Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN MÔNTÊN CHUYÊN ĐỀ: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.52 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH PHÙNG
------------------- o0o -------------------

CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN MÔN
TÊN CHUYÊN ĐỀ: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC.

Thực hiện: Tổ Sinh – Công nghệ

Năm học: 2016 - 2017

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG
BÌNH
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH PHÙNG
Tổ : Sinh – Công nghệ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Đồng Hới, ngày 17 tháng 10 năm
2016
BIÊN BẢN THẢO LUẬN LỰA CHỌN CHUYÊN ĐỀ
Địa điểm: phòng TH tổ chuyên môn tổ Sinh – Công nghệ
Thành phần: 5/5 đồng chí
Chủ trì: Đ/c Nguyễn Thị Yến Thư ký: Đ/c Nguyễn Thị Thu Hằng
Nội dung
1. Đồng chí Nguyễn Thị Yến phổ biến quy định về xây dựng và thực hiện
chuyên đề chuyên môn của tổ gồm các bước:
Bước 1. Lựa chọn và lên kế hoạch thực hiện.


Bước 2. Viết nội dung chuyên đề.
Bước 3. Thể nghiệm chuyên đề
Bước 4. Đánh giá kết quả chuyên đề
Bước 5. Lưu hồ sơ chuyên đề
2. Tổ tiến hành thảo luận và lựa chọn chuyên đề
- Xác định tên chuyên đề: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC.
- Lí do lựa chọn chuyên đề: (sau thảo luận tổ đã thống nhất các lí do cơ
bản sau đây):
+ Xu hướng đổi mới phương pháp nói chung và dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh nói riêng.
+ Các ứng dụng của di truền học ngày càng rộng rải trong việc tạo ra các
giống mới và mang nhiều lại lợi ích kinh tế.
- Định hướng giải quyết:
+ Nghiên cứu lí thuyết liên đến chuyên đề.
+ Trao đổi thảo luận để xây dựng các tiểu chủ đề theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh.
+ Thảo luận trong tổ các hướng dẫn cụ thể để hướng dẫn cho học sinh thực
hiện chuyên đề.
+ Thảo luận thống nhất cách dạy những đơn vị kiến thức của bài mới và
cách vận dụng kiến thức để rèn luyện các kĩ năng cho HS trong tiết dạy.
+ Thống nhất phân phối thời gian cho từng phần, từng nội dung của
chuyên đề.
3. Xác đinh thời gian thực hiện và phân công công việc.


- Thời gian thực hiện: Tháng 10, 11 năm 2016.
- Phân công thực hiện chuyên đề:
+ Đồng chí: Nguyễn Thị Thu Hằng thiết kế và giảng dạy lần đầu chuyên
đề ứng dụng di truyền học.
+ Đồng chí: Hoàng Thị Nam thiết kế và giảng dạy lần 2

Đồng chí: Thu Hằng ghi nội dung, các biên bản chuyên đề, xây dựng giáo
án theo các góp ý, rút kinh nghiệm của tổ chuyên đề: ỨNG DỤNG DI
TRUYỀN HỌC.
+ Đồng chí: Hoàng Thị Nam phụ trách chung, hoàn thiện giáo án theo các
góp ý rút kinh nghiệm của tổ và giảng dạy lần 2,chuyên đề ỨNG DỤNG DI
TRUYỀN HỌC.
Chñ tr×
Th ký
TTCM
Nguyễn Thị Yến

Nguyễn Thị Thu Hằng

NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ


1. Tên chuyên đề: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC - Sinh học 12
2. Lí do thực hiện chuyên đề:
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những nhiệm
vụ chủ yếu của người thầy trong quá trình dạy học. Vì vậy nó luôn là trung
tâm chú ý của lí luận và thực tiễn dạy học hiện nay.
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đều nhằm
hướng đến điều chỉnh mối quan hệ giữa tái hiện và sáng tạo. Dựa trên cái cũ
đã biết, cần đặt ra cho học sinh những nhiệm vụ tìm tòi, những mâu thuẫn,
những vấn đề, những mối liên hệ mới… cần phát hiện. Trên cơ sở đó mà tăng
cường các hoạt động nhận thức và tư duy của học sinh. Trên quan điểm dạy
học đó đã ra đời hệ phương pháp chuyên biệt hóa, bao gồm kiểu dạy học nêu
vấn đề, kiểu dạy học chương trình hóa, kiểu dạy học theo modun...
Trong chương IV.ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC – Sinh học 12 có
nhiều kiến thức gắn liền với thực tế, các thành tựu mới liên tục được ứng

dụng rộng rãi trong sản xuất.
Với lý do trên, chúng tôi chọn chuyên đề: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC Sinh học 12
3. Mục đích của chuyên đề:
Chuyên đề nghiên cứu thiết kế, sử dụng các dự án đề nhằm nâng cao chất
lượng dạy - học chương IV – Sinh học 12.
4. Nội dung triển khai:
4.1. Lí thuyết về dạy học dự án:
A. Khái niệm
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ thông là
một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt mục
đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực
kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự án đã đi
từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý
nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một hình
thức hay phương pháp dạy học.
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương
pháp dự án (The Project Method) và coi đó là một phương pháp dạy học quan
trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc
phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban
đầu, phương pháp dự án được sử dụng trong dạy thực hành các môn kỹ thuật,
về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác.
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Nhiều tác giả


coi dạy học dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người
coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương
pháp dạy học (PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy
học dự án là một PPDH phức hợp.
Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới
sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ

năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong
đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực
hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.
B. Cấu trúc của dạy học dự án
Trong dạy học dự án có nhiều thành tố liên quan với nhau rất mật thiết: người
học, giáo viên, nội dung, phương tiện dạy học, môi trường và thời gian thực
hiện dự án …
Người học
- Người học là trung tâm của dạy học dự án, người học không hoạt động độc
lập mà làm việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực khác
nhau, có nhiệm vụ hoàn thành vai trò của mình theo mục tiêu đã đề ra.
- Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, người học tự quyết định cách tiếp cận
vấn đề và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề.
- Trong dạy học dự án người học cần hoàn thành dự án với những sản phẩm
cụ thể có ý nghĩa và giá trị nhất định đối với bản thân và xã hội.
Giáo viên
- Trong suốt quá trình dạy học, vai trò của giáo viên là định hướng, tổ chức, tư
vấn, giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người học thực hiện dự án
và thông qua đó phát triển các năng lực của bản thân.
- Giáo viên tạo điều kiện cho người học lựa chọn và thể hiện vai trò phù hợp
với nội dung chủ đề học; hỗ trợ người học hoàn thành vai trò đó.
- Tạo môi trường học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu
biết sâu hơn của người học.
- Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể của dự án.
- Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ.
Nội dung dạy học
Nội dung dạy học được người học tiếp thu trong quá trình thực hiện dự án.
Nội dung dạy học cần theo sát chương trình học và có phạm vi kiến thức liên
môn. Khi thiết kế dự án, cần phải chọn những nội dung dạy học có mối liên

hệ với cuộc sống ở môi trường ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của thế
giới thật.
Phương pháp dạy học
- Trong dạy học dự án người tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau:
thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc theo nhóm …
- Học tập trong dự án là học tập trong hành động. Vì vậy, người học không
tiếp thu thông tin một cách bị động mà là người tích cực giành lấy kiến thức.


Như vậy, mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với người học vì đó là những
vấn đề có thật trong đời sống.
Phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học trong dạy học dự án là sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo, máy tính, internet, các phương tiện trình chiếu… Người học cần được
tạo điều kiện sử dụng công nghệ thông tin khi sản xuất một ấn phẩm, khi trình
bày vấn đề...
Môi trường và thời gian thực hiện dự án
Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tiết,
hoặc có thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt năm học.
C. Đặc điểm của dạy học dự án
Người học là trung tâm của dạy học dự án
- Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học được
trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng
thú của cá nhân. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để
thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy
học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm
tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu
đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực,
tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.

- Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất
nhiều nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho
mình.
- Người học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý
thuyết vào thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án
- Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành
kỹ năng thông qua các hoạt động thực tiễn.
- Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội,
với những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực…
- Người học thường đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án.
- Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã
hội, với địa phương, với môi trường và có thể mang lại những tác động tích
cực đối với xã hội.
Hoạt động học tập phong phú và đa dạng
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
nhau nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án có tính
liên môn, có nghĩa là nhiều môn học liên kết với nhau. Một dự án dù là của
môn nào, cũng phải đòi hỏi kiến thức của nhiều môn học để giải quyết. Đặc
điểm này giúp dự án gần với thực tế hơn vì trong cuộc sống ta cần kiến thức
tổng hợp để làm việc.
- Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng
lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra,


củng cố, mở rộng hiểu biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành
động, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn.
- Trong dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra qua hoạt
động nhiều hơn, nên giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra viết.
- Trong dạy học dự án, phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ thông tin

được tích hợp vào quá trình học tập.
Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân
- Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và
cộng tác làm việc giữa các thành viên.
- Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn
vì nó kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân.
- Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học
viên và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác cùng tham gia trong
dự án. Nhờ đó, hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội cao.
Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động
- Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm
được tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế
hoặc một kế hoạch.
- Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong
đa số trường hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang tính xã
hội.
- Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, giáo viên phải khéo léo điều
chỉnh dự án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của quá trình thực hiện
một công việc thực tế chứ không chỉ là trình bày lại các thông tin thu thập
được.
- Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế, tính
hữu ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá
cao. Chúng có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong
thực tế.
D. Tác dụng của dạy học dự án
Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn
- Trong dạy học dự án, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì nó
được tích hợp với các vấn đề của đời sống thực, từ đó kích thích hứng thú học
tập của người học.

- Dạy học dự án gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường
và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập trong
thế giới thật.
- Người học có cơ hội thực hành và phát triển khả năng của mình để hoạt
động trong một môi trường phức tạp giống như sau này họ sẽ gặp phải trong
cuộc sống.
Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương
thức đào tạo
- Học tập dự án chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm".


Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là
người nghe thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành
nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản
ánh về việc học của mình.
- Dạy học dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử
dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp người học với cùng
một nội dung nhưng có thể thực hiện theo những cách khác nhau.
- Dạy học dự án yêu cầu học viên sự tư duy tích cực để giải quyết vần đề, kích
thích động cơ, hứng thú học tập.
- Dạy học dự án khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp
cho người học hiểu biết sâu sắc hơn nội dung học tập.
- Dạy học dự án là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo con
người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và
nghiên cứu khoa học.
Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và
phát triển
- Dạy học dự án giúp người học học được nhiều hơn vì trong hầu hết các
dự án, học viên phải làm những bài tập liên quan đến nhiều lĩnh vực.
- Học viên nào cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ học tập đến được

với tất cả mọi người. Học viên có cơ hội để thử các năng lực khác nhau
của bản thân khi tham gia vào một dự án.
- Học viên được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn
đề phức tạp. Học viên có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và
tổng hợp thông tin.
- Học viên được rèn khả năng vận dụng những gì đã học, đặc biệt các
kiến thức về khoa học, công nghệ.
- Khi lập đề cương cho dự án, người học phải tưởng tượng, phác họa
những dự kiến, kế hoạch hành động, vì vậy trí tưởng tượng cùng với tính
tích cực, sáng tạo của họ được rèn luyện và phát triển.
- Phát triển năng lực đánh giá. Dạy học dự án đòi hỏi nhiều dạng đánh
giá khác nhau và thường xuyên, bao gồm đánh giá của giáo viên, đánh
giá lẫn nhau của học viên, tự đánh giá và phản hồi.
- Học viên có cơ hội lựa chọn và kiểm soát việc học của chính mình, cũng
như cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp làm tăng hứng thú học tập.
- Dạy học dự án giúp học viên tự tin hơn khi ra trường do họ được phát
triển những kỹ năng sống cần thiết: khả năng đưa ra những quyết định
chính xác; khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm
việc tốt với người khác; sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo.
Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của
người học
- Người học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuyển
sang chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc người
học phải làm việc tích cực hơn.
- Dạy học dự án cho phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ


xây dựng kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ
thế dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, năng
lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề của người học.

Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp
- Dạy học dự án không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp
họ nâng cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác.
- Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa các học viên và giáo viên, giữa
các học viên với nhau, nhiều khi mở rộng đến cộng đồng.
E. Cách tiến hành
Các bước trong dạy học dự án
Để dạy học theo dự án, cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm
- Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc
có thể ứng dụng vào thực tế.
- Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý
vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.
- Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề
xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần
giải quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập
với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên cũng có thể giới thiệu
một số hướng đề tài để người học lựa chọn.
Bước 2: Xây dựng đề cương dự án
- Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến
hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời
gian dự kiến, vật liệu, kinh phí…
- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và
kĩ năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt
được.
- Việc xây dựng đề cương cho một dự án là công việc hết sức quan trọng
vì nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu
thập kết quả và đánh giá dự án.
Bước 3: Thực hiện dự án
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên.

- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện
dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và
tác động qua lại với nhau; kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án.
- Học viên thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân
tích và tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các
kiến thức mà người học tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn.
Bước 4: Thu thập kết quả
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng dạng ấn phẩm (bản
tin, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể được trình bày trên
Power Point, hoặc thiết kế thành trang Web…


- Tất cả học viên cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với
kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá
nhân).
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học,
giới thiệu trước lớp, trong trường hay ngoài xã hội.
Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm
- Giáo viên và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án
dựa trên những sản phẩm thu được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách
thức trình bày của các em.
- Giáo viên hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực
hiện các dự án tiếp theo.
- Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài.
Xây dựng đề cương cho một dự án
Một bản dự án có các phần chính như sau:
TÊN DỰ ÁN
I. Tổng quan
- Mục tiêu của dự án
- Người thực hiện

- Các chuyên gia, cố vấn, tổ chức phối hợp thực hiện
- Phạm vi nghiên cứu dự án
- Thời gian
II. Nội dung dự án
1. Lí do hình thành dự án
2. Nhiệm vụ của dự án
3. Điều kiện thực hiện dự án
- Nguồn lực
- Các thiết bị và cơ sở vật chất
- Tài chính
4. Tổ chức thực hiện
- Chia nhóm
- Thực hiện các công việc được giao
- Thu thập số liệu, báo cáo kết quả
- Đánh giá sản phẩm
- Kế hoạch thực hiện theo thời gian
5. Sản phẩm của dự án
- Danh mục các sản phẩm dự kiến
- Tiêu chí đánh giá sản phẩm
Những bài học kinh nghiệm để dạy học dự án thành công
- Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối.
Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau.
- Giáo viên phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu
không bám sát vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết
quả học tập có thể bị hiểu sai.
- Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự


án. Dựa vào mục đích, mục tiêu và chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo viên sẽ
lựa chọn các bài học cần ưu tiên trong chương trình. Khi thiết kế dự án,

phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho người học
xác định được mục tiêu học tập dự kiến.
- Giáo viên nên luôn nhớ rằng mình là người hướng dẫn và hỗ trợ, không
làm thay mà là tạo điều kiện cho học viên làm việc.
- Giáo viên cần đặt câu hỏi cho người học suy nghĩ và thử thách họ. Nên
lựa chọn những câu hỏi định hướng một cách cẩn thận để người học tiếp
thu được những kiến thức cần thiết trong chương trình.
- Hãy nhớ kiểm tra những kỹ năng cần thiết, kiểm tra tư duy của học
viên. Việc kiểm tra và tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện kịp thời
trong tất cả giai đoạn của dự án.
- Trong suốt dự án, nên tạo nhiều cơ hội để đánh giá và kiểm soát sự tiến
bộ của học viên. Sau mỗi dự án cần đánh giá và rút kinh nghiệm nghiêm
túc cho lần sau có kết quả tốt hơn.
F. Đánh giá dự án
Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án
- Dự án phải gắn với nội dung dạy học của chương trình.
- Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống.
- Thiết kế được các hoạt động (việc làm) cụ thể cho người học.
- Qua hoạt động của dự án người học tiếp thu được kiến thức của môn
học.
- Có tính khả thi (phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của người
học).
- Có các sản phẩm cụ thể.
Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá một dự án, có thể dựa vào 10 tiêu chí trong bảng dưới đây.
Mỗi tiêu chí cho điểm từ 1 đến 5. Dự án đạt loại tốt khi có tổng điểm từ
40-50; khá: 30-40; đạt: 25-30; không đạt: dưới 25.
STTTiêu chí

1


Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án

2

Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự
án

3

Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia

4

Chỉ rõ những công việc người học cần làm

5

Tính hấp dẫn với người học của dự án

Điểm Ghi
chú
12345


6

Phù hợp với điều kiện thực tế

7


Phù hợp với năng lực của người học

8

Áp dụng công nghệ thông tin

9

Sản phẩm có tính khoa học

10 Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực
. Xây dựng các giáo án có sử dụng phương pháp dạy học dự án
(Xem phần sản phẩm thể nghiệm chuyên đề)
4.2 Mạch kiến thức chuyên đề
1. Các nguồn vật liệu chọn giống và các phương pháp gây đột biến
nhân tạo, lai giống.
- Nguồn vật liệu chọn giống:
+ Biến dị tổ hợp.
+ Đột biến.
+ ADN tái tổ hợp.
- Phương pháp gây đột biến nhân tạo gồm các bước:
+ Xử lí mẫu vật bằng tác nhân đột biến
+ Chọn lọc các cá thể đột biến có kiểu hình mong muốn
+ Tạo dòng thuần chủng
- Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp: 3 bước
+Tạo dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau
+ Lai giống và chọn lọc ra những tổ hợp gen mong muốn.
+ Những tổ hợp gen mong muốn sẽ cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần để tạo
ra các giống thuần chủng.

* Tự thụ phấn ( ở thực vật) : Giao tử đực và giao tử cái tham gia thụ tinh là
của cùng một hoa lưỡng tính hoặc từ những hoa đơn tính của cùng một cây.
Giao phối cận huyết ( giao phối gần) : giao phối giữa những động vật cùng
chung bố mẹ hoặc giữa bố mẹ với con của chúng.
* Ứng dụng tự thụ phấn và giao phối cận huyết trong chọn giống:
- Trong chọn giống, người ta ứng dụng tự thụ phấn bắt buộc đối với cây giao
phấn, cho giao phối giữa các vật nuôi là các “anh chị em” ruột hoặc giữa bố
mẹ với con cái của chúng nhằm mục đích: Tạo dòng thuần ( đồng hợp tử về
các gen quan tâm) để củng cố một số tính trạng tốt, phát hiện và loại bỏ các
tính trạng xấu.
- Tạo giống lai có ưu thế lai cao:
+ Khái niệm ưu thế lai: Hiện tượng con lai có năng suất, sức chống chịu, khả
năng sinh trưởng và phát triển vượt trội so với các dạng bố mẹ.
+ Phương pháp tạo ưu thế lai:
*Lai khác dòng: tạo những dòng thuần chủng rồi lai khác dòng


* Lai khác thứ: Tổ hợp hai hay nhiều thứ có kiểu gen khác nhau. Cơ thể lai
khác thứ cũng có hiện tượng ưu thế lai nhưng các thế hệ sau có hiện tượng
phân tính.
+ Đặc điểm biểu hiện của ưu thế lai:
* Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1 và giảm dần ở các thế hệ tiếp theo =>
không dùng con lai F1 để làm giống mà chỉ dùng để làm sản phẩm.
* Ưu thế lai giảm dần qua các thế hệ, vì ở các thế hệ sau, tỉ lệ thể dị hợp giảm
dần, tỉ lệ thể đồng hợp tăng lên, do đó các gen lặn có hại được biểu hiện.
+ Cơ sở di truyền của ưu thế lai.
Giả thuyết siêu trội: con lai ở trạng thái dị hợp tử về nhiều cặp gen khác
nhau, có kiểu hình vượt trội nhiều mặt so với bố mẹ ở dạng đồng hợp.
+ Quy trình tạo ưu thế lai:
3 bước:

Tạo dòng thuần chủng.
Lai các dòng thuần khác nhau( lai khác dòng đơn, lai khác dòng kép).
Chọn lọc các tổ hợp có ưu thế lai cao.
- Phương pháp tạo giống bằng gây đột biến:
+ Dùng các tác nhân vật lí
+ Dùng các tác nhân hóa học.
2. Công nghệ tế bào .
- Công nghệ tế bào là quy trình công nghệ dùng để tạo ra những tế bào
có kiểu gen mới từ đó tạo ra những cơ thể với đặc điểm mới, hoặc hình
thành những cơ thể không phải bằng sinh sản hữu tính mà thông qua sự
phát triển của tế bào xôma nhằm nhân nhanh các giống vật nuôi, cây
trồng.
- Công nghệ tế bào thực vật:
* Nuôi cấy mô tế bào
Nuôi cấy mô, tb TV trong ống nghiệm rồi cho chúng tái sinh thành cây.
Nhân nhanh giống cây quý tạo nên một quần thể cây trồng đồng nhất về
kiểu gen
* Lai tế bào sinh dưỡng ( dung hợp tb trần)
Quy trình: 3 bước
Loại thành tb của hai tb khác loài
Dung hợp hai tế bào trần tạo tế bào lai
Nuôi cấy tế bào lai tạo cây lai
* Nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn chưa thụ tinh
-Nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn chưa thụ tinh trong ống nghiệm, tạo
thànhcây(n)
- Xử lí lưỡng bội hóa tạo cây 2n
- Công nghệ tế bào động vật
+ Nhân bản vô tính động vật
*Các bước tiến hành :
Lấy trứng của cừu cho trứng và loại bỏ nhân của tb trứng.

Lấy nhân tb tuyến vú của cừu cho tế bào tuyến vú


Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã bỏ nhân
Nuôi trứng đã cấy nhân trong ống ngiệm để tạo thành phôi
Cấy phôi vào tử cung của cừu thứ ba, cừu thứ ba mang thai và sinh ra cừu
đôlly
+ Cấy truyền phôi
Quy trình:
Chia cắt phôi ĐV thành nhiều phôi.
Cấy các phôi này vào tử cung của những con vật khác nhau
3. Tạo giống nhờ công nghệ gen
Công nghệ gen là quy trình tạo ra những tế bào sinh vật có gen bị biến đổi
hoặc có thêm gen mới
Quy trình:
Tạo ADN tái tổ hợp-> Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận->Phân lập
dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp
- Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
+Tạo động vật chuyển gen
Tạo chuột nhắt có gen sinh trưởng của chuột cống
Tạo cừu có khả năng sản xuất prôtêin trong sữa cừu
+Tạo giống cây trồng biến đổi gen
Tạo giống lúa gạo vàng có β caroten tiền chất tạo vitamin A trong hạt
Tạo giống bông kháng sâu.
+ Tạo dòng vsv biến đổi gen
5. Thực hiện chuyên đề:
- Bước 1. Giáo viên dạy học theo giáo án đã thiết kế
- Bước 2. Các thành viên trong tổ nhận xét góp ý tiết dạy, thống nhất xây
dựng giáo chuẩn theo chuyên đề (Xem biên bản thực hiện chuyên đề kèm
theo)

- Bước 3. Dạy học theo giáo án thiết kế có bổ sung, rút kinh nghiệm
- Bước 4. Kiểm tra đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh
6. Kết quả thực hiện chuyên đề:
- Bảng. Phân loại trình độ qua kiểm tra.
Số lượng và tỉ lệ % học sinh
Tổng số Kém (1- Yếu (3- Trung bình
Khá (7)
HS
2)
4)
(5-6)
70
0
TN
(100%)
(2%)
(3%)
(50%)
(35%)
70
ĐC
(100%)
(3%)
(10%)
(52%)
(22%)
Lớp thực nghiệm bao gồm: 12C1, 12C3,
Lớp đối chứng bao gồm: 12D1, 12C5,

Phương

án

Giỏi(810)
(10%)
(12%)


- Nhận xét đánh giá kết quả thực thực hiện
+ Phân tích định lượng.
Qua kết quả thực nghiệm đã được xử lí, tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Điểm số trung bình của các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là, tỉ
lệ học sinh khá, giỏi ở các lớp thực nghiệm (45%) cao hơn lớp đối chứng
(34%); còn tỉ lệ học sinh yếu kém thì ngược lại ở lớp thực nghiệm là 5% và
lớp đối chứng là 13%. Điều đó khẳng định khả năng lĩnh hội kiến thức của
học sinh ở lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng.
Như vậy, việc sử dụng phương pháp dạy học dự án đã đem lại hiệu quả
thiết thực, giúp học sinh không chỉ lĩnh hội và vận dụng tốt kiến thức mà còn
rèn luyện được một số kĩ năng quan sát, phân tích và tổng hợp thông tin để
hiểu được hoạt động của vi sinh vật và quy trình ứng dụng vi sinh vào sản
xuất đời sống...giúp học sinh khắc sâu kiến thức, phát huy được năng lực sáng
tạo, tìm tòi trong học tập, tăng cường hứng thú học tập của các em.
+ Về mặt định tính:
Thông qua việc lên lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên bộ môn và học sinh,
qua việc phân tích chất lượng lĩnh hội của học sinh ở những bài kiểm tra,
chúng tôi nhận thấy việc sử dụng phương pháp dạy học theo dự án đề để dạy
học bài Lên men êtilic và lên men lactic đã có tác dụng tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh trong học tập bộ môn hơn những tiết dạy bình
thường. Cụ thể:
- Ở các lớp thực nghiệm số học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài lớn
hơn nhiều so với các lớp đối chứng. Không khí lớp học sôi nổi trước mỗi tiểu

dự án nêu ra. Đa số học sinh được lôi cuốn vào nội dung bài học, các em
không còn thụ động.
- Dạy học dự án đã kích thích được tính tích cực suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo
của học sinh. Các em không chỉ tiếp thu được những nội dung kiến thức cơ
bản mà còn có khả năng phân tích, vận dụng để làm các sản phẩm ứng dụng
quá trình lên men. Đây là yếu tố giúp bài học ở lớp thực nghiệm có kết quả tốt
hơn nhiều so với lớp đối chứng.
8. Kết luận và kiến nghị
8.1. Kết luận:
Thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài đã đạt được những kết quả sau:


- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học dự án
- Trên cơ sở phân tích nội dung và yêu cầu xây dựng dự án, chúng tôi đã
thiết kế được giáo án dạy học theo dự án để dạy chương IV. ỨNG DỤNG DI
TRUYỀN HỌC.
- Kết quả thực nghiệm bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng
dạy học dự án để dạy chương IV. ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC.
. Khi sử dụng dạy học dự án học sinh đóng vai trò là trung tâm của lớp
học,góp phần cải thiện chất lượng học tập , phát huy được tính tích cực, sự
tìm tòi, sáng tạo của học sinh.
2. Kiến nghị:
Trên cơ sở những kết quả thu được, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
- Việc thiết kế giáo án dạy học theo dự án để tổ chức học sinh học tập đã
đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Tuy nhiên, để thiết kế được giáo án dạy
học theo dự án phù hợp nội dung, mục tiêu, trình độ của học sinh, kích thích
được tính tính tích cực sáng tạo của học sinh phải tốn nhiều công sức và thời
gian. Đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm sâu rộng, trình độ chuyên môn
giỏi, có quá trình tổ chức, dẫn dắt, thảo luận tốt. Vì vậy, mỗi giáo viên phải
thường xuyên tự học, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ làm chủ kiến

thức, phối hợp các phương pháp dạy học của bộ môn để thực hiện chuyên đề
có kết quả tốt.
- Về phía học sinh, cần nắm chắc kiến thức bài cũ để có cơ sở giải quyết
các nhiệm vụ của dự án
- Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, các
phương tiện hỗ trợ dạy học như máy tính, máy chiếu...
- Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi chỉ mới thiết kế một số chủ đề chương
IV. ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC.
. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài này, có thể triển khai hướng nghiên
cứu của đề tài với các nội dung Sinh học khác, mở rộng ra nhiều bài, nhiều
chương, thể hiện ở nhiều lớp, qua nhiều năm.


SẢN PHẨM THỂ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ
Gv: Hoàng Thị Nam
Giai đoạn 1: Trước khi thực hiện dự án ( kế hoạch giáo viên)
a, Tìm hiểu kiến thức xuất phát từ học sinh:
+ Kiến thức thực tế: Biết một số thành tựu về ứng dụng di truyền học
+ Kiến thức lớp 12:Các phương pháp tạo giống
b, Phác thảo ý tưởng dự án:
+ Tên dự án: ứng dụng di truyền học.
+ Mục tiêu dự án:
 Kiến thức:
- Nêu được các nguồn vật liệu chọn giống và các phương pháp gây đột
biến nhân tạo, lai giống.
- Trình bày sơ lược về công nghệ tế bào ở thực vật và động vật cùng với
các kết quả của chúng. Chú ý đến công nghệ dung hợp tế bào trần và
nhân bản vô tính.
- Nêu được khái niệm, các khâu cơ bản và những ứng dụng của kĩ thuật di
truyền trong chọn giống vi sinh vật và động vật.

 Kĩ năng:
- Viết được các sơ đồ lai giống. Có kĩ năng giải một số dạng bài tập về
di truyền chọn giống. Thu thập và xử lí thông tin, tìm kiếm thông tin
trên mạng.
Làm việc nhóm.
Viết báo cáo và trình bày trước lớp.
Sử dụng phần mềm powerpoint
 Thái độ: Hình thành niềm tin vào khoa học, vào trí tuệ con người qua
những thành tựu tạo giống bằng phương pháp lai.
+ Địa điểm thực hiện dự án: Phòng thực hành sinh học, phòng học hay hs tự
làm ở nhà.
+ Sản phẩm dự kiến:
Bài tường trình quy trình trên word và powerpoint:
 Ứng dụng ưu thế lai trong tạo giống lợn
 Tạo giống hoa phong lan bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào.
 Tạo giống đu đủ bằng công nghệ gen.
c, Liên hệ nhà trường,phòng máy, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy tin học
để thực hiện dự án thuận lợi.
d,Chia nhóm và thiết lập hoạt động nhóm: tiến hành chia học sinh làm 3
nhóm, mỗi nhóm từ 7 đến 10 hs thực hiện các nhiệm vụ khác nhau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu ứng dụng ưu thế lai trong tạo giống lợn
+ Nhóm 2: Tìm hiểu quy trình tạo giống hoa phong lan bằng kĩ thuật nuôi cấy
mô tế bào.


+ Nhóm 3: Tìm hiểu quy trình tạo giống đu đủ bằng công nghệ gen.
e,Hỗ trợ công nghệ thông tin cần thiết cho hs: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trên
internet, làm powerpoint.
f, Định hướng năng lực trong chuyên đề
STT

Tên năng lực
Các kĩ năng thành phần
1
Năng lực phát Quan sát các nguồn vật liệu chọn giống và các
hiện và giải
phương pháp gây đột biến nhân tạo, lai giống; mô tả
quyết vấn đề
chính xác công nghệ dung hợp tế bào trần và nhân
bản vô tính
2
Năng lực thu
Đọc hiểu các sơ đồ, bảng biểu, mô hình lai giống.
nhận và xử lí
Lập được bảng so sánh các phương pháp lai dùng
thông tin
trong chọn giống.
3
Năng lực nghiên Phân loại giống vật nuôi, cây trồng; Tìm kiếm mối
cứu khoa học
quan hệ; Tính toán; Xử lí và trình các số lieeujbao
gồm vẽ đồ thị, lập bảng biểu, biểu đồ cột, sơ đồ, ảnh
chụp; Đưa ra các tiên đoán về tạo giống mới; Hình
thành nên các giả thuyết khoa học.
4
Năng lực tính Xác suất và sự phân bố xác suất; Biết cách tính toán
toán
và xử lí các giá trị trung bình
5
Năng lực tư duy
- Phân tích mối quan hệ kiểu gen – môi trường

– kiểu hình trong chọn và tạo giống mới.
- Phân biệt các phương pháp lai giống với gây
đột biến và chọn lọc.
- Hệ thống hóa các phương pháp tạo giống mới
6
Năng lực ngôn Thuyết trình về thành tựu tạo giống ở Việt Nam và
ngữ
trên thế giới.
g, Viết kế hoạch bài dạy( soạn giáo án)
i,Soạn thảo bộ công cụ đánh giá: đánh giá giữa các thành viên trong nhóm,
các nhóm đánh giá lẫn nhau. Giáo viên đánh giá các nhóm.Tiêu chí đánh giá
đưa ra phải đánh giá được năng lực học tập và làm việc của hs.
Giai đoạn 2: Trong khi thực hiện dự án
Tiết 1: Lập kế hoạch
GV giới thiệu chủ đề: ”ứng dụng di truyền học”. Bài này sẽ được học theo
phương pháp dự án.
- GV phân công công việc trong quá trình thực hiện dự án.
Nội dung
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Nêu tên dự án
- Nêu tình huống có
- Nhận biết mục tiêu
vấn đề về việc tăng
của dự án.
năng suất vật nuôi
- Xác định được sản
và cây trồng tại địa
phẩm sau dự án.
phương, tạo ra
nhiều giống vật

nuôi cây trồng mới


Tìm hiểu lí thuyết

- Nguồn vật liệu
chọn giống:
+ Biến dị tổ hợp.
+ Đột biến.
+ ADN tái tổ hợp.
- Phương pháp gây
đột biến nhân tạo
gồm các bước:
+ Xử lí mẫu vật bằng
tác nhân đột biến
+ Chọn lọc các cá thể
đột biến có kiểu hình
mong muốn
+ Tạo dòng thuần
chủng

- Tạo giống thuần dựa
trên nguồn biến dị tổ
hợp: 3 bước
+Tạo dòng thuần
chủng có kiểu gen
khác nhau
+ Lai giống và chọn
lọc ra những tổ hợp
gen mong muốn.

+ Những tổ hợp gen

có giá trị kinh tế,
giá thành sản xuất
thấp, hiệu quả cao.
Từ đó hình thành
dự án.
- Tổ chức cho học
- Tìm hiểu về cơ sở lí
sinh nghiên cứu tài
thuyết của dự án: ứng
liệu: Sách giáo
dụng di truyền học
khoa và các nguồn
trong chọn tạo giống vật
học liệu bổ sung
nuôi, cây trồng.
do giáo viên chuẩn
bị.

GV giới thiệu nguồn vật
liệu chọn giống?

Phương pháp gây đột
biến nhân tạo gồm những
bước nào?

+ Chọn giống dựa trên
nguồn biến dị tổ hợp
+ Tạo giống bằng

phương pháp gây đột
biến, lai giống.
+ Tạo giống sử dụng
công nghệ gen, công
nghệ tế bào động vật,
thực vật.
Nêu được 3 bước

GV giải thích :Khi xử lí
mẫu vật bằng các tác
nhân gây đột biến tại sao
lại phải chú ý loại tác
nhân, cường độ, liều
lượng.


mong muốn sẽ cho tự
thụ phấn hoặc giao
phối gần để tạo ra các
giống thuần chủng.

tự thụ phấn là gì. Giao
phấn là gì?

GV giới thiệu:
* Ứng dụng tự thụ phấn
và giao phối cận huyết
trong chọn giống:
- Tạo giống lai có ưu
- Trong chọn giống,

thế lai cao:
người ta ứng dụng tự thụ
phấn bắt buộc đối với
+ Phương pháp tạo ưu cây giao phấn, cho giao
thế lai:
phối giữa các vật nuôi là
*Lai khác dòng: tạo
các “anh chị em” ruột
những dòng thuần
hoặc giữa bố mẹ với con
chủng rồi lai khác
cái của chúng nhằm mục
dòng
đích: Tạo dòng thuần
* Lai khác thứ: Tổ hợp ( đồng hợp tử về các gen
hai hay nhiều thứ có
quan tâm) để củng cố
kiểu gen khác nhau.
một số tính trạng tốt, phát
Cơ thể lai khác thứ
hiện và loại bỏ các tính
cũng có hiện tượng ưu trạng xấu.
thế lai nhưng các thế
hệ sau có hiện tượng
phân tính.
Nêu phương pháp tạo ưu
+ Đặc điểm biểu hiện thế lai?
của ưu thế lai:
GV giải thích giả thuyết
siêu trội

+ Cơ sở di truyền của
Nêu quy trình tạo ưu thế
ưu thế lai.
lai?
Giả thuyết siêu
trội: con lai ở trạng
thái dị hợp tử về
nhiều cặp gen khác
nhau, có kiểu hình
vượt trội nhiều mặt
so với bố mẹ ở
dạng đồng hợp.
Giáo viên giới thiệu khái
niệm công nghệ gen

* Tự thụ phấn ( ở thực
vật) : Giao tử đực và giao
tử cái tham gia thụ tinh là
của cùng một hoa lưỡng
tính hoặc từ những hoa
đơn tính của cùng một
cây. Giao phối cận huyết
( giao phối gần) : giao
phối giữa những động
vật cùng chung bố mẹ
hoặc giữa bố mẹ với con
của chúng

+ Phương pháp tạo ưu thế
lai:

*Lai khác dòng: tạo
những dòng thuần chủng
rồi lai khác dòng
* Lai khác thứ: Tổ hợp
hai hay nhiều thứ có kiểu
gen khác nhau. Cơ thể lai
khác thứ cũng có hiện
tượng ưu thế lai nhưng
các thế hệ sau có hiện
tượng phân tính.
+ Quy trình tạo ưu thế lai:
3 bước:
Tạo dòng thuần
chủng.
Lai các dòng thuần
khác nhau( lai khác
dòng đơn, lai khác
dòng kép).
Chọn lọc các tổ hợp


có ưu thế lai cao.
Tạo giống nhờ
công nghệ gen
Công nghệ gen là quy Nêu quy trình công nghệ
trình tạo ra những tế
gen?
bào sinh vật có gen bị
biến đổi hoặc có thêm
gen mới

Quy trình:
Tạo ADN tái tổ hợp->
Đưa ADN tái tổ hợp
vào trong tế bào nhận>Phân lập dòng tế bào
chứa ADN tái tổ hợp

Quy trình:
Tạo ADN tái tổ hợp->
Đưa ADN tái tổ hợp vào
trong tế bào nhận->Phân
lập dòng tế bào chứa
ADN tái tổ hợp

Xây dựng các tiểu chủ
đề, ý tưởng

- Chia nhóm thực
hiện: chia lớp
thành 3 nhóm
- Tổ chức cho học
sinh phát triển ý
tưởng, hình thành
các tiểu chủ đề
- Thống nhất ý
tưởng và lựa chọn
các tiểu chủ đề.

- Hoạt động nhóm,
chia sẽ các ý tưởng.
- Cùng GV thống

nhất các tiểu chủ đề
nhỏ.
+ Ứng dụng ưu thế lai
trong tạo giống lợn
+ Tạo giống hoa phong
lan bằng kĩ thuật nuôi cấy
mô tế bào.
+ Tạo giống đu đủ bằng
công nghệ gen.

Lập kế hoạch thực
hiện dự án

- Yêu cầu học sinh
nêu các nhiệm vụ
cần thực hiện của
dự án.
- Gv gợi ý các
nguồn tư liệu ở
trên mạng, tại địa
phương học sinh
có thể tìm hiểu.

- Căn cứ vào chủ đề
học tập và gợi ý của
giáo viên, Hs đưa
ra các nhiệm vụ
phải thực hiện.
- Thảo luận và lên kế
hoạch thực hiện

nhiệm vụ ( Nhiệm
vụ, người thực
hiện, thời lượng,
phương pháp,
phương tiện, sản
phẩm.
+ Thu thập thông tin.
+ Điều tra, khảo sát


hiện trạng (nếu có thể).
+ Thảo luận nhóm để
xử lí thông tin.
+ Viết báo cáo.
+ Lập kế hoạch tuyên
truyền.

Tiết 2: Thực hiện kế hoạch và xây dựng sản phẩm chính khóa.
Nội dung
Hoạt động giáo viên
- Tạo giống lai có ưu thế
lai cao:
+ Khái niệm ưu thế lai:
- Giáo viên theo
+ Phương pháp tạo ưu
dõi, hướng dẫn
thế lai:
các nhóm ( cách
+ Đặc điểm biểu hiện
tìm kiếm thông

của ưu thế lai:
tin trên internet,
+ Cơ sở di truyền của ưu
phỏng vấn điều
thế lai.
tra...)
+ Quy trình tạo ưu thế
lai:
Nuôi cấy mô, tb TV
trong ống nghiệm rồi
cho chúng tái sinh thành
cây.
Quy trình nuôi cấy mô.
Nhân nhanh giống cây
quý tạo nên một quần
thể cây trồng đồng nhất
về kiểu gen
Quy trình tạo giống
bằng công nghệ gen.
Tạo ADN tái tổ hợp->
Đưa ADN tái tổ hợp vào
trong tế bào nhận->Phân
lập dòng tế bào chứa
ADN tái tổ hợp

- Giáo viên theo
dõi, giúp đỡ HS
xử lí thông tin,
cách trình bày sản
phẩm của nhóm.


Hoạt động học sinh
 Học sinh thực hiện
theo kế hoạch:
 Nhóm 1: Ứng dụng
ưu thế lai trong tạo
giống lợn
 Nhóm 2: Tạo giống
hoa phong lan bằng
kĩ thuật nuôi cấy
mô tế bào.
 Nhóm 3: Tạo giống
đu đủ bằng công
nghệ gen.

HS: Từng nhóm
phân tích kết quả
thu được và trao đổi
về cách trình bày
sản phẩm. Xây
dựng báo cáo sản
phẩm của nhóm.


Tiết 3:Báo cáo kết quả ( 1 tiết)
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Báo cáo kết quả
- Tổ chức cho HS báo

- Các nhóm báo cáo
cáo kết quả và phản
kết quả, có thể trình
hồi.
chiếu bằng
- Gợi ý các nhóm
powerpoint.
nhận xét, bổ sung
- Các nhóm khác
cho các nhóm khác.
nhận xét rút kinh
nghiệm.
- Học sinh trả lời câu
hỏi dựa vào các kết
quả thu thập được từ
mỗi nhóm và ghi
kiến thức cần đạt
vào vở.
Nhìn lại quá trình
- Tổ chức cho các
- Các nhóm, tự đánh
thực hiện dự án
nhóm đánh giá,
giá, đánh giá lẫn
tuyên dương nhóm,
nhau.
cá nhân.
Nêu ý tưởng về
- Yêu cầu HS nêu ý
- Nhóm trưởng báo

hướng phát triển
tưởng của các
cáo kết quả, tổng
vật nuôi, cây trồng
nhóm.
hợp ý kiến, đưa ra
tại địa phương.
- Gv cho các nhóm
các đề xuất phù hợp.
thảo luận và lựa
chọn một ý tưởng
tốt nhất, phù hợp
nhất với điều kiện.


Mức
độ
Các
nguồn
vật liệu
chọn
giống,
các
phương
pháp
gây đột
biến
nhân
tạo, lai
giống


Nhận biết

-Nêu được các
nguồn vật liệu
chọn giống và các
phương pháp gây
đột biến nhân tạo,
lai giống .
-Trình bày được
khái biệm, cơ sở
di truyền và
phương pháp tạo
ưu thế lai.
-Kể tên được các
thành tựu tạo
giống bằng gây
đột biến ở Việt
Nam
Công -Nêu được khái
nghệ tế niệm về công
bào ở nghệ tế bào thực
thực vật và động vật
vật và cùng với các kết
động quả của chúng.
vật
-Trình bày được
quy trình tạo
giống cây khác
loài bằng phương

pháp lai tế bào
xôma
Tạo
-Nêu được khái
giống niệm, nguyên tắc
nhờ
và những ứng
công dụng của kĩ thuật
nghệ di truyền trong
gen
chọn giống vi sinh
vật, thực vật và
động vật.
-Trình bày được
các thành tựu tạo
giống động vật,

BẢNG MA TRẬN
Thông hiểu
Vận dụng
thấp
- Nêu được các
Giải thích
phương pháp tạo
được vì sao
ưu thế lai.
luật hôn nhân
- Giải thích được
gia đình Việt
tại sao ưu thế lai

Nam cấm kết
cao nhất ở F1 và
hôn trong
giảm dần ở đời
vòng 3 đời.
sau.

-Tóm tắt được ý
nghĩa của công
nghệ tế bào động
vật và thực vật.
-Mô tả được quy
trình nhân bản vô
tính ở động vật
-Giải thích được vì
sao không gây đột
biến nhân tạo ở các
động vật bậc cao.
- Giải thích được
tại sao plasmit
được sử dụng phổ
biến trong việc tạo
ADN tái tổ hợp và
tế bào E. Coli làm
tế bào nhận.
-Giải thích được
cách biến đổi hệ
gen của sinh vật

Vận dụng cao

Nhận xét được ưu,
nhược điểm của
phương pháp tự thụ
phấn bắt buộc và
giao phối cận huyết
trong tạo giống vật
nuôi, cây trồng.
Phân tích được quy
trình gây đột biến
nhân tạo
Đề xuất được cách
nhận biết sơ bộ các
cây tứ bội trong số
các cây lưỡng bội.

Xây dựng
được được
quy trình
nhân bản vô
tính để tạo ra
một giống
vật nuôi
mong muốn

- Phân tích
được cách các
nhà khoa học
sử dụng
plasmit làm
thể truyền để

thay thế các
gen bị đột
biến ở người


cây trồng, vi sinh
vật biến đổi gen.
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH PHÙNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ: SINH – CÔNG NGHỆ

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Đồng Hới, ngày 10 tháng 11 năm 2016
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUYÊN ĐỀ
(LẦN 1)
Địa điểm: phòng học tổ chuyên môn tổ Sinh – Công nghệ
Thành phần: 4/5 đồng chí
Chủ trì: Đ/c Nguyễn Thị Yến Thư ký: Đ/c Nguyễn Thị Thu Hằng
Nội dung
Trao đổi, nhận xét, đánh giá lại chuyên đề sau khi đã thể hiện lần thứ nhất, từ
đó thống nhất nội dung và áp dụng vào thực tế dạy học.
Tên chuyên đề: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC
GV dạy: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp dạy: 12C2, ngày 8/11/2016.
- Đồng chí Nguyễn Thị Thu Hằng trình bày ý tưởng bài dạy trên cơ sở các
tiểu dự án đã được thiết kế.
- Nhận xét, góp ý của các thành viên trong tổ:

+ Đồng chí HOÀNG THỊ NAM
* Ưu điểm:
- GV hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài chu đáo, rõ ràng để phục vụ cho tiết
dạy.
- GV khai thác khá tốt lí thuyết các quy tạo giống mới.
- Phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn.
* Nhược điểm:
- Phần dẫn dắt vào bài mới chưa tốt.
- Phân phối thời gian chưa hợp lí phần cuối thời gian quá ít, chưa có thời gian
cũng cố, khắc sâu kiến thức.
+ Đồng chí : Nguyễn Thị Thuý Hằng
- Nhận xét, góp ý:
+ Phần kiểm tra bài cũ GV nên dùng để giới thiệu tổng quan kiến thức của
chương.
+ Giáo viên nên cho hs thảo luận nhiều hơn .
+ Đồng chí Nguyễn Thị Yến
- Nhận xét góp ý:
+ Giáo viên nên để các nhóm trình bày hỏi một số câu với các nhóm khác.
+Hướng dẫn học sinh cách trình bày trước lớp, làm chủ phần thảo luận của
các bạn nhóm khác .


×