Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.61 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG HÀ NỘI

VÕ ĐỨC TOÀN

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC U MINH,
TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG HÀ NỘI

VÕ ĐỨC TOÀN

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC U MINH
TỈNH CÀ MAU



Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TSKH Bạch Đức Hiển

HÀ NỘI - 2018


1. Lời cam đoan có tính nguyên bản và lời cám ơn
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi chân thành cảm ơn các Thầy cô Trường Đại học Tài chính- Ngân
hàng Hà nội đã tạo điều kiện cho tôi tham gia hoàn thành khoá học, và đặc
biệt là cảm ơn Thầy TS Bạch Đức Hiển đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi chân thành cảm ơn Thầy, cô Trường Đại học Tài chínhNgân hàng Hà nội và tập thể cán bộ KBNN huyện U Minh đã giúp tôi hoàn
thành luận văn này
2. Mục lục (ghi tên chương, mục, tiểu mục, trang)
MỤC LỤC

MỤC

NỘI DUNG

TRANG


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

6

Danh mục các bảng biểu

6

Danh mục sơ đồ

7

CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Bối cảnh nghiên cứu

8

1.1.1

8

1.1.2

Tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu
Tổng quan và cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN huyện


1.2

U Minh, tỉnh Cà Mau
Lý do chọn đề tài

13

1.3

Mục tiêu nghiên cứu

18

Nhiệm vụ của nghiên cứu

18

1.4

9


1.5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

18

1.6


Phương pháp nghiên cứu

19

Bài học kinh nghiệm

19

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG
XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

19

2.1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

20

2.1.1

Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà
nước

20

2.1.2


Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước

20

2.1.3

Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước

23

2.2

KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYEN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

23

2.2.1

Hệ thống kho bạc nhà nước ở Việt Nam

23

2.2.2

Chức năng và nhiệm vụ của kho bạc nhà nước trong
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

25


Công cụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua kho bạc nhà nước

27

2.3

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

29

2.3.1

Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước

29

2.3.2

Sự cần thiết tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước

30

2.3.3

Nguyên tác và căn cứ kiểm soát chi thường xuyên ngân

sách nhà nước

32

2.3.4

Quy trình kiểm soát cấp phát thanh toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước

33

Nội dung kiển soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước

42

1.7

2.2.3

2.3.5


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ
MAU

51


KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH
KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN U MINH

51

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

51

3.1.2

Tình hình kinh tế xã hội huyện U Minh

53

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC HUỆN U MINH

58

Tổ chức công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN huyện U Minh

58

3.2.2


Quy trình kiểm soát chi

58

3.2.3

Thực trạng kiểm soát chi

59

3.2.3.
1

Kiểm soát trước khi cấp phát thanh toán

3.2.3.
2

Kiểm soát trong quá trình cấp phát thanh toán

3.2.3.
3

Kiểm soát sau quá rình cấp pháp thanh toán

3.2.3.
4

Tình hình thực hiện kiểm soát chi


3.2.3.
5

Kiểm soát chi thường xuyên theo nội dung kinh tế của
các khoản chi

60

3.2.4

Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
huyện U Minh

61

CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC U MINH

72

ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC U MINH

72

3.1


3.2

3.2.1

4.1

60
60
60
60


4.1.1

Những kết quả đạt được

73

4.1.2

Những hạn ché và nguyên nhân

76

4.2

MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀNG THIỆN
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC U MINH


81

4.2.1

Mục tiêu

81

4.2.2

Định hướng

82

4.3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC U MINH

85

4.3.1

Hoàn thiện khâu lập và phân bổ dự toán chi thường
xuyên NSNN

95

4.3.2


Kiểm soát chặt chẻ các điều kiện cấp phát, thanh toán

95

4.3.3

Hoàn thiện hình thức cấp phát ngân sách nhà nước

95

4.3.4

Hoàn thiện nghiệp vụ kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước

95

4.3.5

Nâng cao ý thức cháp hành chế độ chi thường xuyên
ngân sách nhà nước của các đơn vị sử dụng ngân sách

95

4.3.6

Nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của độ ngũ cán
bộ kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi


95

4.3.7

Tăng cường tự kiểm soát trong nội bộ kho bạc nhà nước

95

4.3.8

Đổi mới và giải quyết tốt mối quan hệ giữa kho bạc nhà
nước với cơ quan tài chính và các đơn vị liên quan

95

CHƯƠNG 5. TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

95

5.1

Tốm tắt luận văn

95

5.2

Kết luận

96


5.3

Kiến nghị

98


3. Danh mục từ viết tắt

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

KTKB

Kế toán Kho bạc

3


NSĐP

Ngân sách Địa phương

4

NSNN

Ngân sách Nhà nước

5

NSTW

Ngân sách Trung ương

6

QLNN

Quản lý nhà nước

7

TABMIS

8

TSCĐ


Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
Tài sản cố định

4. Hình vẽ, bảng biểu đồ...

Số hiệu bảng

Tên bảng
Thực trạng chi thường xuyên của NSNN
qua KBNN UMinh
Thực trạng chi thường xuyên của các cấp
qua KBNN U Minh
Tổng hợp số liệu đã từ chối thanh toán
trên địa bàn huyện U Minh Năm 20142016

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang


Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ
Bộ máy Kho bạc Nhà nước U Minh – tỉnh
Cà Mau

Trang


CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.

Bối cảnh nghiên cứu

1.1.1. Tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu
Do yêu cầu của công cuộc đổi mới: Đổi mới về cơ chế quản lí tài chính nói
chung và cơ chế quản lí NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN
phải đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Trong điều kiện hiện
nay, khi khả năng của NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế xã
hội ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách thực
sự là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước, các ngành và các cấp.
Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
ngân sách Nhà nước qua KBNN là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn
trong vấn đề chi NSNN cả một quốc gia. Do đó để hạn chế việc chi ngân sách
không đúng chế độ,định mức của nhà nước thì KBNN là nơi kiểm soát các
khoản chi ngân sách nhà nước một cách có hiệu quả, nhằm giảm bớt các rũi
ro gây thất thoát tiền, tài sản của nhà nước.
1.1.2. Tổng quan và cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau
- Khái quát về KBNN huyện U Minh, tỉnh Cà Mau
KBNN U Minh là một cơ quan nhà nước nằm trên địa bàn huyện U
Minh, có chức năng quản lý ngân quỹ quốc gia nên đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Được thành lập
ngay từ khi hệ thống KBNN ra đời theo Quyết định số 07/HĐBT ngày
01/04/1990 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990, ban đầu cơ sở
vật chất còn nghèo nàn, trụ sở làm việc còn xây dựng tạm. Tới nay KBNN U

10



Minh đã có trụ sở chính thức khang trang, ngày càng được đầu tư trang thiết
bị hiện đại, xứng đáng với vai trò nhiệm vụ được giao.
Kho bạc Nhà nước U Minh thường xuyên giao dịch với 93 đơn vị
khách hàng, với tổng số 279 tài khoản giao dịch. Trong đó tổng thu NSNN
trên địa bàn là 44.500 triệu đồng, tổng chi NSNN trên địa bàn là

triệu

đồng.
Tổng số cán bộ công chức của KBNN U Minh là 12 người. Trong đó:
- Đảng viên

: 08 người (chiếm 66,6 %)

- Trình độ đại học

: 11 người (chiếm 91,6 %)

- Trình độ trung cấp : 01 người (chiếm 8,3 %)
Với tinh thần học tập và sự ham hiểu biết của cán bộ công chức, được
sự quan tâm của lãnh đạo KBNN cấp trên cùng các đồng chí lãnh đạo đơn vị,
KBNN U Minh hàng năm đều cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ lý luận
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay có 05 người đang theo học:
- 04 người đã học xong lớp trung cấp lý luận chính trị.
- 01 người đã học xong cao học.

11


- Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN huyện U

Minh, tỉnh Cà Mau
Có chức năng quản lý ngân quỹ nhà nước, thực hiện việc huy động vốn
cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển
Nhiệm vụ: quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính dược giao theo
quy định của pháp luật. Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản
thu ngân sách nhà nước, tổ chức việc thực hiện thu nộp vào quỹ ngân sách
nhà nước các khoản tiền do cá nhân và tổ chức nộp tại hệ thống kho bạc
nhà nước. Thực hiện hạch toán thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân
sách theo quy định của luật ngân sách nhà nước và của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu cán bộ được chia ra như sau:
Đứng đầu đơn vị là giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn đơn vị và
trực tiếp phụ trách bộ phận tổng hợp hành chín.
Phó giám đốc trực tiếp phụ trách bộ phận kế toán thực hiện một số
nhiệm vụ khác khi được giám đốc uỷ quyền.
Bộ phận kế toán gồm 06 người.
Bộ phận tổng hợp hành chính gồm 03 người.
Bộ phận tổng hợp hành chính: Giúp giám đốc phối hợp với các bộ
phận có liên quan trong việc triển khai thực hiện các chính sách chế độ về
quản lý quỹ NSNN; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thu, chi NSNN; thực
hiện kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp, vốn
chương trình mục tiêu theo sự phân công của KBNN tỉnh; quản lý cơ sở vật
chất và thực hiện công tác hành chính, văn thư, bảo vệ tại KBNN U Minh; tổ

12



chức thực hiện công tác thống kê KBNN; tham gia ý kiến về các chủ trương
phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp tài chính địa phương.
Bộ phận kế toán: Được thực hiện trên máy đảm bảo tính chính xác
nhanh chóng, kịp thời thông suốt trong toàn bộ hệ thống. Bộ phận kế toán có
nhiệm vụ: Thực hiện công tác kế toán NSNN và hoạt nghiệp vụ KBNN theo
quy định, kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số liệu thu, chi NSNN qua KBNN;
mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền
mặt hay chuyển khoản với cơ quan đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với
KBNN; tổ chức thanh toán, quyết toán liên kho bạc tại KBNN; bảo quản an
toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá, vàng, bạc, kim khí, đá quý do KBNN quản lý, các
tài sản tạm thu, tạm giữ và tịch thu theo quy định của các cơ quan có thẩm
quyền; thực hiện quyết toán các hoạt động nghiệp vụ KBNN, tổng hợp quyết
toán các hoạt động nghiệp vụ KBNN trên địa bàn theo quy định.

13


Sơ đồ bộ máy kho bạc nhà nước U Minh, tỉnh Cà Mau

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Bộ phận Tổng hợp – Hành
chính

Hành
chính

Bảo vệ


TT
VĐT
XDCB

Bộ phận Kế toán nhà
nước

Quầy
Thu-Chi
tiền mặt

KTT

KT
Thu
- Tổng
hợp

KT chi
NS
TW,
Tỉnh

14

KT chi
NS
Huyện


KT
chi
NS


KT
TG, TP
- LKB


1.2 Lý do chọn đề tài

15


KBNN là một trong những cơ quan thực hiện các chính sách của Nhà
nước trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế với chức năng trung tâm là quản lý
quỹ NSNN - là bộ phận cơ bản của tài chính Nhà nước. KBNN thực hiện cấp
phát, thanh toán các khoản kinh phí từ NSNN cho các đơn vị thụ hưởng NSNN
có mở tài khoản tại KBNN, quan trọng hơn là kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
đó tại KBNN.
Từ khi ban hành Luật NSNN, quản lý chi NSNN đã có những bước tiến
quan trọng, bước đầu tạo ra những biến đổi sâu sắc cả về nhận thức lý luận cũng
như thực tiễn và đạt được những thành tựu quan trọng: Xoá bỏ tình trạng bao cấp
qua ngân sách tăng thu, giảm chi hạn chế đi đến xoá bỏ phát hành tiền để bù đắp
bội chi ngân sách, dần dần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của
quy trình quản lý chi NSNN nói chung và kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói
riêng còn bộc lộ những khiếm khuyết, bất cập nhất định. Trong chi thường xuyên

NSNN, Kiểm toán Nhà nước đã phát hiện nhiều hình thức sai phạm, làm thất
thoát kinh phí NSNN như tạm ứng, chi từ các khoản vượt thu và tăng thu, sử
dụng ngân sách dự phòng không đúng quy định; hỗ trợ không đúng chế độ, chi
vượt tiêu chuẩn, định mức về mua sắm,…
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Ngày 26 tháng 11 năm 2013,
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được ban hành. Tất cả các bộ, ngành,
địa phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tuy nhiên, tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài
chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước còn rất lớn. KBNN với
chức năng kiểm soát chi NSNN như “người gác cổng” giữ cho các chế độ về chi
tiêu ngân sách không bị phá vỡ, góp phần quan trọng trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.

16


Cà Mau là một trong những tỉnh phát triển chưa cao, thu ngân sách không
đủ chi. Với nguồn ngân sách hạn hẹp, lại phải dành một phần không nhỏ để chi
cho đầu tư phát triển. Vì vậy, để đảm bảo kinh phí ngân sách đáp ứng cho các
nhu cầu thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau thì việc hoàn thiện kiểm soát chi
nhằm tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên NSNN là vấn đề cấp
thiết đang được đặt ra.
Xuất phát từ những hiểu biết như trên và từ thực trạng kiểm soát chi tại
KBNN huyện U Minh cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của của thầy cô trong bộ
môn Quản lý tài chính công đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy TSKH
Bạch Đức Hiển, cùng sự chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công
chức KBNN U Minh, tỉnh Cà Mau, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN U Minh, tỉnh Cà Mau” để làm chủ đề
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.


-Hiện trạng đang còn bất cập gì?
Tuy vậy, trong quá trình kiểm soát cấp phát, thanh toán các khoản chi
thường xuyên NSNN vẫn còn những thiếu xót không tránh khỏi. Đó là:
Việc kiểm soát một số khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN U
Minh mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra bảng kê chứng từ. Thực chất KBNN
mới chỉ kiểm tra đôn đốc các đơn vị hoàn tất các thủ tục theo quy định để cấp
phát, thanh toán, mới chỉ kiểm soát điểm giữa nội dung chứng từ chi với
chứng từ gốc, còn việc sử dụng NSNN của các đơn vị có đúng mục đích như
nội dung trong bảng kê, hóa đơn, chứng từ hay không thì KBNN chưa thể
kiểm soát được.
Một số tiêu chuẩn, định mức đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa
phù hợp với thực tế, thậm chí có những lĩnh vực chi chưa xác định được mức
chi tiêu làm cho việc lập, duyệt dự toán chi chưa chắc chắn, thiếu căn cứ để
kiểm soát chi. Có định mức lại quá eo hẹp dẫn đến những khoản chi bị biến

17


tướng hoặc có đơn vị sử dụng NSNN tìm mọi cách hợp lý hóa chứng từ vì
định mức chi tiêu không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu đơn vị. Ví dụ như
trong chi tiếp khách có quy định rõ định mức chi nhưng lại không quy định số
người, do vậy đã thiếu vắng tính trung thực như kê khai tăng số người, tăng
thời gian để đơn vị hưởng lợi. Trong chi bù tiền ăn hội nghị có quy định cán
bộ hưởng lương từ NSNN không được thanh toán nhưng trong thực tế có rất ít
cán bộ không hưởng lương mà thực tế chủ yếu lại là các cán bộ hưởng lương
từ NSNN, hoặc các khoản chi đã được chuyển sang các mục chi khác thành
chi chuyên môn, chi phối hợp nhằm hợp lý hoá các khoản chi.
Thực tế, có nhiều khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN không
đúng định mức tiêu chuẩn, nghĩa là dự toán được duyệt không sát với thực tế

chi tiêu của đơn vị, trong dự toán có những mục chi không cần thiết thì được
cấp nhiều, có những mục chi nhiều thì được cấp ít dẫn đến ngay từ đầu năm
nhiều mục, nhiều khoản chi đã phải lập dự toán bổ sung hoặc xin điều chỉnh
điều này gây phiền hà cho đơn vị sử dụng NSNN làm ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm soát chi của KBNN, gây ra hiện tượng tiêu cực trong khâu phân
bổ và duyệt bổ sung ở phòng Tài chính.
- Hiện trạng bộ máy quản lý còn đang bất cập gì?
Trình độ cán bộ làm công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý
NSNN nói riêng còn bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt là khối xã và các đơn vị sự
nghiệp như các Trường Mầm non, các Trạm Y tế…. Phần lớn cán bộ làm công
tác kế toán tại các đơn vị này còn mới, chưa làm thực tế nhiều, nghiệp vụ còn
rất yếu. Mặt khác họ còn phải kiêm nhiệm nhiều việc khác của cơ quan do đó
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và điều hành quỹ NSNN.
Hiện nay KBNN thực hiện cấp phát NSNN cho các đơn vị thụ hưởng
dưới hai hình thức cấp phát theo dự toán và cấp phát bằng lệnh chi tiền. Cấp
phát bằng lệnh chi tiền khi đó tiền của NSNN huyện được chuyển thẳng vào
18


các tài khoản tiền gửi của các đơn vị, tồn quỹ NSNN giảm. Vì nếu như đơn vị
chưa sử dụng ngay khoản tiền đó thì việc tồn quỹ NSNN giảm thực chất là
nguồn ngân sách bị tồn đọng trên tài khoản tiền gửi KBNN hay ngân hàng
làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản chi của NSNN, gây ra sự
căng thẳng giả tạo đối với quỹ ngân sách huyện.
Có nhiều cơ quan, đơn vị cùng tham gia trong quá trình quản lý và
kiểm soát chi nhưng việc phân định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của các
cơ quan chưa rõ ràng. Đặc biệt là quy định trách nhiệm của người chuẩn chi,
của người kiểm soát chi đến đâu trước mỗi khoản chi. Nếu vấn đề này không
được giải quyết triệt để có thể dẫn đến tình trạng giành quyền và đùn đẩy
trách nhiệm, theo đó là nạn quan liêu, cửa quyền trong quản lý. Cụ thể trong

cấp phát NSNN qua KBNN với hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền thì kiểm
soát chi do phòng tài chính chịu trách nhiệm, KBNN không thực hiện kiểm
soát. Việc phân cấp công tác kiểm soát chi vừa phân tán vừa chồng chéo,
không khách quan trong những khoản chi bằng lệnh chi tiền làm giảm hiệu
quả của công tác quản lý tài chính Nhà nước.
- Nhân tố khách quan nào ảnh hưởng đến hiện trạng
Những hạn chế trong công tác kiểm soát cấp phát, thanh toán các khoản
chi thường xuyên của NSNN qua KBNN U Minh là do:
Mặc dù cơ chế và hệ thống chính sách, pháp luật thực hiện việc kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN được các cơ quan quản lý nhà nước
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế nhưng đến nay vẫn chưa
có hệ thống văn bản đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong công
tác điều hành quỹ NSNN. Có những văn bản đã được nghiên cứu sửa đổi
nhưng khi đem ra áp dụng vào thực tế ở các địa phương mới lộ ra những bất
hợp lý.

19


Về phân bổ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước vẫn
còn đôi chút chồng chéo, trung lập. Hiện nay nhiều khoản chi KBNN vẫn phải
thực hiện theo lệnh chi của cơ quan tài chính, KBNN chỉ đóng vai trò thủ quỹ
thực hiện xuất quỹ NSNN. Vì vậy KBNN chưa phát huy được hết vai trò của
mình trong công tác kiểm soát, cấp phát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên NSNN. Ngoài ra, KBNN thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN của
mình nhưng phải chịu nhiều áp lực từ nhiều phía, một khi kiểm soát chặt thì
mối quan hệ bị ảnh hưởng, ngược lại kiểm soát lỏng thì sẽ bị liên đới trách
nhiệm khi có vụ việc tiêu cực nảy sinh.
Nhà nước chưa ban hành hệ thống các tiêu chuẩn, định mức quy định
chi tiết đầy đủ tới từng khoản chi cụ thể nên cả KBNN và đơn vị sử dụng

NSNN đều gặp khó khăn trong việc xác định khối lượng chi cho mỗi khoản
chi, KBNN không có cơ sở cụ thể để giám sát, kiểm tra các khoản chi của các
đơn vị sử dụng NSNN có được sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung không.
Hiện nay ở nước ta tình hình thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt vẫn là
chủ yếu và số cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng chưa nhiều nên trong công
tác cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN vẫn phải chấp nhận
thanh toán một số lượng bằng tiền mặt cho các đơn vị thụ hưởng NSNN để
các đơn vị thanh toán với đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hóa dịch vụ. Điều
này vừa phức tạp, vừa mất an toàn và đôi khi còn gây ra sự khan hiếm tiền
mặt cục bộ trong công tác chi thường xuyên NSNN.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của một số cán
bộ, nhân viên trong KBNN Thới Bình cũng như kế toán các đơn vị còn có
những hạn chế nhất định, thiếu sáng tạo trong công tác đôi khi còn dập khuôn,
máy móc, đường mòn nếp cũ.
Trên đây là một số nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN U Minh. Do tầm quan trọng của

20


việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN nên việc tìm ra các giải pháp để hoàn
thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN U Minh là một
tất yếu khách quan, cần được quan tâm.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng thể
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn là tìm kiếm các luận cứ khoa học
và thực tiễn để đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN U Minh, tỉnh Cà Mau.

- Mục tiệu cụ thể

Hệ thống hoá và phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chi và
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Tổng hợp và phân tích làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của thực trạng chi và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN U Minh,
tỉnh Cà Mau.
Đề xuất phương hướng, giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp
hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN U Minh, tỉnh Cà Mau.

- Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhằm hoàn thiện tốt công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua
KBNN, giảm bớt các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thanh toán,
nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm nhẹ mức độ rủi ro trong thanh toán.
1.4. Nhiệm vụ của nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết thế nào?
KNNN vận dụng các quy trình hướng dẫn, các chế độ định mức và các văn
bản quy phạm pháp luật vào trong công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước
một cách đồng bộ và có hiệu quả.

21


- Phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp làm gì?

1.5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về chi và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

- Phạm vi không gian
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi huyện U Minh, tỉnh Cà mau
- Phạm vi thời gian
Luận văn nghiên cứu thực trạng chi và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN huyện U Minh trong giai đoạn 2015- 2017 phương hướng
và các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau được nghiên cứu áp dụng cho giai đoạn 20182022.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng để nghiên cứu luận
văn là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử với các
phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng như thống kê, thu
thập số liệu, khảo sát, phân tích, so sánh, tổng hợp…
1.7 Bài học kinh nghiệm
- Kinh nghiệm của New Zealand về kiểm soát ngân sách theo kết quả
đầu ra
- Kinh nghiệm KS chi bằng cam kết chi tại Cộng hoà Pháp
 Bài học kinh nghiệm
Việt Nam là một nước mới bắt ñầu phát triển kinh tế thị trường, từ một ñất
nước hạ tầng kinh tế xã hội lạc hậu, trình độ quản lý còn nhiều bất cập;
trong khi đó nhu cầu đầu tư từ các nguồn lực mà trong đó NSNN để phát
triển kinh tế xã hội của đất nước là vô cùng lớn, khả năng huy động từ
GDP còn thấp. Vì vậy việc sử dụng nguồn lực công gắn với kết quả càng

22


đặt ra đòi hỏi cấp thiết. Tuy nhiên, đây lại là phương thức mới, để đo đếm
hiệu quả chi tiêu công bằng kết quả đầu ra cần có một hệ thống khuôn khổ
pháp lý tiên tiến, hạ tầng công nghệ thông tin, ñội ngũ cán bộ quản lý tư
duy và trình độ đủ để tiếp cận với phương thức mới.Kinh nghiệm cuả các

nước đã áp dụng thành công như New Zealand hay đang áp dụng như Pháp
cho thấy phải tốn nhiều thời gian và nguồn lực để xây dựng hệ thống quản
lý chi tiêu công dựa theo kết quả đầu ra và cũng phải mất nhiều thời gian
trong việc phát triển các kế hoạch mục tiêu chiến lược, kiểm tra dữ liệu kết
quả để thiết lập những khuynh hướng và đánh giá công việc thực hiện so
với mục tiêu đề ra. Cách tiếp cận từ từ như vậy có thể khắc phục được tư
tưởng nóng vội, chủ quan và khắc phục những kém hiệu quả trong quá
trình thực hiện. Cần gắn kết chặt chẽ quyền tự chủ và trách nhiệm của
người quản lý trong hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra.
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT:
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
NSNN ra đời và phát triển là một phạm trù lịch sử kinh tế, gắn liền với
sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ. NSNN là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước trên cơ sở pháp luật đã định. Nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà

23


nước và các chủ thể khác trong xã hội phát sinh khi Nhà nước tham gia phân
phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước phân bố và sử dụng các khoản thu đã
tập trung vào quỹ NSNN để duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của

bộ máy Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội
mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân bố, sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng nhu cầu chi có thời hạn tác động ngắn gắn liền với thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số
dịch vụ công cộng khác mà nhà nước vẫn phải cung ứng. Nói cụ thể hơn đó là
quá trình xác lập dự toán kinh phí và phân bổ kinh phí thường xuyên của
NSNN cho các cấp, các ngành và các đơn vị thụ hưởng. Hay đó là việc nhận
kinh phí thường xuyên của NSNN của các cấp, các ngành, các đơn vị thụ
hưởng để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên trong quản lý kinh tế xã hội
và đảm bảo an ninh - quốc phòng đã được giao.
2.1.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thường
xuyên mà Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng, đã làm phong phú thêm
nội dung chi thường xuyên của NSNN. Vì vậy, trong công tác quản lý chi
người ta có thể lựa chọn một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp
vào nội dung chi thường xuyên một cách nhanh và thống nhất.
Nếu xét theo từng lĩnh vực chi thì nội dung chi thường xuyên của
NSNN bao gồm
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn xã.
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước.
- Chi cho các hoạt động QLNN.
- Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

24


- Chi khác.
Nếu xét theo đối tượng sử dụng kinh phí từ chi thường xuyên thì nội
dung chi thường xuyên bao gồm

- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp.
- Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ.
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung.
- Các khoản chi khác.
Nếu xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên thì
nội dung chi thường xuyên bao gồm
- Các khoản chi cho con người: Như tiền lương, tiền công, phụ cấp,
phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo lương và các khoản
thanh toán khác cho cá nhân. Ngoài ra ở một số đơn vị đặc thù là các trường
còn có khoản chi về học bổng cho học sinh, sinh viên theo chế độ Nhà nước
qui định cũng nằm trong cơ cấu chi thường xuyên.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Hoạt động nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan, đơn vị được đảm bảo bằng nguồn kinh phí
thường xuyên của NSNN ở mỗi ngành khác nhau. Chẳng hạn, ở cơ quan công
chứng Nhà nước hoạt động nghiệp vụ chuyên môn là xác nhận tính hợp lệ,
hợp lý các loại giấy tờ cho mỗi tổ chức cá nhân có nhu cầu, thì ở đơn vị sự
nghiệp giáo dục và đào tạo lại là hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu
khoa học. Xét về nội dung kinh tế, chi nghiệp vụ chuyên môn phải là khoản
chi thực sự phục vụ cho hoạt động này chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu,
chi phí về thuê mướn chuyên gia, giáo viên để tư vấn hay đào tạo cho đội ngũ
nghiên cứu. Một đơn vị được đánh giá là quản lý và sử dụng kinh phí chi
thường xuyên có hiệu quả khi tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn trong tổng
số chi của đơn vị đó luôn được ưu tiên sau khi đã trang trải các nhu cầu chi
cho con người theo quy định.

25


×