Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

luận án tiến sĩ thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.23 KB, 184 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ MINH ĐỨC

THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ QUYÒN, NGHÜA
Vô CñA LUËT S¦ TRONG HO¹T §éNG Tè
TôNG H×NH Sù ë VIÖT NAM HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Hà Nội - 2020


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ MINH ĐỨC

THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ QUYÒN, NGHÜA
Vô CñA LUËT S¦ TRONG HO¹T §éNG Tè
TôNG H×NH Sù ë VIÖT NAM HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 9380106

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Tường Duy Kiên

Hà Nội - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Lê Minh Đức


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU...6

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
...........................................................................................................................6
1.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU..............................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................37
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở

VIỆT NAM.....................................................................................................38

2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM................................................................................ 38
2.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM................................................................................ 53
2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ.........................................................................................................71


2.4. MỘT SỐ GIÁ TRỊ THAM KHẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN,

NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
TRÊN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM........................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................81
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM..................................................................82
3.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ

TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM.......................82
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA

LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM.....97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................121
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG


HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................ 122
4.1. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA
LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN

NAY...............................................................................................................122
4.2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM

HIỆN NAY.................................................................................................... 125
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................147
KẾT LUẬN...................................................................................................148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN..................................................................................................... 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 151


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS

: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

CCTP

: Cải cách tư pháp

ĐLS


: Đoàn luật sư

HĐTTHS

: Hoạt động tố tụng hình sự

LLS

: Luật Luật sư

TAND

: Tòa án nhân dân

TTHS

: Tố tụng hình sự

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.

Số vụ án hình sự có luật sư tham gia trong các năm từ

101

2010 – 2019
Bảng 3.2.

Tổng số luật sư Việt Nam qua các năm từ 2010 - 2019

104

Bảng 3.3.

Tình hình xử lý kỷ luật luật sư qua các năm

113

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1:

Kết quả phỏng vấn về nội dung đánh giá mối quan hệ

97


giữa luật sư với chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố
tụng trong vụ án hình sự
Biểu đồ 3.2:

Số vụ án hình sự đưa ra xét xử, số vụ án hình sự có luật
sư tham gia giai đoạn 2017 – 2019

115


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Luật sư một nghề cao quý được xã hội tôn trọng và tin tưởng. Với hơn
70 năm hình thành, xây dựng và phát triển, luật sư Việt Nam trong hoạt động
tố tụng hình sự (HĐTTHS) có vai trò quan trọng, góp phần bảo đảm công lý
được thực thi hiệu quả, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức, giảm thiểu án oan, sai; xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững
mạnh, an ninh chính trị, an toàn xã hội được bảo đảm, tăng cường.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “nhà nước của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân quản lí mọi mặt của đời sống xã hội
bằng pháp luật” [86]. Vì vậy, mọi chủ thể tham gia vào quan hệ tố tụng hình
sự (TTHS) đều phải chấp hành pháp luật TTHS trong toàn bộ quá trình giải
quyết vụ án. Luật sư tham gia TTHS với tư cách người bào chữa cho người bị
buộc tội, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, đương sự, tuân
theo pháp luật thông qua việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong
HĐTTHS. Sau khi Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015 được ban hành và
có hiệu lực thi hành đã góp phần nâng cao vị thế của luật sư trong HĐTTHS
thông qua việc kế thừa có bổ sung các quy định tiến bộ tương thích với các

nền tư pháp tiên tiến nước ngoài về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong
HĐTTHS. Tuy nhiên, các quyền, nghĩa vụ này vẫn chưa được bảo đảm đầy đủ
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, các chủ thể khi thực hiện còn
khó khăn, không thống nhất, ảnh hưởng đến việc tìm ra sự thật khách quan
của vụ án và thực thi công lý. Thực trạng cần được đánh giá một cách khách
quan, toàn diện, kết hợp với việc nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận để
đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của
luật sư trong HĐTTHS.
Trong thời gian qua, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về


2
hoạt động của luật sư nói chung, trong đó có đề cập đến các quyền, nghĩa vụ
của luật sư. Tuy nhiên, các công trình này còn chưa cập nhật các quy định mới
của pháp luật (Hiến pháp 2013, BLTTHS 2015; Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ
sung 2012, các văn bản pháp luật khác có liên quan) và mới chỉ đề cập
ở một vài khía cạnh của đề tài, chưa nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện vấn đề
thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS. Từ lý luận
và thực tiễn nêu trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết, mang tính thời sự đối
với việc thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS.
Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về quyền,
nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện
nay” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về
quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS; từ thực trạng pháp luật và thực
hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS. Luận án đề
xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa
vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án cần thực hiện một số nhiệm
vụ chính sau:
- Nghiên cứu, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án;
- Phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về
quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS; nội dung pháp luật và hình thức
thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS và yếu tố
tác động đến thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong
HĐTTHS;


3
- Khái quát quá trình hình thành và phát triển pháp luật về quyền, nghĩa
vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam; Phân tích, đánh giá thực trạng
pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong
HĐTTHS ở Việt Nam;
- Nêu quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền,
nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề cơ sở lý luận, pháp
luật có liên quan và thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật
sư trong HĐTTHS ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận án tập trung nghiên cứu thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ
của luật sư trong HĐTTHS dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp
luật; nghiên cứu hoạt động thực hiện quyền, nghĩa vụ của luật sư với tư cách
người bào chữa cho người bị buộc tội, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho bị hại, đương sự trong HĐTTHS (không bao gồm tư cách người bảo

vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố)
và mối quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi toàn
quốc. Thời gian nghiên cứu được giới hạn từ năm 2006 (thời điểm Luật Luật
sư được ban hành) đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng quan điểm của học thuyết
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải
cách tư pháp (CCTP) trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(XHCN), quan hệ giữa Nhà nước pháp quyền XHCN, CCTP với thực hiện pháp
luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở nước ta hiện nay.


4
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng nhiều phương nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp lịch sử, phân tích, quy nạp sử dụng chủ yếu ở chương 2,
nêu lên các cơ sở lý luận của các vấn đề đặt ra, qua đó khái quát hóa thành
những luận điểm làm nền tảng lý thuyết xuyên suốt nội dung của vụ án;
- Phương pháp lịch sử, phân tích, thống kê, tổng hợp được thực hiện
trong chương 3 về đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp
luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS;
- Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu được thực hiện với tiêu chí lựa
chọn các chuyên gia luật sư có thâm niên, uy tín trong lĩnh vực tố tụng hình
sự, ở 03 khu vực của cả nước (Bắc, Trung, Nam) để phỏng vấn trực tiếp một
số nội dung chính yếu liên quan đến đề tài luận án. Trong quá trình thực hiện,
ngoài dữ liệu từ những luật sư được phỏng vấn, còn có các thông tin và dữ
liệu mới nảy sinh có giá trị đối với đề tài. Kết quả của phương pháp này được
sử dụng chủ yếu tại Chương 3 của luận án.
- Phương pháp phân tích, chứng minh được sử dụng tại chương 4 nhằm

đưa ra quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa
vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN thời kỳ hội nhập.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống và
tương đối toàn diện về thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư
trong HĐTTHS ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu có những điểm mới như sau:
- Luận án phân tích, làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm và vai trò của
thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về
quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS qua đó làm sáng tỏ ưu điểm, tồn
tại và nguyên nhân của ưu điểm, tồn tại đó khi luật sư thực hiện quyền, nghĩa


5
vụ trong giải quyết vụ án hình sự hiện nay;
- Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, luận án đưa ra kiến nghị, đề xuất
góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật TTHS, Luật Luật sư (LLS) và
các VBQPPL liên quan đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp đảm bảo thực
hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam
hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận, kết quả của luận án góp phần vào hoàn thiện lý luận về
thực hiện pháp luật nói chung, thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật
sư trong HĐTTHS nói riêng; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đảm
bảo thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Về thực tiễn, luận án có thể làm tài liệu hữu ích với giới luật sư, tài
liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong các cơ sở đào
tạo luật và các cơ sở đào tạo chức danh tư pháp.

7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được chia làm 4 chương, 10 tiết.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Luật sư tham gia vào HĐTTHS với tư cách người bào chữa, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có
những đặc tính pháp luật riêng, ứng với đó là mô hình TTHS phù hợp. Dù ở
mô hình TTHS nào thì sự tham gia của luật sư thông qua quyền, nghĩa vụ của
mình đều góp phần bảo đảm quyền con người, làm rõ sự thật khách quan của
vụ án, bảo đảm công lý được thực thi. Vì vậy, trong luận án “Thực hiện pháp
luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự”, tác giả
sẽ nghiên cứu vấn đề này đã được đề cập ra sao, nghiên cứu như thế nào ở
nước ngoài và trong nước, những vấn đề cần đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Diễn đàn nghiên cứu khoa học quốc tế đã có các công trình nghiên cứu,
bài báo, tham luận của các tác giả nước ngoài đề cập đến một hoặc một vài
khía cạnh về thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong
HĐTTHS, như:
-“Các nguyên tắc cơ bản về vai trò của luật sư” (Basic principles on the
role of lawyers) [60] được thông qua bởi Đại hội Liên Hợp Quốc lần thứ VIII
về phòng chống tội phạm và đối xử với người phạm tội, Havana, Cuba năm
1990: các nguyên tắc cơ bản về vai trò của luật sư được xây dựng để hỗ trợ

các quốc gia thành viên trong nhiệm vụ thúc đẩy và đảm bảo vai trò đúng đắn
của luật sư, cần được Chính phủ tôn trọng và tính đến trong khuôn khổ luật
pháp quốc gia của họ. Khi thực hành các nguyên tắc này cần được các luật sư
cũng như những người khác chú ý, chẳng hạn như thẩm phán, công tố viên,


7
thành viên của cơ quan hành pháp và lập pháp, và công chúng nói chung.
Những nguyên tắc này cũng sẽ được áp dụng, khi thích hợp, cho những người
thực hiện các chức năng của luật sư mà không có tư cách chính thức của luật
sư. Các nguyên tắc cơ bản về vai trò của luật sư bao gồm: Tất cả mọi người có
quyền kêu gọi sự giúp đỡ của luật sư về sự lựa chọn của họ để bảo vệ và thiết
lập quyền của họ và bảo vệ họ trong tất cả các giai đoạn TTHS; Chính phủ sẽ
đảm bảo rằng các quy trình hiệu quả và cơ chế đáp ứng để tiếp cận hiệu quả
và bình đẳng với luật sư được cung cấp cho tất cả mọi người trong lãnh thổ
của họ và thuộc thẩm quyền của họ, không phân biệt đối xử bằng bất kỳ hình
thức nào, như phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc dân
tộc, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính trị hoặc ý kiến khác, nguồn gốc quốc
gia hoặc xã hội, tài sản, sinh, kinh tế hoặc địa vị khác; Chính phủ đảm bảo
cung cấp đủ kinh phí và các nguồn lực khác cho các dịch vụ pháp lý cho
người nghèo và, khi cần thiết, cho những người thiệt thòi khác. Hiệp hội luật
sư chuyên nghiệp sẽ hợp tác trong việc tổ chức và cung cấp dịch vụ, cơ sở vật
chất và các nguồn lực khác; Chính phủ và hiệp hội nghề nghiệp của luật sư sẽ
thúc đẩy các chương trình thông báo cho công chúng về các quyền và nghĩa
vụ của họ theo luật pháp và vai trò quan trọng của luật sư trong việc bảo vệ
các quyền tự do cơ bản của họ. Các nguyên tắc này đặc biệt chú ý đến việc hỗ
trợ người yếu thế trong xã hội để cho phép họ khẳng định quyền lợi của mình
và ở bất kỳ đâu. Những nội dung trên là tài liệu tham khảo hữu ích với đề tài
luận án.
- Bài viết “ Sự phát triển của luật hình sự Hoa Kỳ” (Evolution of US

Criminal Law) [46] của James B.Jacobs đề cập đến việc bảo vệ quyền con
người trong suốt quá trình tố tụng trong đó có quyền bào chữa, quyền có
người bào chữa. Tác giả lấy Hiến pháp Hoa Kỳ làm cơ sở xây dựng thủ tục
TTHS và trong giới hạn của Luật hình sự Hoa Kỳ với các nguyên tắc suy
đoán vô tội; quyền xuất trình chứng cứ, quyền không bị buộc phải đưa ra


8
chứng cứ tự buộc tội mình, các cơ quan có thẩm quyền phải chứng minh họ
có tội; quyền được xét xử công bằng và công khai; quyền được xét xử nhanh
chóng. Quyền có luật sư và quyền bào chữa nhằm bảo đảm tất cả bị can, bị
cáo đều có luật sư bào chữa, trường hợp người bị tình nghị phạm tội không có
tiền thuê luật sư thì Tòa án có thể sẽ chỉ định luật sư bảo vệ quyền lợi hợp
pháp cho họ. Luật sư cũng có quyền khai thác các nhân chứng của họ nhằm
thẩm tra về những nhân chứng của phía bên kia để kiểm tra chéo (CrossExamination). Bài viết này là tài liệu tham khảo hữu ích với đề tài luận án.
- Sách “Hướng tới một tố tụng hình sự quốc tế” (Toward an
international criminal procedure) [12] của tác giả Christoph J.M. Saffeling
viết về cách phát triển một trật tự TTHS quốc tế với nội dung so sánh, phân
tích những quy định bảo đảm các chuẩn mực quốc tế về quyền con người của
người bị tình nghi phạm tội và quyền được bào chữa của họ. Vì vậy, sách
cũng chú trọng đề cập đến việc tạo hành lang pháp lý nhằm bảo đảm việc xét
xử được công bằng, các điều kiện cần thiết để luật sư giúp người bị tình nghi
phạm tội thực hiện quyền được bào chữa như nguyên tắc về nghĩa vụ chứng
minh lỗi của bị cáo, việc kiểm tra chéo nhân chứng (Cross- Examination), giả
định vô tội, chế định thương lượng nhận tội trong tố tụng hình sự (chỉ trong
một số trường hợp đáp ứng điều kiện và quy định của pháp luật).
- Báo cáo “Nghiên cứu điều tra về vấn đề có liên quan đến luật sư
trong hoạt động tố tụng hình sự” của tác giả Ninh Hồng, Tôn Lợi [43]. Bài
viết đưa ra một số kiến nghị bổ sung vào "Báo cáo nghiên cứu điều tra về vấn
đề có liên quan đến luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự" của Bộ tư pháp

Trung Quốc nhằm thúc đẩy công tác bảo đảm quyền lợi hành nghề của luật
sư, cải thiện môi trường hành nghề của luật sư Trung Quốc. Bài viết cho rằng
muốn cải thiện triệt để môi trường hành nghề của luật sư, giải quyết các vấn
đề còn tồn tại trong hoạt động tố tụng hình sự của luật sư, một mặt luật sư
phải nâng cao tố chất bản thân, đồng thời với việc tăng cường ý thức phòng


9
chống rủi ro nghề nghiệp, đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp và kỷ
luật hành nghề; mặt khác tích cựu tiến hành phối hợp với các cơ quan tư pháp
có liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi của luật sư hơn nữa. Tài liệu này có ý
nghĩa tham khảo liên quan đến thực tiễn và giải pháp của luận án.
- Báo cáo “Quyền con người trong hệ thống tư pháp hình sư” (The
human rights in criminal justice systems) tại Cuộc họp thông tin Châu Á Châu Âu của Param Cumarawamy và Manfred Nowak [72] Hệ thống tư pháp
hình sự trong một xã hội dân chủ, tuân thủ luật pháp, phải cân bằng cẩn thận
các lợi ích khác nhau và đôi khi mâu thuẫn. Luật nhân quyền quốc tế thừa
nhận sự cần thiết phải cân bằng quyền lực Nhà nước và quyền tự do cá nhân,
đưa ra các đảm bảo tối thiểu mà các quốc gia phải tuân thủ trong suốt quá
trình tư pháp hình sự của mình. Báo cáo lưu ý rằng trong khi hình phạt về thể
xác đã bị đặt ra ngoài vòng pháp luật nhân quyền quốc tế và có một xu hướng
toàn cầu đang gia tăng đối với việc bãi bỏ án tử hình, các yếu tố đóng góp cho
sự phát triển tiến bộ của nhân quyền, vẫn còn là một vấn đề tranh luận đối với
các quốc gia rằng muốn duy trì các hình thức trừng phạt này như là một phần
của hệ thống tư pháp hình sự trong nước họ. Tuy nhiên, các vấn đề mà cả
những nước châu Á và châu Âu phải đối mặt cho thấy rất nhiều điểm tương
đồng. Hội thảo đã đề cập đến một loạt các vấn đề nhân quyền liên quan đến
tất cả các giai đoạn của quá trình tư pháp hình sự, nhấn mạnh nhận thức còn
sót lại rằng một cuộc xung đột tồn tại giữa lợi ích của an ninh và bảo vệ nạn
nhân và quyền của bị cáo; tầm quan trọng của sự tôn trọng các chuẩn mực
quốc tế; và những khó khăn và sự phức tạp đáng kể vốn có trong việc đảm

bảo hoạt động hiệu quả của bất kỳ hệ thống pháp lý nào. Xu hướng về Quyền
con người được bảo đảm trong tư pháp hình sự của các nước là một khía cạnh
tham khảo cần thiết với đề tài.
- Cuốn sách “Tài liệu về quyền con người của Brownlie” (Brownlie’s
document on human rights) [45] của tác giả Ian Brownlie, đây là cuốn sách


10
tổng hợp bao quát các nội dung, nguyên tắc về quyền con người; hình thức thể
hiện cụ thể, rõ ràng có đề dẫn, chú thích; nội dung về những văn kiện được
Liên Hợp Quốc và các bên liên quan thông qua mang tính pháp lý quốc tế và
có ý nghĩa quan trọng về quyền con người, bởi những tổ chức trong khu vực
và những người am hiểu về luật pháp là tài liệu tham khảo hữu ích về quyền
con người đối với luận án.
- Cuốn sách “Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp
Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga” [61] do Liên hợp quốc
thực hiện năm 2010 đã làm rõ cơ cấu tổ chức cơ quan tư pháp hình sự, quy
định về quyền bào chữa, tạo điều kiện để luật sư tham gia bào chữa của 5
quốc gia chọn lọc. Trong đó, luật sư được phép sử dụng nhiều phương pháp
đặc biệt để thu thập chứng cứ, có thể đề nghị ĐLS địa phương yêu cầu cơ
quan, tổ chức cung cấp tài liệu, việc hỏi cung không được ghi hình, ghi tiếng
khi chưa có sự hiện diện của luật sư ... Những nghiên cứu về mô hình tố tụng
nói trên có những nội dung liên quan đến hoạt động bào chữa của người bào
chữa, trong đó có luật sư. Vì vậy, việc tham khảo các tài liệu trên giúp cho
việc nghiên cứu của tác giả có những hiểu biết cần thiết về các mô hình tố
tụng, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, phù hợp với
mô hình tố tụng kết hợp mà CCTP ở Việt Nam đang hướng tới.
- “Báo cáo Quyền bào chữa trong pháp luật hình sự và thực tiễn tại Việt
Nam” do Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) thực hiện năm 2010
[13] đã nghiên cứu và so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật các quốc gia

(Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, Australia) về quyền bào chữa - một trong những
chuẩn mực bắt buộc của việc xét xử công bằng, được pháp luật quốc tế công
nhận và bảo vệ; chỉ ra các điểm tích cực về tiếp cận quyền bào chữa có thể vận
dụng vào Việt Nam, đồng thời đánh giá tổng quan những tồn tại trong việc tiếp
cận, thực hiện quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hình sự ở
nước ta. Từ đó, đưa ra một số đề xuất phù hợp để hoàn thiện


11
pháp luật, đồng thời bảo đảm, phát huy hiệu quả thực hiện quyền bào chữa trong
TTHS tại Việt Nam. Tài liệu này được xây dựng để phục vụ cho việc đóng góp
hoàn thiện dự thảo BLTTHS 2015, tuy nhiên vẫn có giá trị tham khảo đối với
luận án ở khía cạnh nghiên cứu về thực hiện quyền của luật sư bào chữa trong
TTHS tương quan so sánh với pháp luật một số nước về vấn đề này.

- Cuốn sách Luật của Black: Một luật sư hình sự tiết lộ những chiến lược
bảo vệ trong Bốn vụ án tiêu biểu (Black's Law: A Criminal Lawyer Reveals
His Defense Strategies in Four Cliffhanger Cases Paperback) [91] của Roy
Black - một trong những luật sư bào chữa hình sự cứng rắn và sắc sảo nhất
nước Mỹ. Dù bảo vệ một người nổi tiếng giàu có hay một tử tù nghèo khổ,
Black luôn cố gắng mọi cách để khách hàng của mình được xét xử công bằng.
Cuốn sách viết về hậu trường của bốn vụ án khó khăn và nguy hiểm để tiết lộ
các chiến lược pháp lý, chiến thuật “vô căn cứ” và tâm lý phòng xử án mà tác
giả đã sử dụng để đảm bảo khách hàng của mình nhận được mọi sự bảo vệ
theo luật. Các vụ án minh họa các cuộc đấu tranh sinh tử xảy ra thường ngày
tại các tòa án hình sự của Hoa Kỳ. Trong vụ án "Alvarez", tác giả đã thuyết
phục bồi thẩm đoàn gác lại việc công khai xét xử vụ án nhạy cảm liên quan
đến một cuộc bạo loạn chủng tộc và áp lực của xã hội đối với việc ban hành
bản án để bảo vệ một sĩ quan cảnh sát Tây Ban Nha trẻ tuổi thoát án tù vì giết
một thanh niên da đen Hoodlum trong khi làm nhiệm vụ. Trong vụ án "Hiệp

sĩ", Black phải đấu tranh với các vấn đề về giai cấp và chủng tộc khi anh ta
phải trải qua cuộc đấu tranh pháp lý kéo dài bốn năm để thuyết phục các thẩm
phán tòa phúc thẩm liên bang lật lại án tử hình đối với một kẻ giết người điên
rồ, tàn bạo vì sự tắc trách của các luật sư bào chữa trước đó. Trong vụ án
"Hicks", Black phải chứng minh sự vô tội của một khách hàng bằng cách
thuyết phục bồi thẩm đoàn rằng cảnh sát đã tiến hành một cuộc điều tra giết
người cẩu thả vi phạm tố tụng nghiêm trọng. Và trong vụ án "De La Mata,"
thời điểm mà nhà nước và xã hội đã trao cho các công tố viên, thẩm phán


12
nhiều quyền lực hơn để đưa những người tình nghi tội phạm vào nhà tù, các
luật sư bào chữa được coi là đứng về phía kẻ xấu. Nhưng Roy Black tin rằng
khi luật sư bỏ qua các quyền của bị cáo, cũng là làm giảm quyền của chính
mình. Trong hệ thống pháp lý có tính đối nghịch, người duy nhất đứng giữa bị
cáo và nhà tù hay án tử hình - là luật sư bào chữa hình sự. Tác giả cho thấy
các nguyên tắc của luật pháp, tiêu biểu là kiểm tra chéo (Cross- Examination),
bằng chứng cũng như quyền yêu cầu lựa chọn bồi thẩm đoàn và sử dụng khéo
léo các nhân chứng trong vụ án - có thể tạo thế cân bằng với thẩm quyền ưu
việt của công tố viên tiểu bang và liên bang. Cuốn sách đã chỉ ra vai trò quan
trọng của luật sư bào chữa hình sự khi bảo vệ các quyền cơ bản của con người
trong một phiên tòa công bằng, một tài liệu có giá trị tham khảo cao cả về mặt
lý luận và thực tiễn pháp lý liên quan đến đề tài luận án.
- Bài viết “Vai trò của luật sư bào chữa: không chỉ là một người biện hộ”
(The role of the defense attorney: not just an advocate) của tác giả Roberta
K.flowers [90] phân tích các yêu cầu đối với luật sư trong tình huống khách
hàng có kế hoạch thực hiện khai man. Qua đó, chỉ ra vai trò của luật sư không
chỉ thể hiện ở nghĩa vụ người biện hộ cho khách hàng mà phải bảo đảm các
nghĩa vụ đối với tòa án và công chúng. Vì vậy, để thực hiện chức năng bào
chữa có hiệu quả, phải đảm bảo vai trò 3 bên: vai trò của luật sư bào chữa, vai

trò của tòa án và vai trò của bên công tố. Bài viết có tính mới và gợi mở hơn
về chức năng xã hội của luật sư khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách
người bào chữa, một tài liệu tham khảo hữu ích đối với luận án.
- Bài viết “chức năng bào chữa” (“Defense function”) của Đoàn luật sư
Hoa Kỳ [31] đã nêu lên các tiêu chuẩn chung của người bào chữa và các chức
năng của luật sư bào chữa. Theo đó, Luật sư bào chữa là một thành phần thiết
yếu của hệ thống tố tụng hình sự, bảo vệ công lý và lẽ phải. Một tòa án thành
lập đúng quy định để xét xử một vụ án hình sự phải được xem như là một
thực thể ba bên bao gồm các thẩm phán, công tố viên và luật sư bào chữa cho


13
bị cáo. Các tiêu chuẩn cũng như chức năng của luật sư bào chữa đó là: Luật
sư bào chữa phải có lòng can đảm, sự tận tâm để tham gia giải quyết vụ án
một cách hiệu quả và chất lượng, thể hiện bằng việc hành động tuân theo các
quy định của pháp luật. Đồng thời, khi gặp các bất cập liên quan đến chính
sách hình sự và quy định của pháp luật, người bào chữa phải đề xuất ý kiến,
tìm cách cải cách và cải thiện hành chính tư pháp hình sự. Người bào chữa
không có nhiệm vụ phải thực hiện bất kỳ chỉ thị nào của bị cáo mà không
đúng với quy định của pháp luật hoặc vi phạm pháp luật. Người bào chữa
không được xuyên tạc hoặc bóp méo sự thật, cung cấp các chứng cứ, tài liệu
sai sự thật cho Tòa án… Người bào chữa phải được hướng dẫn và tuân theo
các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, những điều được làm và không được
làm khi hành nghề luật sư.
- Cuốn sách chuyên khảo “Những mô hình TTHS điển hình trên thế
giới” do Tô Văn Hòa chủ biên [39] đã giới thiệu các báo cáo nghiên cứu của
các nhà khoa học có uy tín quốc tế về mô hình TTHS điển hình của bảy quốc
gia trên thế giới là: Hoa Kỳ, Italia, Pháp, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn
Quốc. Các kết quả nghiên cứu được thực hiện công phu, nghiêm túc, có ý
nghĩa tham khảo rộng rãi, sâu sắc và có giá trị đặc biệt góp phần vào quá trình

xây dựng và hoàn thiện Đề án “Mô hình TTHS Việt Nam” theo yêu cầu của
cải cách tư pháp. Có thể khái quát một số mô hình tố tụng về đặc điểm luật
TTHS và vai trò, địa vị pháp lý của luật sư, như sau:
Mô hình TTHS Nhật Bản do GS. Byung-Sun Cho báo cáo nghiên cứu đã
thể hiện khái quát mô hình TTHS Nhật Bản thông qua việc giới thiệu hệ thống tư
pháp với hệ thống tòa án gồm: tòa án giản lược (cấp thấp nhất), tòa án quận
(thẩm quyền chung trong giải quyết mọi vụ án), tòa án gia đình (thẩm quyền xét
xử về quan hệ gia đình và trẻ vị thành niên), tòa án cấp cao và tòa án tối cao; xác
định hệ thống TTHS Nhật Bản là hệ thống lai với mô hình tố tụng tranh tụng là
chủ yếu và BLTTHS năm 1948 vẫn giữ được các đặc tính của pháp luật lục địa,


14
chủ yếu là pháp luật Anh - Mỹ đã được đưa vào đáng kể; tác giả cũng phân
tích về các giai đoạn TTHS gồm: điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; phần
địa vị tố tụng, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia TTHS cũng nêu nên
địa vị pháp lý của luật sư bào chữa khi có cả các quyền đại diện và quyền hạn
cá nhân với tư cách là người bảo vệ bị cáo hoặc người bị tình nghi phạm tội,
trong đó với tư cách đại diện có quyền hạn rất toàn diện để thực hiện mọi
hành vi tố tụng của bị cáo hoặc người bị tình nghi phạm tội. Sau khi bị truy tố,
bị cáo được tự do gặp luật sư của mình để chuẩn bị các lý lẽ bào chữa,…;
Về mô hình TTHS của Trung Quốc do GS. Liling Yue nghiên cứu đã
khái quát về TTHS của Trung Quốc; các chủ thể tố tụng và các giai đoạn của
quá trình TTHS; chứng cứ hình sự và xu hướng cải cách luật TTHS Trung
Quốc. Trong đó, TTHS được chia thành hai giai đoạn chính: giai đoạn trước
xét xử (bao gồm lập hồ sơ vụ án, điều tra và truy tố) và giai đoạn xét xử (bao
gồm xét xử sơ thẩm, kháng cáo nếu có hoặc các thủ tục tố tụng đặc biệt khác).
Vai trò của luật sư bào chữa bị hạn chế trong giai đoạn điều tra, đến khi có
quyết định truy tố và nghi phạm chính thức thuê luật sư thì được thể hiện rõ
hơn với quyền hạn như có thể tra cứu, trích dẫn và sao chép tài liệu, văn bản

tố tụng; phỏng vấn, liên lạc với nghi phạm bị tạm giữ; … nhưng quan trọng và
thể hiện toàn diện nhất trong giai đoạn xét xử với quyền hạn của người bào
chữa và quyền tương tự của bị cáo.
- Cuốn sách “ So sánh các hệ thống Tư pháp Hình sự” (Comparative
Criminal Justice Systems) [74] của tác giả Philip L. Reichel (Hoa Kỳ) tái bản lần
thứ 6, 2012 viết về các mô hình TTHS. Trong cuốn sách này, tác giả đã phân tích
đặc điểm và so sánh các truyền thống pháp luật khác nhau trên thế giới. Cuốn
sách cũng phân tích làm rõ và so sánh các loại mô hình TTHS, đặc biệt là mô
hình TTHS kiểm soát tội phạm và mô hình TTHS công bằng. Những nghiên cứu
cho thấy rằng mặc dù cùng chung mục đích là tìm ra sự thật, phát hiện và xử
lý tội phạm nhưng mỗi truyền thống pháp luật lại sử dụng mô hình TTHS khác


15
nhau và đặt vấn đề là cách thức nào được xem là tốt nhất để tìm ra sự thật. Sự
khác nhau giữa các mô hình TTHS tất yếu dẫn đến sự khác nhau, trong đó có
sự khác nhau về địa vị pháp lý của các chủ thể và cách thức vận hành các
chức năng TTHS, luật sư bào chữa là một trong những chủ thể đó.
- Cuốn sách “ Hệ thống pháp luật và luật pháp của Liên Bang Nga” (Law
and legal system of the Russian Federation) của William Burnham [129] được
viết để giới thiệu cho sinh viên luật, luật sư về các đặc điểm chính của luật pháp
và các tổ chức pháp lý của nước Nga ngày nay. Cuốn sách với 14 chương bao
gồm hầu hết các lĩnh vực quan trọng của pháp luật Nga, trong đó có các vấn đề
về thủ tục tố tụng hình sự (chương XI), luật sư (phần D chương IV), các quyền
cá nhân trong đó nổi bật quyền được bảo vệ tư pháp và đối xử bình đẳng (mục D
chương VI). Cuốn sách đã nghiên cứu, phân tích về quyền của luật sư bào chữa
trong giải quyết vụ án hình sự, cụ thể tập trung vào các vấn đề: Liệt kê các văn
bản pháp luật của các nước cộng hòa thuộc liên bang quy định về quyền của luật
sư bào chữa; đưa ra tỷ lệ phần trăm các vụ án hình sự có sự tham gia của luật sư
bào chữa từ giai đoạn xét xử; chủ thể nào được đại diện cho bị can, bị cáo trong

các vụ án hình sự…. Nổi bật nên một số quyền của luật
sư như: chỉ cần sự thừa nhận của Đoàn luật sư nơi mà luật sư tham gia và có một
lệnh từ tổ chức luật sư ủy quyền cho luật sư đại diện nhận bào chữa cho khách
hàng; trong giai đoạn điều tra, luật sư bào chữa được quyền có mặt khi người bị
tình nghi hoặc bị can đưa ra lời khai trước điều tra viên (thậm chí trước cả giai
đoạn đó trong một số trường hợp); quyền thu thập chứng cứ của luật sư bào chữa
như hoạt động điều tra độc lập (điểm mới đáng ghi nhận tại Điều 83 BLTTHS
Liên bang Nga năm 2001); luật sư có quyền tham gia bào chữa từ thời điểm
khách hàng bị bắt trên thực tế; trong giai đoạn xét xử, nếu luật sư bào chữa theo
chỉ định không xuất hiện tại phiên tòa thì việc xét xử vụ án phải được hoãn sang
thời điểm khác. Bị cáo có thời hạn 05 ngày để lựa chọn người bào chữa mới và
nếu người bào chữa mới không thể có mặt thì tòa án chỉ


16
định người bào chữa khác. Cuốn sách này là một tài liệu nghiên cứu tham khảo
hữu ích liên quan đến luật sư trong HĐTTHS với tư cách là người bào chữa.

- Bài “Sự thật về việc trở thành một luật sư bào chữa hình sự” (The
Truth About Being a Criminal Defense Attorney) [23] của Dylan Thomson
von Brendel phỏng vấn hai luật sư bào chữa hình sự có tiếng của Hoa Kỳ là
Robert Foley và Dana Kinsella về lý do lựa chọn nghề, những nguy hiểm,
nhìn nhận của xã hội cũng như thách thức khi làm luật sư bào chữa hình sự,
hai người cũng chia sẻ những trải nghiệm trong hoạt động hành nghề. Cuộc
phỏng vấn chân thật và sâu sắc về quan điểm, nhìn nhận của người trong nghề
khi trở thành một luật sư bào chữa hình sự trong xã hội Hoa Kỳ, khi ai đó phải
đối mặt với một hành vi phạm tội hình sự thì toàn bộ sức nặng của hệ thống tư
pháp và nhà nước cùng việc truy tố đang giáng xuống người đó, khi ấy có luật
sư bào chữa; luật sư là một phần quan trọng của hệ thống kiểm tra và cân
bằng trong thực hiện pháp luật, làm cho mọi thứ hoạt động hiệu quả và hợp

pháp, bởi vì nhìn vào thẩm quyền và quyền lực mà cơ quan thực thi pháp luật
có, cần có cơ chế để kiềm chế sức mạnh đó, kiểm tra lại công việc của họ,
đảm bảo rằng họ tuân theo đúng các quy tắc pháp luật, đồng thời bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người bị buộc tội. Tài liệu tham khảo hữu ích với việc
thực hiện phỏng vấn chuyên sâu phục vụ cho đề tài.
- Cuốn sách “Cẩm nang luật hình sự - Biết quyền của bạn, tồn tại hệ
thống” (The criminal law handbook - Know your right, Survive theo System)
[73] của tác giả Paul Bergman và Sara J. Berman được thiết kế dưới dạng câu
hỏi, câu trả lời dễ hiểu và các ví dụ minh họa để giải thích hệ thống tư pháp
hình sự, trong và ngoài phòng xử án, giúp người đọc có những kiến thức cơ
bản về luật, thủ tục tố tụng hình sự của Hoa Kỳ. Cuốn sách gồm 27 chương,
trong đó nội dung về luật sư (bao gồm cả luật sư công, luật sư tư), quyền bào
chữa, thủ tục bào chữa, chất vấn tại tòa… tập trung tại các chương 7 (luật sư
bào chữa hình sự), chương 8 (tìm hiểu mối quan hệ giữa luật sư và khách


17
hàng trong vụ án hình sự, chương 11 (xây dựng chiến lược bào chữa), chương
14 (trao đổi thông tin với công tố), chương 15 (điều tra các sự kiện), chương
16 (điều trần sơ bộ), chương 17 (quyền cơ bản của bào chữa), chương 18 (quy
tắc chứng cứ cơ bản trong các phiên tòa hình sự) đã giải thích quyền có luật
sư, sự khác biệt giữa luật sư công và luật sư tư, sự giữ bí mật của luật sư với
khách hàng, diễn giải, minh họa các thủ tục tố tụng có sự tham gia của luật sư
trong quá trình bào chữa cho khách hàng, đồng thời cũng chỉ ra điểm khác
biệt giữa luật Liên bang với luật của các bang về các nội dung liên quan đến
vấn đề này.
- Trong cuốn La bàn đạo đức của luật sư Hoa Kỳ: Sự thật, Công lý,
Quyền lực và Lòng tham (The Moral Compass of the American Lawyer:
Truth, Justice, Power, and Greed) [89], Richard Zitrin và Carol M. Langford
cố gắng giải thích đạo đức pháp lý cho những người không phải là luật sư.

Trong khi họ cung cấp một sự bảo vệ mạnh mẽ của hệ thống công lý Mỹ, họ
cũng lưu ý những thảm họa đạo đức gây ra bởi sự thái quá của quá trình đối
nghịch. Các luật sư không được trả tiền để bảo vệ "Sự thật, Công lý và Con
đường Mỹ", các tác giả lưu ý; họ được trả tiền để bảo vệ khách hàng của họ,
và nghĩa vụ của sự vận động nhiệt tình đôi khi thúc đẩy các luật sư làm việc
bên lề của sự chính trực. Một số luật sư đứng trên đường lối đạo đức, hoặc bỏ
qua lại với sự trừng phạt; những người khác lặn dài qua rìa và không bao giờ
quay trở lại. Khách hàng muốn thuê luật sư thành công, tất nhiên, và luật sư
thành công thường là những người sẵn sàng bỏ qua ranh giới của trách nhiệm
nghề nghiệp. Đạo đức của nghề nghiệp dường như được xác định bởi bất cứ
điều gì khó khăn nhất có thể thoát khỏi. Các luật sư chân chính sẽ đi đến tận
cùng của sự thật và sẵn sàng chịu đựng những mũi dùi của dư luận khi bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng. Một tổng quan sâu rộng về những
tình huống khó xử về đạo đức phải đối mặt với mọi luật sư của nghề luật mỗi
ngày - cho dù họ là luật sư bào chữa hình sự, luật sư tư, luật sư nội bộ công ty.


18
Các tác giả cũng đưa ra một đánh giá thẳng thắn về những thiếu sót của toàn
bộ hệ thống tư pháp Hoa Kỳ, từ các trường luật đến phòng xử án, và những gì
có thể được thực hiện để khắc phục tình hình. Một tài liệu tham khảo hay về
khía cạnh đề cao đạo đực hành nghề luật sư đối với luận án.
- Báo cáo “Quyền trong thực tế: tiếp cận với luật sư và quyền tố tụng
trong tố tụng hình sự và lệnh bắt giữ ở châu Âu” (Rights in practice: access to
a lawyer and procedural rights in criminal and European arrest warrant
proceedings) của Cơ quan Liên minh châu Âu về các quyền cơ bản (FRA)
[33] xem xét cách thức áp dụng trong thực tế các quyền tố tụng hình sự quan
trọng (bao gồm quyền tiếp cận luật sư), dựa trên các cuộc phỏng vấn với hơn
250 người là thẩm phán, công tố viên, cảnh sát, luật sư, nhân viên của các cơ
quan giám sát các nhà tù, cũng như các bị cáo của 08 quốc gia thành viên EU.

Báo cáo tập trung phân tích về quyền tiếp cận luật sư; bị cáo bị tước quyền tự
do đặc biệt phải đối mặt với những khó khăn thực tế trong việc tiếp cận trực
tiếp với luật sư. Cảnh sát đôi khi ngăn cản các bị cáo tiếp xúc với luật sư từ
đầu, tước đi cơ hội của luật sư để đặt câu hỏi có thể giúp bị cáo chuẩn bị bào
chữa hiệu quả. Các bị cáo không phải lúc nào cũng được phép nói chuyện
riêng với luật sư của họ trước khi thẩm vấn lần đầu, thay vào đó là cuộc trao
đổi ngắn diễn ra trong các hành lang công cộng với sự có mặt của cảnh sát.
Báo cáo cũng chỉ ra rằng đối với các vụ án xuyên biên giới, xuyên quốc gia
thì vấn đề rào cản ngôn ngữ là nguyên nhân khó khăn trong việc tiếp cận luật
sư. Liên quan đến việc cung cấp cho các bị cáo thông tin về quyền của họ để
tiếp cận luật sư, cũng như việc tiếp cận hiệu quả với luật sư trong thực tế, báo
cáo phát hiện sự tôn trọng và hiệu quả khác nhau giữa các quốc gia thành viên
thực thi và các quốc gia thành viên ban hành. Các cơ quan thực thi thường
không cảm thấy có thẩm quyền bình luận về các quyền ở các quốc gia khác,
vì vậy không thông báo cho những người bị bắt theo EAW (đảm bảo bắt giữ
Châu Âu) về quyền liên hệ và chỉ định luật sư tại nước thành viên,


×