Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TÊ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CTCP THỰC PHẨM MINH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.36 KB, 41 trang )

THỰC TÊ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CTCP THỰC PHẨM
MINH DƯƠNG.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty.
Trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào không phân biệt thành phần kinh tế,
loại hình kinh doanh, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu thì đều phải sử dụng
hàng loạt các công cụ quản lý tài chính khác nhau, nhưng trong đó kế toán luôn được
coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với bộ máy kế toán hoạt động tốt thì thông tin về
doanh nghiệp sẽ được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất để Nhà
nước quản lý thu Thuế, để ban lãnh đạo công ty quản lý và đưa ra các quyết định kinh
doanh, để nhà đầu tư, cán bộ công nhân viên, người lao động biết được tình hình lao
động của doanh nghiệp. Vì vậy cũng như nhiều doanh nghiệp khác, CTCP Thực Phẩm
Minh Dương luôn rất coi trọng và quan tâm đến việc tổ chức công tác kế tóan của mình.
Để nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý của mình nói chung và để phù hợp với
quy mô đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán của công ty được
tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán đều được
tiến hành thực hiện tập trung tại phòng tài chính – kế toán của công ty. Các nhà máy,
khu trang trại không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên phụ trách kế
toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ, tập
hợp chi phí sản xuất và định kỳ gửi về phòng tài chính – kế toán của công ty để tổng
hợp lên báo cáo.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp
gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 8 nhân viên được phân công bố trí nhiệm vụ
như sau: kế toán trưởng, 2 nhân viên kế toán tổng hợp, 3 nhân viên kế toán tại các nhà
máy, 1 nhân viên kế toán phụ trách trang trại, 1 thủ quỹ. Bộ máy kế toán hoạt động
thống nhất được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp


Thủ quỹ
Kế toán tại các trang trại
Kế toán tại các nhà máy
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng người:
• Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng tài chính – kế toán, chịu trách nhiệm điều
hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán tại công ty, đồng
thời kế toán trưởng còn là người cập nhật, hướng dẫn kịp thời các chế độ, chính sách
quy định của Nhà nước, của Bộ Tài Chính và các Bộ khác có liên quan đến công tác kế
toán của doanh nghiệp mình. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của tổng giám
đốc công ty và có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Trong CTCP
Thực Phẩm Minh Dương kế toán trưởng kiêm phó tổng giám đốc tài chính, nên nhiệm
vụ quản lý trong lĩnh vực tài chính kế toán lại càng nặng nề hơn. Điều đó đòi hỏi năng
lực và trình độ chuyên môn cao của người giữ chức vụ này để vừa quản lý chặt chẽ
nguồn tài chính, vừa biết cách đầu tư hợp lý và có hiệu quả.
• Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp số liệu từ các chứng từ ghi sổ đã được duyệt để
ghi vào sổ tổng hợp; giám sát và kiểm tra công tác hạch toán của các nhân viên kế toán
tại các nhà máy và ở trang trại. Kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ tổng hợp và tính giá
thành cho những sản phẩm của công ty đồng thời xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, trích lập các quỹ theo chế độ kế toán hiện hành và giúp kế toán trưởng lập
báo cáo tài chính theo quy định.
• Thủ quỹ : Phụ trách việc quản lý tiền mặt tại công ty, có nhiệm vụ thực hiện các
nghiệp vụ thu chi tiền mặt trên cơ sỏ các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và
Tổng giám đốc ký duyệt,
• Kế tóan tại các nhà máy: Mỗi nhà máy có một nhân viên kế toán có nhiệm vụ theo
dõi việc nhập, xuất nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa, đồng thời theo dõi lương của
cán bộ nhân viên trong nhà máy mình phụ trách... Hằng ngày hoặc là định kỳ nộp các
chứng từ nhập mua, hóa đơn bán hàng, bảng theo dõi lương…đến phòng tài chính kế
toán của công ty. Sauk hi nộp các chứng từ sổ sách liên quan đến phần hành mình phụ
trách, qua sự kiểm tra, tổng hợp của kế toán tổng hợp và sự phê chuẩn của kế toán
trưởng, kế toán các nhà máy cũng làm nhiệm vụ thanh toán tiền mua nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ, tiền lương cho cán bộ công nhân viên, người lao động trong nhà máy.
• Kế toán tại trang trại: Có nhiệm vụ tương tự như là kế toán tại các nhà máy, chỉ khác
đây là khu sản xuất, tiêu thụ cây trồng hoa quả và các sản phẩm từ vật nuôi nên cũng có
nhiệm vụ, có những chứng từ và cách hạch toán không giống với các nhà máy.
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Những quy định chung tại công ty.
Do đặc điểm sản xuất, kinh doanh với ngành nghề thực phẩm, khối lượng công việc
tương đối lớn nhưng lại chưa đồng đều giữa các phần hành kế toán. Cùng với việc
chuyên môn hóa trong công tác kế toán chưa được vận dụng, kế toán vẫn chủ yếu thực
hiện ghi chép thủ công, vì vậy công ty lựa chọn hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”
cho công tác kế toán của công ty.
Ngoài việc lựa chọn hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”, công ty còn xác định một số
quy định khác trong công tác kế toán của mình:
• Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
• Kỳ kế toán quy định là 1 tháng.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng, Mọi
TSCĐ trích khấu hao theo tháng, các TSCĐ phát sinh tăng giảm tháng này thì
tháng sau mới tiến hành trích hoặc thôi trích khấu hao.
• Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên, để tính giá
NVL, CCDC xuất kho công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ,
NVL nhập kho được tính theo giá bình quân gia quyền đối với NVL là hàng
Nông – lâm – thủy sản. Đối với NVL mua có hóa đơn GTGT, hóa đơn mua
hàng… thì được nhập kho theo giá thực tế. CCDC nhập kho cũng được tính theo
giá thực tế mua.
• Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
• Công ty không lập các khoản dự phòng cho hàng tồn kho.
2.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ được sử dụng tại CTCP Thực Phẩm
Minh Dương.
CTCP Thực Phẩm Minh Dương là một doanh nghiệp nhỏ, hoạt động kinh doanh

thực phẩm nên các loại chứng từ kế toán tại đây tuy không đa dạng và phong phú,
nhưng các chứng từ được lập tại công ty luôn tuân theo đúng chế độ và ghi chép đầy đủ
kịp thời đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của
chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán và cung cấp thông tin cho quản lý. Các chứng từ
kế toán của công ty sau khi được ghi sổ và luân chuyển sẽ được lưu và bảo quản tại
phòng tài chính – kế toán của công ty theo quy định hiện hành. Trong phần hành kế toán
khác nhau công ty đều sử dụng hệ thống chứng từ tương đối hoàn chỉnh:
• Chứng từ tiền tệ:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng.
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kiểm kê quỹ.
• Chứng từ hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho NVL, CCDC.
+ Phiếu xuất kho NVL, CCDC.
+ Biên bản kiểm kê vật tư.
+ Bảng kê thu mua hàng nông – lâm – thủy sản.
• Chứng từ lao động tiền lương:
+ Hợp đồng thuê khoán lao động
+ Bảng chấm công.
+ Bảnh kê khối lượng sản phẩm hoàn thành.
+ Bảng đơn giá lương khoán cho một sản phẩm.
+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH)
+ Bảng tính lương.
+ Bảng thanh toán tiền lương Cụ thể lập thành Bảng thanh toán tiền lương khoán
cho từng xí nghiệp.
+ Bảng thanh toán tiền BHXH.

+ Phiếu làm thêm giờ.
• Chứng từ bán hàng:
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Hóa đơn GTGT.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu thu, phiếu chi…
+ Hóa đơn GTGT..
+ Hóa đơn cước vận chuyển…
• Phần TSCĐ:
+ Hợp đồng mua sắm TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Hóa đơn mua TSCĐ.
+ Quyết định (tăng giảm TSCĐ)
+ Danh mục thiết bị bán.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Phiếu thu (người mua nộp tiền đối với TSCĐ thanh lý)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ….
2.2.2 Chu trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu
2.2.2.1 Quy trình vận động của chứng từ:
Bước 1: Lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ, ở bước này kế toán kiểm tra yếu tố bắt buộc cần thiết của
một chứng từ, kế toán kiểm tra tính pháp lý của chứng từ:
• Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ: kiểm tra việc chấp hành chế độ chứng từ do
Nhà Nước phát hành.
• Kiểm tra tính hợp lý của chứng từ: Kiểm tra số tiền ghi trên chứng từ để xem nội
dung thu chi phản ánh trên chứng từ do kế toán trưởng kiểm tra.
• Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ chính là việc kiểm tra dấu của đơn vị và
chữ ký của những người có liên quan,

Bước 3: Ghi sổ kế toán
• Phân loại chứng từ theo từng phần hành.
• Cung cấp thong tin cho nhà lãnh đạo nghiệp vụ.
• Định khoản trên chứng từ.
• Lấy số liệu từ chứng từ ghi vào sổ kế toán.
Bước 4: Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ
- Bảo quản chứng từ: trong niên độ kế toán khi báo cáo tài chính năm chưa được
duyệt thì chứng từ được bảo quản tại các phần hành kế tóan. Khi có sự thay đổi
về mặt nhân sự, phải lập biện bản bàn giao chứng từ đã bảo quản.
- Lưu trữ chứng từ: Kết thúc niên độ kế toán, khi Báo cáo tài chính năm được
duyệt thì chứng từ được đưa vào kho lưu trữ theo quy đinh của chế độ. Việc lưu
trữ chứng từ phải đảm bảo những yêu cầu sau
+ lựa chọn địa điểm lưu trữ.
+ Đảm bảo an toàn bí mật tài liệu
+ Quy trách nhiệm vật chất đối với người lưu trữ: Khi chứng từ kế toán đã đưa vào
kho lưu trữ, nếu cần phải sử dụng lại chứng từ thì phải tuân thủ theo yêu cầu sau:
Nếu sử dụng lại thì chứng từ cho người trong đơn vịthì phải được sự đồng ý của kế toán
trưởng doanh nghiệp.
Nếu sử dụng lại chứng từ cho người ngoài doanh nghiệp, thì phải được sự đồng ý bằng
văn bản của kế toán trưởng đơn vị và giám đốc.
- Hủy chứng từ: Chứng từ khi kết thúc thời hạn lưu trữ sẽ được hủy bỏ theo chế
độ tùy theo tính chất của từng loại chứng từ, mà chế độ quy định thời hạn lưu trữ
khác nhau.
2.2.2.2. Khát quát chung chu trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu:
* Chứng từ tiền mặt:
Chu trình luân chuyển Phiếu thu:
Doanh nghiệp sử dụng kết kợp cả 2 phương án:
Với những nghiệp vụ thu tiền có giá trị lớn mang tính trọng yếu để quản lý chặt chẽ
nghiệp vụ thu tiền, sơ đồ luân chuyển:
Trách nhiệm

luân chuyển
Bước
công việc
Người
nộp tiền
Kế toán
trưởng,
giám đốc
Kế toán tổng
hợp
(KT tại các
nhà máy)
Thủ quỹ
1. Đề nghị nộp tiền (1)
2. Viết phiếu thu (2)
3. Thu tiền (3)
4. Ghi sổ (4)
5.Ký phiếu thu (5)
6. Bảo quản lưu trữ (6)
Với nghiệp vụ thu tiến với giá trị nhỏ mang tính chất thường xuyên để bảo quản tinh
kịp thời cho việc ghi sổ kế toán, kế toán sủ dụng:
Trách nhiệm
luân chuyển
Bước
công việc
Người
nộp tiền
Kế toán
trưởng,
giám đốc

Kế toán tổng
hợp
(KT tại các
nhà máy)
Thủ quỹ
1. Đề nghị nộp tiền (1)
1. Viết phiếu thu (2)
3. Thu tiền (3)
4. Ghi sổ (4)
5.Ký phiếu thu (5)
6. Bảo quản lưu trữ (6)
Chu trình luân chuyển phiếu chi:
Đối với nghiệp vụ chi tiền lớn mang tính trọng yếu, để kiểm tra tính chặt chẽ nội dung
thu chi, kế toán sủ dụng:
Trách nhiệm
luân chuyển
Bước
công việc
Người có
nhu cầu
tiền
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng
hợp
(KT tại các
nhà máy)
Thủ quỹ
1. Đề nghị chi tiền (1)
2. Duyệt phiếu chi (2)

3. Viết phiếu chi (3)
4. Ký phiếu chi (4)
5. Chi tiền (5)
6. Ghi sổ (6)
7. Bảo quản lưu trữ (7)
Đối với nghiệp vụ chi tiền nhỏ mang tính thường xuyên cho sản xuất kinh doanh để
đảm bảo tính kịp thời của nghiệp vụ chi tiền và ghi sổ kế toán, kế toán sủ dụng:
Trách nhiệm
luân chuyển
Bước
công việc
Người có
nhu cầu
tiền
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng
hợp
(KT tại các
nhà máy)
Thủ quỹ
1. Đề nghị chi tiền (1)
2. Duyệt phiếu chi (2)
3. Viết phiếu chi (3)
4. Chi tiền (4)
5. Ghi sổ (5)
6. Ký phiếu chi (6)
7. Bảo quản lưu trữ (7)
• Chứng từ hang tồn kho:
• Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho:

Trách nhiệm
luân chuyển
Bước
công việc
Người
nhập
hàng
Cán bộ
phòng
cung
ứng
Biên
bản
kiểm
nghiệm
Phụ
trách
phòng
vật tư
KT tổng
hợp
(KT tại
các nhà
máy)
Thủ
kho
1. Đề nghị nhập hàng (1)
2. lập biên bản kiểmnghiệm (2)
3. lập phiếu nhập (3) (3)
4. Ký phiếu nhập (4)

5. Nhập kho (5)
6. Ghi sổ (6)
7. Bảo quản lưu trữ (7)
Biên bản kiểm nghiệm chỉ được lập trong trường hợp sau: Hàng nhập với khối lượng
lớn.
• Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho:
Trách nhiệm
luân chuyển
Bước
công việc
Người
nhập
hàng
Cán bộ
phòng
cung
ứng
Kế toán
trưởng,
giám
đốc
KT tổng
hợp
(KT tại các
nhà máy)
Thủ kho
1. Đề nghị xuất hàng (1)
2. lập phiếu xuất (2)
3. Ký phiếu xuất (3)
4. Xuất hàng (4)

5. Ghi sổ (5)
6. Bảo quản lưu trữ (6)
*Chứng từ bán hang:
• Quy trình luân chuyển chứng từ hóa đơn bán hàng
Trách nhiệm
luân chuyển
Bước
công việc
Người
có nhu
cầu
hàng
Cán bộ
phòng
kinh
doanh
Kế toán
trưởng,
giám
đốc
KT tổng
hợp
(KT tại
các nhà
máy)
Thủ
kho
Thủ
quỹ
1. Đề nghị mua hàng (1)

2. Viết hóa đơn (2)
3. Ký hóa đơn (3)
4. viết phiếu thu (4)
5. Ký phiếu thu (5)
6. Thu tiền (6)
7. xuất hàng (7)
8. Ghi sổ (8)
9. Bảo quản lưu trữ (9)
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán được vận dụng trong CTCP
Thực Phẩm Minh Dương.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản như các doanh nghiệp sản xuất, nhìn chung
hệ thống tài khoản của công ty đáp ứng theo yêu cầu ghi chép và phản ánh vào sơ đồ tài
khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Công ty không sử dụng TK 151, 159…
Các tài khoản hay sử dụng:
• Phần tiền tệ: TK 111, TK 112…
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản 112 được chi tiết theo các ngân hàng:
TK 11211: Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
TK 11212: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TK 11213: Kho bạc Hoài Đức
TK 11214: Ngân hàng Việtcombank
TK 11215: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.

• Phần TSCĐ: TK 211, TK 213, TK 214, TK 241,…
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 213: TSCĐ vô hình.
TK 214: Hao mòn TSCĐ.
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.

• Phần vật tư: Tk 152, Tk 153, TK 133, …
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Tk 153: Công cụ, dụng cụ.
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Tài khoản cấp 2 của TK 152, 153 được chi tiết theo kho, ví dụ:
TK 152- K1: Nguyên vật liệu tại kho Di Trạch
TK 152- K2: Nguyên vật liệu tại kho Cát Quế
TK 152- K3: Nguyên vật liệu tại kho Minh Khai…
Và tiếp tục chi tiết thành tài khoản cấp 3 theo tên từng loại NVL, CCDC:
TK 152- K1BSA: Bột sắn ẩm tại kho Di Trạch.
TK 152- K1EZ: Enzim SC tại kho Di Trạch.
TK 152- K1D: Dầu tại kho Di Trạch
TK 152- K1MG: Mầm gạo tại kho Di Trạch

• Phần mua hàng và thanh toán: TK 131, TK 331, TK 141..Các Tài khoản này
được chi tiết theo mã.
TK 131- BKHH: Phải thu CTCP bánh kẹo Hải Hà.
TK 131- BKTH: Phải thu của công ty bánh kẹo Thiên Hương
TK 131- DPHT- Phải thu của CTCP Dược Phẩm Hà Tây
TK 131 – DPTW: Phải thu của CTCP Dược Phẩm TW MEDIPLANTEX
….
TK 331- THTP: Phải trả CTCP Than hoạt tính Trường Phát.
TK 331- DPT: Phải trả CTCP Thiết bị Xăng dầu Petrolimex
TK331- XNTD: Phải trả xí nghiệp Thành Đạt
TK 331- XNAP: Phải trả xí nghiệp An Phú

TK141- NVT: Tạm ứng cho cán bộ thu mua Nguyễn Văn Trọng.
• Phần lao động và tiền lương: TK 334, TK 338…
TK 334 được chi tiết theo từng nhà máy:
TK 3341: Phải trả CNV nhà máy nha

TK 3342: Phải trả CNV nhà máy đường
TK 3343: Phải trả CNV trang trại
Từ đó được chi tiết theo tổ sản xuất, phân xưởng,..
TK 3341-C1: Phải trả CNV ca sản xuất số 1 của nhả máy nha
TK 3341- C2: Phải trả CNV ca sản xuất số 2 của nhả máy nha
TK 3341- PXG: Phải trả CNV phân xưởng giấy của nhả máy nha
TK 3342- C1: Phải trả CNV ca sản xuất số 1 của nhả máy đường.
TK 3343- TC: Phải trả CNV trồng cây bảo vệ của trang trại.

TK 338 được chi tiết thành:
TK 3382: kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: bảo hiểm y tế.
TK 3388: phải trả, phải nộp khác.
Từ TK cấp 2 được chi tiết thành tài khoản cấp 3. theo từng công nhân viên
TK 3341-C1- Nguyễn Văn Trọng: Phải trả Nguyễn Văn Trọng

• Phần tổng hợp chi phí và giá thành: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 155, TK
142...
• Phần tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả: TK 632, TK 155, TK 154, TK
641, TK 642, TK 131, TK 511, TK 711, TK 811, TK 911,,,
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn ( chi phí chờ kết chuyển)
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 641: Chi phí bán hàng.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 811: Chi phí khác
TK 821: Chí phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 627 được chi tiết thành các TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
TK 821 được chi tiết thành 2 TK cấp 2:
TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành.
TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Các TK 621, 622, 6271, .., 6277, TK 154, TK 632 được chi tiết theo từng loại sản
phẩm, ví dụ:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621-N: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất nha
TK 621-G: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất đường Glucô.

2.2.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán.
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này
công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau: sổ, thẻ kế toán chi tiết, Sổ cái các tài khoản, sổ
tổng hợp và các tài khoản và không sủ dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ, tính tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có
và số dư của tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ váo Sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát

sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau. Tổng số
dư Nợ và tổng số dư Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của
từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư tài khoản của từng tài
khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) đuợc dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
2.2.4.1 Kế toán phần hành tài sản cố định.
*Đặc điểm TSCĐ
CTCP Thực Phẩm Minh Dương xây dựng và đưa vào hoạt động từ tháng 5/
2000, đến nay đuợc 9 năm. TSCĐ của công ty chủ yếu được mua sắm khi nhà máy bắt
đầu đưa vào hoạt động, khi sửa chữa thiết bị, do vậy nhìn chung TSCĐ của công ty phát
sinh không nhiều nếu công ty không đâu tư xây dựng nhà máy mới. Do vậy năm 2005,
công ty bắt đầu xây dựng nhà máy mới với diện tích rộng lớn và hệ thống máy móc
hiện đại được đầu tư mới hoàn toàn nên TSCĐ của công ty tăng đáng kể.
Ngoài khu trang trại, công ty có 3 nhà máy tại 3 địa điểm khác nhau. Mỗi nhà
máy đều được xây dựng nhà xưởng, kho ..với cơ sỏ hạ tầng khang trang, đầu tư mới
máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ tốt nhất cho viêc sản xuất sản phẩm.
Xong do đặc điểm của công ty là hoạt động 24/24 giờ, do vậy máy móc thiết bị phải

vận hành nhiều, dễ bị hỏng hóc, nên hàng tháng công ty định kỳ cho ngưng sản xuất 2-
3 ngày để kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa lại. Kế toán các nhà máy có nhiệm vụ theo dõi
các khoản chi phí này rồi chuyển lên phòng TC- KT của công ty để kế toán tổng hợp
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Do hầu hết TSCĐ của công ty đều nằm ở 3 nhà máy sản xuất chính và để trong
quá trình sản xuất giảm tổn hư máy móc, tại mỗi nhà máy công ty đều bố trí nhân viên
kỹ thuật làm công tác theo dõi, kiểm tra và sửa chữa, nâng cấp máy móc để sản xuất
diễn ra liên tục và không bị gián đoạn.
Để quản lý, sủ dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, công ty đã phân loại TSCĐ
như sau:
TSCĐ hữu hình:
• Các nhà xưởng sản xuất;
• Máy móc, thiết bị;
• Phương tiện vận tải, truyền dẫn;
• Thiét bị, dụng cụ quản lý;
• TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình:
• Quyền sử dụng đất;
• Nhãn hiệu hàng hóa;
• TSCĐ vô hình khác.
TSCĐ của công ty được quản lý, sử dụng tại từng nhà máy, nhưng nhiệm vụ
theo dõi, quản lý TSCĐ này trên sổ sách là do kế toán tổng hợp thực hiện. Về mặt kế
toán TSCĐ được quản lý theo nguyên giá và giá trị hao mòn. Mỗi TSCĐ đều được lập
một bộ hồ sơ gồm đầy đủ các chứng từ liên quan đến TSCĐ đó từ khi ghi nhận nguyên
giá, đưa vào sử dụng đến khi thanh lý, nhượng bán; gồm các chứng từ như: Hóa đơn
mua TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ và có kèm theo các
hợp đồng kinh tế về mua sắm, thanh lý TSCĐ.
Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Theo quyết định này công ty sử dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng (theo thời gian – khấu hao tuyến tính). Công ty

trích khấu hao TSCĐ theo tháng, các TSCĐ phát sinh tăng, giảm trong tháng này thì
tháng sau công ty mới tiến hành trích hoặc thôi trích khấu hao.
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá
TSCĐ
Số năm sử dụng
Nguyên giá
TSCĐ
Mức trích khấu hao trung
bình hàng tháng của tài
sản cố định
=
Mức khấu hao năm

×