Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.06 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ
1
2.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 1
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .
Tên công ty : Công ty Cổ phần Hà Đô 1
* Trụ sở chính : Tầng3 – Toà Nhà Hà Đô, phố Hoàng Sâm, Cầu Giấy, TP Hà Nội
Điện thoại : 04 7564989 – 069 516211 Fax : 04 7564989
* Địa chỉ văn phòng đại diện :
- Chi nhánh Miền Nam:
Địa chỉ : Số 60 M - Đường Trường Sơn - Phường 2 - Quận Tân Bình - Thành
phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại : 08.8421571 ; Fax: 08.8485862.
- Chi nhánh Miền Trung :
Địa chỉ : Số 190 - Đường Lê Duẩn - Thành phố Đà Nẵng .
Số điện thoại : 824379.
- Chi nhánh Lạng Sơn :
Địa chỉ : Số 64 - Đường Tam Thanh - Phường Tam Thanh - Thị xã Lạng Sơn
Điện thoại : 810722.
* Nơi và năm thành lập:
+ Nơi thành lập : Hà Nội - Việt Nam
+ Năm thành lập : Công ty Hà Đô được thành lập từ năm 1990 được thành
lập lại theo Quyết định số 514/QĐQP ngày 18/4/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng trên cơ sở sáp nhập hai doanh nghiệp: Công ty xây dựng Hà Đô và Công
ty Thiết bị Cơ điện. Ngày 09/12/2005 tại Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP
ngày 19 tháng 6 năm 2002 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần; Công ty Hà Đô thuộc Trung Tâm KHKT & CN Quân
Sự thành Công ty cổ phần Hà Đô theo quyết định số 163/2004/QĐ- BQP của Bộ
Trưởng Bộ Quốc Phòng, Công ty cổ phần Hà Đô đã thành lập 4 công ty con
trong đó có Công ty cổ phần Hà Đô 1 tiền thân là Xí nghiệp TCCG & Xây Dựng
và Xí nghiệp thi công cơ giới & Xây Dựng thuộc Công ty cổ phần Hà Đô - Bộ
Quốc Phòng.


Kế thừa và phát huy không ngừng phấn đấu phát triển, đến nay với quy mô
kinh doanh đa dạng ngày càng tăng, phạm vi kinh doanh mở rộng từ Bắc vào
Nam, lĩnh vực tham gia kinh doanh phong phú, đa dạng Công ty Hà Đô 1 đã có
đuợc chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
Có được quy mô tăng về vốn và nhân lực công ty Hà Đô đã không ngừng tự
chủ kinh doanh và tranh thủ sự giúp đỡ của lãnh đạo, thủ trưởng các đơn vị
cấp trên luôn hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch do Bộ Quốc Phòng và do bản
thân công ty đặt ra. Định hướng của công ty trong tương lai là:”giảm dần tỷ
trọng xây dựng đơn thuần, đẩy mạnh ứng dụng vật liệu mới vào thi công”-đây
là thị trường còn bỏ ngỏ tại Việt nam .
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty .
2.1.2.1 Chức năng .
+ Xây dựng các công trình: Công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện, đường dây và trạm biến áp đến 35Kv;
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá;
+ Lắp đặt, sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí, điều khiển tự động, điện lạnh,
điện kỹ thuật, điện dân dụng, thuỷ khí, thang máy, máy xây dựng, thiết bị nâng
hạ;
+Thiết kế, chế tạo máy và thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư và cung cấp
chuyển giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan
(không bao gồm thiết kế công trình);
+ Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà;
+ Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hàng;
+ Sản xuất kinh doanh điện; kinh doanh máy móc thiết bị;
+ Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, vật tư phục vụ sản xuất và
nghiên cứu khoa học công nghiệp./.
2.1.2.2.Nhiệm vụ
Vì là doanh nghiệp quốc phòng nên nhiệm vụ đối với các công trình xây dựng,
kỹ thuật quốc phòng là khu vực tham gia hàng đầu của công ty .ở khu vực này
mục tiêu của công ty là đảm bảo kế hoạch, nhiệm vụ của Nhà Nước và Bộ Quốc

Phòng giao cho
Đối với các thị trường công trình dân dụng: công ty chấp nhận một sân chơi
bình đẳng theo đúng pháp luật Việt Nam và quốc tế. Không ngừng nâng cao uy
tín để thắng thầu nhiều công trình ,tiến hành thi công, kinh doanh có hiệu quả;
vì đây mới là thị trường chủ yếu để công ty tìm kiếm lợi nhuận.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty phải bảo toàn và phát
triển tốt số vốn đã được góp của các cổ đông vào công ty, tổ chức tốt quá trình
quản lý lao động.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của Công ty
2.1.3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
CÁC HỘI ĐỒNG
CHỨC NĂNG
HỘI ĐỒNG
TƯ VẤN
PHÓ GIÁM ĐỐC KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
PHÓ GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC
Phòng Tổ chức lao động v HCQTà
Phòng
Marketing
-
Các ban QLDA
Phòng
T i chính-kà ế toán
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Phòng Kỹ thuật thi công
Chi nhánh Miền Trung
Chi nhánh Miền Nam


Nghiệp
Tư vấn
Thiết
Kế
Xí nghiệp thi công cơ giới
Đội
Xây Dựng
Đội
Cốt pha
Đội
Thép kết cấu
-
Xưởng cơ điện
Đội
Thi Công nền
Đường,
Mặt
Đường
T.T
Thiết bị Công
nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ M Y QUÁ ẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN H À ĐÔ 1
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
2.1.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban.
Hội đồng quản trị gồm có: 1 Chủ tịch Hội đồng quản trị
4 Thành viên Hội đồng quản trị
Ban Kiểm soát gồm có: 1 Trưởng Ban kiểm soát
2 Thành viên

a. Lãnh đạo công ty
* Giám đốc: Là người điều hành hoạt động của công ty ,là người chịu trách
nhiệm pháp lý trước Nhà Nước về hoạt động của công ty và là chủ tài khoản
tiền gửi của công ty tại các ngân hàng mà công ty mở tài khoản .
*Phó giám đốc thường trực:Thực hiệc các công việc được giám đốc uỷ
quyền và giao khi vắng mặt đồng thời thực hiện quản lý công ty ở mức độ chi
tiết hơn giám đốc, giúp việc thường xuyên cho giám đốc.
*Phó giám đốc khoa học và kỹ thuật:Quản lý kỹ thuật thi công và
thiết kế các công trình , phụ trách khoa học, công nghệ của công ty .
b. Hội đồng tư vấn
Bao gồm những chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn về lĩnh vực mà
công ty cần thiết trong từng giai đoạn nhằm giúp giám đốc vạch ra chiến lược
kinh doanh ,về đầu tư, đấu thầu, pháp luật. Các hội đồng tư vấn chỉ làm công
tác tư vấn như các cộng tác viên: họ không có quyền ra các quyết định.
c. Các phòng ban chức năng
*Phòng tổ chức lao động hành chính quản trị:Tổ chức bố trí nhân sự của
công ty ,bố trí nhân sự cho từng công trình khi triển khai thi công;quản lý,phụ
trách văn thư,lưu trữ của công ty .
*Phòng Marketing :Tìm kiếm thị trường ,công trình đấu thầu;phụ trách
thông tin, quảng cáo hình ảnh,uy tín của công ty.
*Phòng tài chính kế toán :Cung cấp vốn hoạt động cho toàn công ty; trả
lương cho người lao động; quản lý,thống kê tài sản của công ty và báo cáo mới
các cơ quan quản lý vốn.
*Phòng kế hoạch kinh doanh :Vạch chiến lược phát triển công ty , kiểm tra
kế hoạch hoạt động của các đơn vị thuộc công ty ;Phụ trách,quản lý việc đấu
thầu và chọn thầu ;tư vấn pháp lý cho các hoạt động của công ty ,lập các hợp
đồng kinh tế.
*Phòng kỹ thuật thi công:Quản lý kỹ thuật thi công,an toàn lao động ở
công trường;Lập biện pháp thi công công trình.
*Chi nhánh các miền: Đại diện cho công ty tại các khu vực.Các chi nhánh

này có thể độc lập triển khai:tìm kiếm ,đấu thầu,thi công các công trình trong
khả năng của mình.
d.Các xí nghiệp và trung tâm trực thuộc:
*Xí nghiệp :Trực tiếp tham gia đấu thầu các công trình trị giá nhỏ hơn 4 tỷ
đồng; Trực tiếp chỉ đạo và tiến hành thi công các công trình dân dụng, công
nghiệp, các công trình Quốc Phòng, các công trình giao thông ,cầu , cảng.
*Xí nghiệp thi công cơ giới: Quản lý toàn bộ máy móc thi công hạng nặng và
hạng trung của công ty, vận hành dịch chuyển các máy móc chuyên dụng cho
các công trình khi cần thiết, tham gia các công trình độc lập hoặc phối hợp thi
công với các xí nghiệp khác.
*Trung tâm thiết bị công nghiệp:Lắp đặt các dây chuyền sản xuất công
nghiệp, hiện đại hoá, nâng cấp các dây chuyền sản xuất, thiết kế thi công các hệ
thống tự động hoá (cả phần cứng và phần mềm), quản lý các máy móc kỹ thuật
cao của công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty .
2.1.4.1.Biện pháp tổ chức thi công( công trình điển hình mà công ty đã
từng triển khai):
Sơ đồ 2.3 :Sơ đồ quy trình quản lý kinh doanh của công ty
Chủ đầu tư
mời thầu
Nhận hồ sơ
Lập các phương án thi công v là ập dự toán
Nghiệm thu b n giao xác à định lập kết quả , lập quyết toán
Tham gia đấu thầu
Tiến h nh xây dà ựng
Chuẩn bị nguồn lực, vốn,NVLthiết bị thi công
Thắng thầu
Nếu trúng thầu, sau khi ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư (bên A) và
nhà thầu công ty (bên B) sẽ tổ chức và điều hành sản xuất theo sơ đồ sau.
Thủ kho công trường

Giám đốc công ty
Chủ nhiệm công trình
Thống kê công trường
Cán bộ khoa học, kỹ thuật, an to n lao à động
Cán bộ y tế
Các tổ , đội sản xuất
*Giám đốc công ty: Là người đại diện đơn vị thầu ký kết hợp đồng kinh tế
với chủ đầu tư, có trách nhiệm chỉ đạo theo đúng những điều cam kết trong
hợp đồng, chịu trách nhiệm trước chủ công trình ,thủ trưởng cấp trên và pháp
luật nhà nước
*Chủ nhiệm công trình :Là người chỉ huy công trường , được giám đốc
giao nhiệm vụ và dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Chủ nhiệm công trình có trách
nhiệm tổ chức và quản lý công trường, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
S ơ đồ 2 . 2 :Sơ đồ tổ chức thi công
nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ thi công, giúp việc
cho chủ nhiệm công trình có các cán bộ nhân ,viên nghiệp vụ.
*Cán bộ kế hoạch, kỹ thuật, quản lý chất lượng an toàn lao động: Gồm
các kỹ sư xây dựng,kỹ sư điện, kỹ sư cấp thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn
và kiểm tra công việc thi công công trình nhằm đảm bảo cho việc thi công đúng
tiến độ và kế hoạch đặt ra, đảm bảo an toàn cho người lao động và công trình
thi công; chuẩn bị các tài liệu để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình
và các công việc giai đoạn hoàn thành. Cùng với cán bộ kinh tế làm tài liệu
thanh quyết toán các giai đoạn và toàn công trình .
*Thống kê công trường: Thu thập chứng từ phát sinh tại công trường gửi
về phòng tài chính kế toán tại công ty ,thống kê báo cáo khối lượng giá trị thực
hiện
*Thủ kho công trường:Bảo quản cấp phát vật tư theo kế hoạch đã được
chủnhiêm công trình duyệt.
*Cán bộ y tế: Công trường bố trí 01 y tế chăm sóc sức khoẻ, phát thuốc
thông thường, sơ cứu khi có tai nạn lao động xẩy ra, hướng dẫn, kiểm tra vệ

sinh, môi trường. Tổ chức hợp đồng với các cơ quan y tế, bệnh viện để khám
sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân công trường.
*Các,tổ, đội sản xuất gồm: đội thi công cơ giới và vân tải; đội thi công cốp
pha; đội cốt thép ;đội bê tông và nề; đội thợ điện, nước ;đội thi công các công
tác phụ khác;tổ hoàn thiện; tổ mộc.
Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công ty , công ty còn sử dụng lao
động địa phương tại nơi mà công trình đang thi công.
2.1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây.

Biểu số 2.1 Đơn vị: đồng
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1- Tổng tài sản có
46.942.907.438 70.848.837.547 172.068.001.825
2-T ài sản có lưu động
30.823.828.701 58.452.116.056 160.805.893.342
3- Tổng tài sản nợ
46.942.907.438 70.848.837.547 172.068.001.825
4-T ài sản nợ lưu động
37.644.762.409 61.451.235.240 162.740.889.341
5- Lợi nhuận trước
thuế
2.281.353.895 2.013.122.544 1.439.888.848
6- Lợi nhuận sau thuế
1.551.353.895 1.381.586.330 1.439.888.848
7- Tổng doanh thu xây
lắp
149.625.344.508 160.136.892.300 165.560.398.719
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước năm 2005 :

Trong năm 2005, năm 2006 Công ty cổ phần Hà Đô 1 được miến giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp và 04 tiếp theo được giảm 50% do chính sách thuế của nhà
nước. Vì công ty cổ phần Hà Đô 1 là doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần
hoá.
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu
Số phát sinh
phải nộp
Số đã nộp +
được khấu trừ
Còn phải
nộp
I- Thuế 15.052.945.33
8
12.042.756.27
0
3.010.189.0
68
1. Thuế GTGT
15.050.945.338 12.040.756.270 3.010.189.068
2. Thuế Tiêu thụ đặc biệt
3.Thuế TNDN 0 0 0
……
10- Thuế môn bài 2.000.000 2.000.000 0
II- Các khoản phải nộp
khác
0 0 0
1. Các khoản phụ thu
2. Các khoản phí, lệ phí
3.Các khoản phải nộp khác

Tổng cộng
15.052.945.33
8
12.042.756.27
0
3.010.189.0
68
Thu nhập bình quân của người lao động.
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1.Tổng quỹ lương
18.692.402.40
0
20.450.372.40
0
19.867.247.80
0
2.Tổng số l.động b.quân / tháng 783 849 820
3.Tổng lương bình quân / tháng 1.989.400 2.007.300 2.019.000
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Hà Đô rất khả
quan , lợi nhuận ròng tăng rõ rệt. Kết quả hoạt động sản xuất của công ty tốt ,
có xu hướng phát triển. Vì vậy công ty nên tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh .
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 1370 người. Trong đó
cán bộ quản lý là 34 người, cán bộ nghiệp vụ là 31 người, cán bộ kỹ thuật là
152 người, công nhân trực tiếp sản xuất là 1125 người, nhân viên phục vụ là
30 người.
thi công còn có thêm lao động thuê ngoài.
Nhìn chung đội ngũ nhân lực của công ty đều là những người có trình độ
chuyên môn, tay nghề cao, có ý thức kỷ luật tốt tạo điều kiện cho việc tăng hiệu

quả sản xuất kinh doanh của công ty .
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Hà Đô I.
2.1.5.1.Đặc điẻm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .
Do tính chất, đặc điểm , quy mô hoạt động của công ty mà lãnh đạo công ty và
kế toán trưởng đã quyết định chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình kế toán tập trung.
Theo mô hình này:Toàn bộ công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tại văn
phòng công ty với nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại tổ đội,công trường, xí nghiệp trực thuộc công ty
và khối văn phòng công ty . Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với cơ
cấu tổ chức nhân sự tổng thể của công ty với nguyên tắc “ gọn nhẹ nhưng hiêu
quả”.Với cách thức tổ chức như vậy , tại các đơn vị trực thuộc: xí nghiệp, trung
tâm;không có bộ máy kế toán riêng.Thay vào đó ở mỗi đơn vị trực thuộc có một
đến hai nhân viên thống kê kế toán với nhiệm vụ:
+Thu thập chứng từ
+Kiểm tra,sử lý sơ bộ chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các
đơn vị mình
+Gửi các chứng từ về phòng kế toán –tài chính theo đúng thời hạn mà kế toán
trưởng đã quy định.
Bên cạnh đó tại mỗi công trường thi công:xí nghiệp có thể bố trí thêm một
thống kê (có thể kiêm nhân viên vật tư công trường).
Với cách làm này đã làm giảm nhẹ được thời gian đi lại và khối lượng công
việc của các cán bộ thống kê, kế toán tại xí nghiệp do tính chất hoạt động có địa
bàn rộng khắp cả nước.
2.1.5.2. Chức năng của bộ máy kế toán.
Kiểm tra, giám sát hướng dẫn các đơn vị thành viên trong toàn công ty
mở sổ ghi chép các chứng từ ban đầu một cách hợp lý, đảm bảo chính xác,
kịp thời và đúng các quy định của luật pháp và các chế độ, thu nhận và kiểm
tra báo cáo kế toán do các đơn vị phụ thuộc gửi đến.
Thực hiện các công việc kế toán phát sinh tại công ty và các đội công trình.

Theo dõi, kiểm tra giám sát về tình hình tài chính của công ty từ đó tham gia
phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất các giải pháp giúp ban lãnh
đạo công ty có các quyết định đúng đắn về kinh tế tài chính.
2.1.5.3. Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Hà Đô 1.
a.Sơ đồ hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .
Sơ đồ 2.3 :Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Hà Đô 1
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
KẾ TO N TRÁ ƯỞNG
CÔNG TY
PHÓ PHÒNG TC-K T
CÔNG TY
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
than
h
toán
KẾ
TOÁN
VỐN
BẰNG
TIẾN

KẾ
TOÁN
TSCĐ


CCDC
Kế
toán
tiền
lươn
g và
THỦ
QUỸ
CÁC NHÂN VIÊN THỐNG KÊ,KẾ TOÁN Ở CÁC ĐƠN VỊ PHỤ
THUỘC(KHÔNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN RIÊNG)
b.Phận công lao động kế toán-Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận
phòng ban.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty , biên chế nhân sự
của phòng Tài chính-Kế toán hiện nay của công ty gồm có 6 người, dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng…Nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên kế
toán như sau:
* Kế toán trưởng (đồng thời là trưởng phòng Tài chính-Kế toán): Chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng Tài chính- Kế toán về công tác Tài
chính-Kế toán của toàn bộ công ty, cung cấp các thông tin nhanh nhạy về tình
hình tài chính của công ty cho lãnh đạo, đưa ra các kiến nghị với giám đốc về
tình hình tài chính của công ty .
*Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội:Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm
tra tình hình thực hiện quỹ lương, phân tích tình hình sử dụng lao động và định
mức lao động ,lập bảng chấm công,lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán
BHXH ….
*Kế toán TSCĐ và CCDC( đồng thời là kế toán trưởng):Lập sổ, thẻ
TSCĐ,sổ chi tiết theo dõi CCDC; theo dõi sự tăng giảm của các loại tài sản hiện
có tại công ty; tính và phân bổ khấu hao từng kỳ hợp lý, chính xác
*Kế toán vốn bằng tiền và thuế:Giúp giám đốc công ty về chế độ chi tiêu,

thanh toán với các đơn vị thành viên, tình hình thanh toán và thực hiện nghĩa
vụ với Nhà Nước. Phản ánh ghi chép đầy đủ mọi khoản vốn bằng tiền và quỹ
công ty để đối chiếu với thủ quỹ hàng ngày về thu chi tiền tại công ty. Đồng thời
thực hiện tính đúng, tính đủ số thuế các loại mà công ty phải nộp theo quy định.
*Kế toán thanh toán công nợ: +Theo dõi doanh thu thực hiện của doanh
nghiệp ,thực hiện thanh toán các khoản nợ của công ty với bên ngoài và theo
dõi các khoản nợ của khách hàng đối với công ty .
+Theo dõi các khoản tạm ứng,ký quỹ, ký cược của cán bộ công nhân viên
và các đối tượng khác.
*Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ nhật ký chung, kèm theo các bảng
kê,chứng từ gốc để ghi vào sổ cái. Hàng quý tiến hành tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm ,xác định kết quả kinh doanh , lập bảng cân đối kế toán và
các báo cáo tài chính khác. Kế toán tổng hợp là người giúp việc chính cho kế
toán trưởng.
*Các nhân viên thống kê kế toán ở các đơn vị trực thuộc: Nhiệm vụ
của họ là tiến hành thu thập chứng từ và nộp về phòng tài chính kế toán, đứng
ra ứng tiền cho công trình mà đơn vị họ đang thi công,giúp kế toán thánh toán
công nợ đòi tiền ở các đơn vị chủ đầu tư.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp :thời gian thi công
dài, giá trị công trình lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do đó khối
lượng công việc của kế toán rất lớn. Chính vì vậy, để giảm bớt khối lượng công
việc của kế toán, đảm bảo việc thu thập và xử lý chứng từ nhanh, chính xác,
cung cấp các thông tin kịp thời cho việc theo dõi hoạt động kinh doanh của
công ty, công ty đã trang bị máy vi tính và ứng dụng công tác kế toán máy vào
công tác kế toán của công ty. Công ty đã đặt hàng công ty phần mềm víêt cho
công ty một phần mềm kế toán theo yêu cầu của công ty. Việc ứng dụng kế toán
máy vào trong công tác kế toán đã bổ trợ đắc lực cho công tác kế toán của công
ty, đảm bảo cho việc quản lý và cung cấp thông tin nhanh, chính xác, góp phần
nâng cao hiệu suất làm việc và chất lượng của bộ máy kế toán.
2.1.5.4. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty .

a. Tổ chức chứng từ.
Mang đặc thù của một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp ,công ty sử dụng
một lượng lớn các loại chứng từ nên việc tổ chức chứng từ rất được chú trọng
để đảm bảo tính chính xác ,kịp thời của thông tin kế toán đồng thời cũng để
phục vụ tốt cho việc thi công đúng tiến độ.
Chứng từ kế toán phát sinh tại công ty và các công trường thi công đều
được tập hợp quản lý tại công ty . Chứng từ phát sinh tại chi nhánh do chi
nhánh tự quản lý .
b.Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC
ngày 16/12/1998- Chế độ kế toán cho các doanh nghiệp xây lắp , được áp dụng
từ ngày 1/2/1999.
Quy định chi tiết hệ thống tài khoản: công ty sử dụng tài khoản 3 số, tài
khoản 4 số.
c.Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh , quy mô của các nghiệp vụ kinh tế, đồng
thời căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý , trình độ kế toán, công ty áp dụng ghi
sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính ở công ty đều được ghi vào sổ Nhật ký
mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định
khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ kế toán chủ yếu sử dụng ở công ty khi áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung; Sổ Cái; Sổ, thẻ kế toán chi tiết; Sổ quỹ
Nhờ việc áp dụng hình thức sổ này mà giúp cho việc lập báo cáo tài chính được
thuận lợi, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu kịp
thời cho quản lý .
Chứng từ
Sổ nhật ký chung
Sổ cái

Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo t i chínhà

×