện dƣới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi
phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại đƣợc phân chia một cánh tỷ mỷ hơn.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng
hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng
loại chi phí hay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
-

Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau

trong hoạt động kinh doanh.
-

Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phƣơng án khác nhau trong

việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.


10
Từ hai mục đích trên mà ngƣời ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai
loại:
-

Hiệu quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án


kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra.
-

Hiệu quả tƣơng đối đƣợc xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả

tuyệt đối của các phƣơng án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt đối của các phƣơng án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tƣơng đối (so
sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tƣơng đối đƣợc xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của
các phƣơng án khác nhau để chọn ra phƣơng án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ
là sự so sánh mức chi phí của các phƣơng án chứ không phải là việc so sánh mức
hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án.
Hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận đƣợc trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà
ngƣời ta phân chia thành hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trƣớc
mắt là hiệu quả đƣợc xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu
quả đƣợc xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các
hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài
cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài, không
đƣợc chỉ vì lợi ích trƣớc mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
1.2.1 Doanh thu
1.2.1.1 Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.



11
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các hoạt động bất thƣờng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-

Là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch nhƣ bán hàng

hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
-

Đây là chỉ tiêu gộp của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu

nội bộ khi thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
-

Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch

vụ đã trừ các khoản giảm trừ ( chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán…) trong
kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà

nƣớc đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ đƣợc nhà nƣớc cho phép
và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp.
-


Doanh thu nội bộ là số tiền thu đƣợc do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp

dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm
-

Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tƣ

trái phiếu….
-

Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho ngƣời khác sử dụng tài sản ( bằng sáng

chế, nhãn mác thƣơng mại… ).
-

Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia…

-

Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.

-

Thu nhập chuyển nhƣợng, cho thuê cơ sở hạ tầng.

-

Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác.


-

Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.

-

Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng, vốn.
Doanh thu từ các hoạt động bất thƣờng


12
-

Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thƣờng xuyên nhƣ: thu từ

việc bán vật tƣ hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bố hết…các
khoản phải trả nhƣng không cần trả, các khoản thu từ việc chuyển nhƣợng thanh lý
tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi đƣợc, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho…
-

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ

báo cáo của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu
Khối lƣợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Khối lƣợng sản phẩm sản xuất có ảnh hƣởng trực tiếp đến khối lƣợng sản
phẩm tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì có khả năng tiêu thụ càng lớn,
khả năng tiêu thụ lớn thì doanh thu tiêu thụ càng cao. Song nếu sản phẩm sản xuất

ra mà vƣợt nhu cầu thị trƣờng thì dẫn tới cung vƣợt cầu, sản phẩm không tiêu thụ
hết, hàmg hoá bị ứ đọng, gây hậu quả xấu cho sản xuất kinh doanh điều này ảnh
hƣởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, nếu khối lƣợng sản phẩm sản
xuất ra nhỏ hơn nhu cầu thị trƣờng thì doanh thu sẽ giảm và gây ảnh hƣởng trực
tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ nhu cầu thị
trƣờng, khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định khối lƣợng sản xuất
cho phù hợp. Đây đƣợc coi là nhân tố mang tính chủ quan thuộc về doanh nghiệp,
nó phản ánh những cố gắng của doanh nghiệp trong công tác tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
Chất lƣợng sản phẩm thƣờng thể hiện ở phẩm cấp, kiểu dáng mẩu mã, màu
sắc, khả năng thoả mãn thị hiếu ngƣời tiêu dùng…. chất lƣợng sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ có ảnh hƣởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ, do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nếu sản phẩm có chất lƣợng cao giá bán sẽ cao hơn và
ngƣợc lại, chất lƣợng thấp giá sẽ hạ. Chất lƣợng sản phẩm cao là một trong những
điều kiện quyết định mức độ tín nhiệm đối với ngƣời tiêu dùng, nó là một trong ba yếu
tố cơ bản tạo ra lợi thế trong cạnh tranh, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Mặt khác, nâng cao chất lƣợng sản phẩm còn tạo điều kiện để


13
sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ dễ dàng hơn và nhanh chóng thu đƣợc tiền hàng. Ngƣợc
lại, những sản phẩm chất lƣợng thấp, không đúng quy cách sẽ rất khó tiêu thụ hoặc
tiêu thụ đƣợc nhƣng giá rẻ, từ đó làm giảm doanh thu tiêu thụ dẫn tới giảm lợi
nhuận. Đây là nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp, thể hiện trình độ tay nghề
của ngƣời lao động và khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, các kinh
nghiệm quản lý vào sản xuất kinh doanh.
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trƣờng nhu cầu, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng ngày càng
đa dạng và phong phú. Mỗi doanh nghiệp đều có thể tiến hành sản xuất kinh doanh

và tiêu thụ nhiều mặt hàng với kết cấu khác nhau. kết cấu mặt hàng là tỷ trọng về
giá trị của mặt hàng đó so với tổng giá trị các mặt hàng của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định. Trong thực tế, nếu tăng tỷ trọng mặt hàng có mức sinh lời cao,
giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức sinh lời thấp dù mức lợi nhuận cá biệt
của từng mặt hàng không thay đổi thì tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên
và ngƣợc lại, tăng tỷ trọng mặt hàng có mức sinh lời thấp, giảm tỷ trọng những mặt
hàng có mức sinh lời cao sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm đi. Nhƣ
vậy, thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp thay đổi. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt việc giữ
“chữ tín” với khách hàng là đặc biệt quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt doanh nghiệp có thể thay đổi kết cấu mặt hàng
để tăng doanh thu nhƣng phải luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ những đơn đặt hàng
theo yêu cầu của khách hàng, hạn chế chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt mà ảnh hƣởng
đến uy tín của doanh nghiệp.
Giá bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
Giá cả là nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Trong điều
kiện các yếu tố khác không thay đổi, giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ tăng lên thì
doanh thu bán hàng sẽ tăng lên và ngƣợc lại, giá giảm sẽ làm doanh thu giảm đi.
Tuy nhiên, thông thƣờng khi tăng giá bán sản phẩm thì khối lƣợng tiêu thụ lại có
xu hƣớng giảm xuống và ngƣợc lại, khi giảm giá thì khối lƣợng tiêu thụ lại có xu
hƣớng tăng lên. Vì vậy, trong nhiều trƣờng hợp tăng giá không phải là biện pháp


14
thích hợp để tăng doanh thu, nếu việc tăng giá bán không hợp lý sẽ làm cho việc
tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, gây nên tình trạng ứ đọng hàng hoá và sẽ làm cho
doanh thu giảm xuống. Nhƣ vậy, giá bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do
quan hệ cung cầu trên thị trƣờng quyết định. Do vậy, để đảm bảo đƣợc doanh thu
và lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải có một chính sách giá bán hợp lý.
Thị trƣờng tiêu thụ và chính sách bán hàng hợp lý

Thị trƣờng tiêu thụ có ảnh hƣởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và
đƣợc thị trƣờng chấp nhận thì việc tiêu thụ sẽ dễ dàng hơn, nếu thị trƣờng tiêu thụ
rộng lớn không chỉ bó hẹp trong nƣớc mà còn mở rộng ra thị trƣờng quốc tế thì
doanh nghiệp sẽ dễ dàng tăng khối lƣợng tiêu thụ để tăng doanh thu. mặt khác, việc
vận dụng các phƣơng thức thanh toán khác nhau luôn ảnh hƣởng đến công tác tiêu
thụ. Do vậy, muốn nâng cao doanh thu bán hàng, một mặt phải biết vận dụng các
phƣơng thức thanh toán hợp lý, có chính sách tín dụng thƣơng mại phù hợp, mặt
khác phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kiểm nhập xuất giao hàng hóa. Đặc biệt
là trong thanh toán quốc tế, để đảm bảo thu hồi tiền hàng một cách đầy đủ và an
toàn, doanh nghiệp phải tuân thủ một cách đầy đủ các điều kiện về tiền tệ, về địa
điểm , về thời gian và phƣơng thức thanh toán.

1.2.2 Chi phí
1.2.2.1 Khái niệm
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lƣu thông
hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội đƣợc biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh.Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát
sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ
khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ.
Có nhiều loại chi phí nhƣng trong phậm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến
động các loại chi phí sau:
Giá vốn hàng bán


15
-

Là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một công ty thƣơng


mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tai kho ( giá mua
từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,….). Đối với một công ty sản xuất thì cũng
tƣơng tự nhƣng phức tạp hơn một chút do đầu vào của nó là nguyên liệu chứ chƣa
phải thành phẩm.
-

Một số nhà cung cấp họ có thể chuyển hàng tới tận kho của chúng ta, họ

cộng các khoản chi phí nhƣ vận chuyển, bảo hiểm, thuế má…vào giá bán chúng ta.
Nhƣ vậy giá vốn hàng bán sẽ tính toán cụ thể tùy thuộc vào hợp đồng với nhà cung
cấp quy định cụ thể nhƣ thế nào.

-

Là những khoản phí mà ngƣời đi vay phải trả khi họ vay tiền từ ngân hàng

hay một tổ chức tín dụng.
-

Chi phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản vay, mà còn bao gồm các

khoản phí khác nhƣ phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm, phí hàng năm
nhƣ phí thẻ tín dụng hàng năm, và phí tín dụng bảo hiểm hàng năm trong trƣờng
hợp ngƣời cho vay yêu cầu có bảo hiểm trƣớc khi quyết định cho vay.
-

Chi phí tài chính đƣợc kê khai trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp là tổng chi phí tài chính, trong đó chi phí lãi vay là khoản chi phí tài chính
quan trọng nhất. Nếu chỉ đọc báo cáo kết quả kinh doanh, thì rất khó biết chi phí tài

chính bao gồm những khoản nào.
-

Các thông số chi tiết về chi phí tài chính đƣợc báo cáo đầy đủ trong bản

thuyết minh báo cáo tài chính đƣợc cung cấp kèm với báo cáo tài chính.
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nhƣ chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo...
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp mà không tách riêng đƣợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý


16
doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí khác
Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thƣờng của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp gồm:
-

Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh

lý, nhƣợng bán TSCĐ (nếu có);
-

Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ đƣa đi góp vốn liên


doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết, đầu tƣ dài hạn khác;
-

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;

-

Bị phạt thuế, truy nộp thuế;

-

Các khoản chi phí khác.
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí
Thực chất ảnh hƣởng của nhân tố này là ảnh hƣởng của giá thành sản phẩm

tiêu thụ và nó tác động ngƣợc chiều đến lợi nhuận. Giá thành sản phẩm cao hay
thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động,
vật tƣ, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, nó là tác động
của các nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp, nhóm nhân tố
này bao gồm các nhân tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí liên quan tới việc sử

dụng nguyên liêu, vật liêu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp. đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thƣờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, do vậy, nếu tiết kiệm đƣợc khoản chi phí này
sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận.

-

Chi phí nguyên vật liệu đƣợc xác định nhƣ sau: chi phí nguyên vật liệu =

định mức tiêu hao nguyên vật liệu x giá đơn vị nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp


×