Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Định hướng phát triển trong thời gian tới và giải pháp kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.1 KB, 4 trang )

Định hướng phát triển trong thời gian tới và giải pháp
kiến nghị
3.1. Xu hướng phát triển của hoạt động tìm kiếm thăm dò khai
thác dầu khí trên thế giới
3.1.1. Những diễn biến lớn liên quan đến hoạt động thăm dò khai thác dầu
khí
Quốc tế hoá hoạt động thăm dò khai thác đầu khí đang lan rộng trên toàn thế giới
đặc biệt là ở các nước đang phát triển với ngày càng nhiều công ty dầu khí quốc gia vốn
chỉ hoạt động trong phạm vi một nước tham gia vào thị trường thế giới.
Hàng loạt các nước giàu tiềm năng dầu khí ở Trung Đông, Bắc Phi mở cửa cho đầu
tư nước ngoài vào thăm dò khai thác dầu khí, trong đó có cả các nước như I-rắc, Li-Bi
rất giàu tiềm năng dầu khí nhưng trước đây hoàn toàn đóng cửa đối với đầu tư nước
ngoài. Với hoạt động thăm dò các khu vực khác trên thế giới đã trở nên bão hoà, Trung
Đông và Bắc Phi là các khu vực được dự báo là sẽ tập trung nhiều hoạt động thăm dò
khai thác trong thời gian tới. Ngoài ra, Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ cũng đang trở
thành nơi có sức thu hút đầu tư nước ngoài vào thăm dò khai thác nguồn tài nguyên dầu
khí khổng lồ của họ.
Công nghiệp dầu khí được cơ cấu lại với việc sáp nhập giữa các công ty dầu quốc tế
thành những tập đoàn dầu khí siêu lớn. Đồng thời, ngày càng nhiều các công ty dầu khí
quốc gia hoà nhập vào thị trường kinh doanh quốc tế và trên thực tế trở thành các công
ty dầu quốc tế có sức cạnh tranh đáng kể.
Các công ty dầu quốc tế thực hiện chiến lược “chi phí thấp” nhằm đối phó với
những biến động lớn về giá dầu bằng cách xác định khu vực đầu tư trọng điểm chi phí
thấp, đông fthời áp dụng tư duy tổ chức điều hành kinh doanh mới.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển cho phát hiện thêm những trữ lượng mới
và đưa các mỏ ở vùng nước sâu, mỏ cận biên trở thành những đối tượng khai thác có
hiệu quả kinh tế. Việc sở hữu và áp dụng công nghệ tiên tiến đã thực sự trở thành lợi
thế cạnh tranh của các công ty dầu khí quốc tế.
Với sản lượng khai thác chiếm hơn 40% tổng sản lượng khai thác dầu thô của toàn
thế giới, tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC vẫn tỏ ra có ảnh hưởng chi phối đến
mức cung dầu thô trên thế giới. Trong thời gian qua, cuộc tranh đua năng lượng giữa


các cường quốc đang phát triển bùng nổ như Trung Quốc, Ấn Độ cùng với xu hướng
cắt giảm sản lượng của OPEC đã giữ giá dầu ở mức cao kỷ lục khoảng 100USD/thùng.
Với mức giá như hiện nay, các công ty dầu khí chắc chắn sẽ được khuyến khích để gia
tăng đầu tư thăm dò dầu khí.
3.1.2. Điều chỉnh chiến lược của các công ty dầu khí
 Các công ty dầu khí quốc gia
Các công ty dầu khí quốc gia với nhiều động cơ mục đích khác nhau có xu hướng
triển khai hoạt động ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia để tham gia vào thị trường
thăm dò khai thác quốc tế như một công ty dầu khí quốc tế. Các công ty dầu quốc gia
được coi là đã và đang triển khai quốc tế hoá thành công gồm CNPC, Petrobras,
Petronas, Statoil đã có hoạt động ở nhiều nước trên thế giới. Các công ty mới cũng triển
khai hoạt động quốc tế như CNOOC, PTT, Pertamina, Petrovietnam… cũng đã có
những cố gắng tích cực để có chỗ đứng trên thị trưòng thế giới.
Để tiếp cận nguồn tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động, nhiều công ty dầu khí
quốc gia đã tiến hành tư nhân hoá như CNPC, CNOOC, PTT… nhưng Nhà nước vẫn
nắm giữ quyền kiểm soát qua việc sở hữu đa số cổ phần.
Với vị trí là công ty dầu khí quốc gia và có lợi ích tương đối gần gũi, các công ty dầu
khí quốc gia có xu hướng thiết lập thành các liên minh giữa họ nhằm tăng cường sức
cạnh tranh trên thị trường. Sự liên kết giữa các công ty này tỏ ra có hiệu quả để thâm
nhập và mở rộng hoạt động sang thị trường của nhau và thị trường quốc tế.
Với sự điều chỉnh chiến lược như vậy, các công ty dầu khí quốc gia đã tham gia với
vai trò ngày càng lớn hơn vào thăm dò khai thác dầu khí thế giới.
 Các công ty dầu khí quốc tế
Trước những thách thức to lớn của thị trường, các công ty dầu khí khổng lồ đã tiến
hành sáp nhập nhằm thực hiện hiệu quả hơn chiến lược “chi phí thấp” và tăng cường
sức mạnh tài chính, kỹ thuật công nghệ, do đó tăng cường sức mạnh trên thị trường.
Sự điều chỉnh chiến lược mới nhất của các công ty dầu khí quốc tế lớn là thiết lập
các liên minh với các nước giàu tiềm năng dầu khí và chi phí khai thác thấp. Nhờ vậy,
các công ty dầu khí quốc tế lớn tiếp cận các cơ hội đầu tư khổng lồ và có khả năng cạnh
tranh lớn ở những khu vực khai thác then chốt.

3.2. Dự báo nhu cầu năng lượng trong nước thời gian tới
3.2.1. Dự báo nhu cầu năng lượng trong nước
Dầu mỏ và khí đốt có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị
toàn cầu. Dầu khí là nguồn năng lượng không thể thiếu và có tỷ trọng lớn trong toàn bộ
tiêu thụ năng lượng trên thế giới. Theo thống kê và dự báo của Văn phòng Dữ liệu
Năng lượng của Hoa kỳ EIA thì nhu cầu tiêu dùng dầu mỏ của thế giới tăng dần từ 66
triệu thùng/ngày năm 1990, lên 70 triệu thùng/ngày năm 1995, 77 triệu thùng/ngày năm
2000 và 84 triệu thùng/ngày năm 2005.
Hình 7. Nhu cầu dầu thô thế giới
N
guồn:Phòng Dự án mới-PVEP
Đối với khí đốt, tổng tiêu dùng trên thế giới tăng từ 5,7 tỷ m3/ngày năm 1990 lên 6,1 tỷ
m3/ngày năm 1995, 6,9 tỷ m3/ngày năm 2000 và 8,1 tỷ m3/ngày năm 2005.
Hình 8. Nhu cầu khí thế giới
Nguồn: Phòng Dự án mới-PVEP
Trong bối cảnh nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng và chưa thể có nguồn
năng lượng mới nào có thể thay thế ngay được trong những năm tới, vai trò của dầu khí
đối với nền kinh tế toàn cầu càng trở nên quan trọng, và theo đó, vị thế của các Công ty
dầu khí cũng ngày càng được khẳng định.
Ở Việt Nam, theo dự báo của Bộ Công nghiệp, tốc độ tăng nhu cầu năng lượng
thương mại từ nay đến năm 2020 khoảng 8,3% hàng năm. Dầu thô và khí đốt đóng vai
trò quan trọng trong cơ cấu năng lượng quốc gia, đặc biệt là trong việc cung cấp nguyên
liệu đầu vào cho các nhà máy lọc dầu và các nhà máy điện - đạm đang được khẩn
trượng xây dựng. Sau khi các nhà máy lọc dầu số 1, 2 và 3 lần lượt đi vào hoạt động
trong các giai đoạn 2007-2010, 2011-2015 và 2016-2020, nhu cầu dầu thô cung cấp cho
lọc hóa dầu tăng mạnh, lần lượt trên 10 triệu tấn, trên 35 triệu tấn và trên 70 triệu tấn
tương ứng với mỗi giai đoạn trên. Trong tổng nhu cầu này, dự kiến dầu thô từ các mỏ
trong nước sẽ đóng vai trò chủ đạo cho đến hết 2020, sau đó tỷ trọng dầu thô nhập khẩu
cho các nhà máy lọc dầu tăng cao.
Nhu cầu đối với khí đốt sẽ vào khoảng 8 -10 tỷ m3 vào năm 2010, 10 -15 tỷ m3 vào

năm 2020 và dự báo 20 -24 tỷ m3 vào năm 2025.

×