Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI HỘI SỞ CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.42 KB, 48 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI HỘI SỞ CHÍNH
2.1. Tổng quan về SHB
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng
TMCP Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp
ngày 10/12/1993 và giấy phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp
ngày 13/11/1993. SHB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993.
Những ngày đầu đi vào hoạt động, trong bối cảnh nền kinh tế đất
nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, SHB với vốn điều lệ ban đầu là 400
triệu đồng, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng chỉ có trụ sở chính đặt
tại số 341- Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền - Huyện Châu Thành -
Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền Thành phố Cần Thơ, với tổng
số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ là 8 người, trong đó chỉ có một người
có trình độ đại học, với địa bàn bao gồm vài xã thuộc huyện Châu
Thành, đối tượng khách hàng chủ yếu là các hộ nông dân với mục đích
vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trải qua 16 năm hoạt động, đến nay vốn điều lệ của SHB đã đạt
2000 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn
thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP Cần
Thơ và Hải Phòng; các tỉnh và thành phố có mức tăng trưởng cao, dân
số đông như Quảng Ninh, Vinh, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn,
Lào Cai và các thành phố có khu công nghiệp như Vĩnh Phúc, Hưng
Yên, Bắc Ninh, Chu Lai, Quy Nhơn, Bình Dương, Đồng Nai; với nhiều
sản phẩm dịch vụ mới tiện ích. Đối tượng khách hàng của SHB đã đa
dạng gồm nhiều thành phần kinh tế và hoạt động trong nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau. Hoạt động kinh doanh những năm qua,
SHB luôn giữ được tỷ lệ an toàn vốn cao cùng với chính sách tín dụng
thận trọng và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng và tài sản tốt với khả


năng phát triển danh mục tín dụng khả quan. Vì vậy, kết quả kinh doanh
của SHB năm sau luôn cao hơn năm trước, các chỉ tiêu tài chính đều
đạt và vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền đề thuận lợi để ngân hàng phát
triển bền vững.
Ngày 20/1/2006 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số
93/QĐ-NHNN chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng
TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị, đánh dấu một giai đoạn
phát triển mới của SHB, từ đó đã tạo thuận lợi cho ngân hàng có điều
kiện nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh
doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển đáp ứng các yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế. Và cho đến ngày 14/1/2008 đã hoàn thành việc tăng vốn
điều lệ lên 2000 tỷ đồng. Với việc tăng vốn này, SHB có khả năng đáp
ứng những khách hàng lớn cùng với hạn mức tín dụng lớn, đây là thuận
lợi lớn của ngân hàng khi mà nhu cầu về vốn của nền kinh tế đang tăng
cao như hiện nay.
Trong năm 2008 SHB đã đạt được nhiều giải thưởng có uy tín như
Sao vàng Đất Việt 2008, Doanh nghiệp bán lẻ xuất sắc 2008, Sao vàng
Thủ đô 2008, Nhà lãnh đạo xuất sắc 2008 trao cho Tổng giám đốc SHB,
Thành tích xuất sắc đóng góp vào sự thành công chung của triển lãm
Quốc tế Banking Expo 2008, Ngân Nhà nước Việt Nam xếp loại A năm
2007, Giải “ Nhãn hiệu cạnh tranh - Nổi tiếng quốc gia 2007” do Viện sở
hữu trí tuệ trao tặng , Giải “ Thương hiệu mạnh 2007” do Thời báo Kinh
tế trao tặng, Thành tích xuất sắc đóng góp vào sự thành công chung của
Triển lãm Quốc tế Ngân hàng – Tài chính và Bảo hiểm 2007…
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB – Hội sở chính thời gian
qua
Qua 16 năm hoạt động kết quả kinh doanh của ngân hàng luôn
năm sau đạt cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân trên
45%, nhiều sản phẩm dịch vụ mới ra đời.
Mặc dù 2008 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam

nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng, song SHB vẫn đạt
mức tăng trưởng khả quan.
Mới chỉ tính đến quý 2/2008 nhưng SHB đã đạt được mức tăng
trưởng thu nhập cao. Năm 2006 thu nhập lãi thuần của SHB đạt
261,93% so với năm 2005 và tỷ lệ vào năm 2007 là 331,32%. Mới vào
giữa năm 2008, tức là tính đến hết quý 2/2008 nhưng mức tăng trưởng
thu nhập của SHB so với cả năm 2007 xấp xỉ 125%. Có thể nói đây là
một con số hết sức ấn tượng, đặc biệt đối với một Ngân hàng còn non
trẻ trong lĩnh vực Thương mại cổ phần Đô thị như SHB.
2.1.2.1. Kết quả kinh doanh của SHB – Hội sở chính
Ta có thể xem xét rõ hơn kết quả kinh doanh hoạt động của Ngân
hàng trong những năm gần đây trong bảng sau và biểu đồ sau:
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của SHB 2006 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Thu nhập lãi thuần 27.002 89.462 160.799
2 Lãi lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (107) 967 7.412
3
Lãi lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối
5 2.467 26.023
4
Lãi/lỗ thuần từ kinh doanh chứng
khoán/CK đầu tư
- 13.719 (14.167)
5 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 3.270 137.722 295.755
6 Thu nhập từ vốn góp mua cổ phần - 18.000 2.965
7 Chi phí hoạt động 16.120 73.585 190.536
8 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 4.254 12.518 17.890
9 Lợi nhuận trước thuế 9.797 176.235 268.260

10 Thuế TNDN 2.743 49.346 74.590
11 Lợi nhuận sau thuế 7.054 126.889 194.769
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán 2006, 2007 và BCTC 2008)
Theo Báo cáo tài chính 2008 của SHB được công bố thì kết quả
hoạt động kinh doanh của năm 2008 là lợi nhuận trước thuế đạt gần 269
tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 14.369 tỷ đồng, tổng dư nợ tín dụng là
6.227 tỷ đồng, tổng vốn huy động trên toàn hệ thống đạt 11.768,7 tỷ
đồng. So với các năm trước đó, các chỉ tiêu này đều có sự tăng trưởng
rõ rệt mà ta có thể thấy được qua bảng 2.1. Biểu đồ sau thể hiện rõ sự
tăng trưởng đáng mừng đó của SHB.
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng lợi nhuận SHB 2006 - 2008
Sau khi Thống đốc NHNN Việt nam ký quyết định số 93/QĐ-NHNN
chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng TMCP nông
thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị, đã đánh một giai đoạn phát triển
mới của SHB, là một cột mốc quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển của SHB. Điều này thể hiện trong sự tăng trưởng về lợi nhuận
của Ngân hàng và quá trình tăng vốn điều lệ của Ngân hàng từ 500 tỷ
VNĐ lên 2000 tỷ vào năm 2008. Đây là động lực thúc đẩy SHB về mọi
mặt trong quá trình đất nước hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, tạo đà
cho SHB phát triển ngày càng nhanh và mạnh hơn nữa.
2.1.2.2. Tình hình nguồn vốn tại SHB – Hội sở chính
Về hoạt động huy động vốn, trong những năm qua SHB đã thu
được những thành quả đáng khích lệ, cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động 2006 – 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Phân theo kỳ hạn 770.001 100% 9.948.553 100% 16.080.61 100%
-Ngắn hạn 674.220 87,56% 9.328.662 93,77% 15.717.084 94,50%
-Trung, dài hạn 95.781 12,44% 619.891 6,23% 663.477 5,50%

Phân theo cơ cấu 770,001 100% 9.948.553 100% 16.080.561 100%
-Trong nước 770.01 100% 9.948.553 100% 16.080.561 100%
+TCTD 402.000 52,21% 7.091.785 71,28% 4.371.004 29,34%
+Khách hàng khác 368.001 47,79% 2.856.768 28,72% 11.709.557 70,66%
-Nước ngoài - 0% - 0% - 0%
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán 2006,2007 và Báo cáo phòng Nguồn vốn SHB 2008)
Trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2006 và đầu năm
2007, thị trường chứng kiến cuộc chạy đua huy động vốn của các
NHTM. Sự cạnh tranh của các NHTM nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong nhân dân diễn ra khá quyết liệt, thông qua các dịch vụ chăm sóc
khách hàng, lãi suất cạnh tranh và các chương trình khuyến mại có giá
trị lớn để thu hút khách hàng. Ngoài ra, thị trường chứng khoán cũng là
một kênh huy động vốn đặc biệt thuận lợi của các ngân hàng trong thời
điểm này.
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng nguồn vốn huy động 2006 – 2008

Nguồn vốn huy động của SHB các năm qua đều tăng cao do SHB
đã không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh, đến thời điểm
31/12/2006 tổng vốn huy động đạt 770.001 triệu đồng, năm 2007 đạt
9.948.553 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn hoạt động duy trì ở mức
cao, năm 2006 đạt 290% so với năm 2005; năm 2007 tăng 1192% so
với tổng nguồn vốn huy động cả năm 2006. Và đến 31/12/2008 tổng
nguồn vốn huy động trên toàn hệ thống là 11.768,7 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn chủ yếu là huy động ngắn
hạn. Năm 2006 nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 87,56%; năm
2007 chiếm 93,77%. Trong năm 2008, do chính sách lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) thường xuyên biến động nên lãi suất của các
NHTM cũng có sự thay đổi để có tính cạnh tranh. Do lãi suất không ổn
định nên khách hàng chủ yếu gửi ngắn hạn. Đó là lý do 6 tháng đầu
năm 2008, vốn huy động ngắn hạn của SHB tăng lên, chiếm 95,5% tổng

nguồn vốn huy động. Sự chênh lệch quá lớn giữa nguồn vốn huy động
ngắn hạn và dài hạn có thể sẽ gây rủi ro cho SHB. Nếu vì lý do nào đó
mà sụt giảm lãi suất tiền gửi, khách hàng đồng loạt đến rút tiền thì sẽ
làm mất tính thanh khoản của SHB, và ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Hơn nữa, theo quy định của Nhà nước, các
NHTM chỉ được phép dùng một số vốn huy động ngắn hạn đầu tư cho
vay trung và dài hạn. Nhưng nếu vượt quá mức an toàn sẽ dẫn tới khả
năng mất cân đối vốn hoạt động hằng ngày. Như vậy, vốn huy động chủ
yếu là ngắn hạn sẽ hạn chế việc cho vay trung và dài hạn của SHB. Để
giảm thiểu rủi ro, SHB đang có kế hoạch điều chỉnh nguồn vốn huy động
theo hướng giảm dần nguồn vốn huy động ngắn hạn và tăng dần nguồn
vốn huy động dài hạn để góp phần đảm bảo cho sự kinh doanh ổn định
của SHB.
Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu của SHB có sự chuyển dịch.
Năm 2006 số vốn huy động từ các TCTD và từ khách hàng khác chiếm
tỷ trọng xấp xỉ nhau (52,21% và 47,79%), và đến năm 2007 vốn huy
động từ các TCTD chiếm tỷ trọng lớn tới 72,28% tổng nguồn vốn huy
động. Việc huy động vốn lớn từ các TCTD không phải là một biện an
toàn cho hoạt động kinh doanh của SHB. Đến cuối năm 2008, nguồn
vốn huy động từ các TCTD đã được kiểm soát, chiếm 29,34 % tổng
nguồn vốn huy động. Còn lại vốn huy động từ các cá nhân và tổ chức
kinh tế khác. Việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn này đảm bảo cho SHB
có được nguồn vốn ổn định cho phát triển kinh doanh.
Hiện nay SHB chưa có vốn nhận từ Chính phủ trong tổng nguồn
vốn.
2.1.2.3. Tình hình tín dụng tại SHB – HSC
Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế xã hội, thị trường vốn và
thị trường trong nước, SHB đã không ngừng nâng cao năng lực tái cơ
cấu và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa đổi quy chế và quy trình
nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng vùng miền, ngành

nghề kinh doanh. Đưa ra các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh
hoạt đến nhiều đối tượng khách hàng. Ngoài ra, SHB luôn kiểm soát
chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên cơ sở thận trọng an toàn.
Nhờ đó, hoạt động tín dụng của SHB đã đạt được sự tăng trưởng và
bền vững. Tại Hội sở chính của SHB, năm 2006 tổng dư nợ SHB đạt
492,984 triệu đồng, năm 2007 đạt 4.283.503 triệu đồng, đến cuối năm
con số này đã xấp xỉ 6.227.000 triệu đồng.
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng tại SHB 2006 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số dư Tăng(%) Số dư Tăng(%) Số dư Tăng(%)
Tổng dư nợ tín dụng 492.984 114,5 4.283.503 748,61 6.226.734 145,36
+ TCTD - - - - - -
+Khách hàng khác 492,984 114,5 4.283.503 748,61 6.226.734 145,36
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán 2006, 2007 và báo cáo Phòng tín dụng SHB 2008)
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại SHB 2006 - 2008
Nhìn vào chỉ tiêu dư nợ của SHB ta thấy sự tăng trưởng đáng kể
về hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm vừa qua. Năm
2007 đánh dấu sự chuyển hướng hoạt động: tập trung cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng cho tất cả các tầng lớp dân cư, tổ
chức kinh tế, ngành nghề kinh doanh, cùng với sự phát triển về mạng
lưới hoạt động. Dư nợ tín dụng của SHB đã có sự tăng trưởng vượt
bậc. Năm 2008 với việc phát hành tăng vốn thành công lên 2000 tỷ
đồng, SHB đã đầu tư mở rộng mạng lưới, phát triển thêm nhiều sản
phẩm dịch vụ, đa dạng đối tượng khách hàng… Dù năm 2008 là một
năm khó khăn với nền kinh tế nhưng tín dụng của SHB vẫn đạt mức
tăng trưởng 145,36 % so với nam 2007.
Về cơ cấu dư nợ theo hình thức cho vay, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu cho vay theo thời hạn vay là loại hình cho vay ngắn hạn,
do SHB huy động phần lớn là vốn ngắn hạn nên tỷ lệ cho ngắn hạn

chiểm tỷ trọng lớn hơn. Nam 2006, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm
68%, cho vay trung hạn chiếm 32%. Năm 2007 hai tỷ trọng này là
63,87% và 36,13%. Đến 31/12/2008, tỷ trọng này đã có sự thay đổi theo
chiều hướng giảm tỷ lệ cho vay ngắn hạn và tăng tỷ lệ cho vay trung,
dài hạn.
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo hình thức cho vay SHB 2006 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục Năm 2006
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2007
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2008
Tỷ trọng
(%)
I. Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Cho vay ngắn hạn 335.252 68,00 2.672.055 63,87 3.668.791 58,92
Cho vay trung hạn 157.732 32,00 1.134.348 27,12 1.884.834 30,27
Cho vay dài hạn - 377.099 9,01 673.109 10,81
Tổng 492.984 100 4.183.504 100 6.226.734 100
II. Cơ cấu dư nợ theo khách hàng
Cho vay các TCKT, cá
nhân trong nước
455.962 92,49 4.145.901 99,10 6.198.091 99,54
Cho vay bằng vốn tài
trợ, ủy thác đầu tư
37.002 6,51 37.602 0,90 28.642 0,46

Tổng 492.984 100 4.183.504 100 6.226.734 100
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán 2006, 2007 và báo cáo phòng tín dụng SHB 2008)
Cơ cấu cho vay khách hàng của SHB chủ yếu là tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nước bởi chiến lược khách hàng trọng tâm mà SHB hướng
đến cung cấp các sản phẩm ngân hàng là cá nhân, tổ chức kinh tế.
Với mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng để đảm bảo an toàn
hiệu quả trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng của SHB được
đánh giá là khá hiệu quả và an toàn, nợ quá hạn thấp, hạn chế nợ quá
hạn mới phát sinh. Qua đây ta thấy tình hình sử dụng vốn của SHB tốt,
đã phần nào thể hiện được sự tăng trưởng của ngân hàng trong những
nghiệp vụ chính.
2.2. Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế tại SHB
2.2.1. Quy định về Thanh toán quốc tế
a, Điều kiện áp dụng các văn bản pháp lý quốc tế trong hoạt
động TTQT
Khi tham gia các hoạt động quốc tế, các quốc gia đều bình đẳng với
nhau, không thể dùng luật pháp của riêng bất cứ nước nào để để áp đặt
nước khác phải tuân theo. Để giải quyết mâu thuẫn luật pháp giữa các
nước, người ta đã xây dựng một hệ thống luật pháp thống nhất mang
tính quốc tế nhằm điều chỉnh các hoạt động quốc tế, trong đó có hoạt
động TTQT.
Những luật và công ước quốc tế, thông lệ và tập quán quốc tế đó
bao gồm:
 Công ước Liên Hiệp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế ( United Nations
convention contracts for the Intenational sale of goods - Wein Convention 1980)
 Công ước Geneve 1930 về Luật Thống nhất hối phiếu.
 Công ước Geneve 1931 về Séc quốc tế.
 Công ước Liên Hiệp Quốc về Hối phiếu và Lệnh phiếu quốc tế 1980.
 Các nguồn Luật, Công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm.
 Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ 600( Uniform Customs

and Practice for Documentary Credit _ UCP600).
 Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Uniform Rules for Collection – URC).
 Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng ( The Uniform Rules for Bank to
Bank Reimbursement under Documentary credit – URR).
 Điều kiện thương mại quốc tế 2000( International Comericial Terms –
INCOTERM).
Có thể thấy việc áp dụng các văn bản pháp lý quốc tế vào từng
nước hiệu quả đến mức nào còn tùy thuộc vào luật của quốc gia đó.
Trong bối cảnh hệ thống luật pháp còn chưa hoàn thiện và thiếu đồng
bộ như nước ta thì các doanh nghiệp, đặc biệt các NHTM sẽ gặp nhiều
rủi ro trong TTQT. Về lý thuyết, chính các công ước, tập quán và thông
lệ quốc tế trên được phép vận dụng vào hoạt động TTQT của Việt Nam
theo Luật Dân sự, Luật Thương mại đã góp phần hạn chế rủi ro. Nhưng
hiện nay, trong quá trình htực hiện các nghiệp vụ TTQT, các NHTM Việt
Nam đã và đang vận dụng các thông lệ quốc tế đó song hiệu quả đạt
được còn chưa cao.
Vì thế đối với nước ta hiện nay, vấn đề hàng đầu là cần có những
văn bản hướng dẫn cụ thể, đầy đủ về thủ tục XNK để bảo vệ lợi ích và
quyền lợi chính đáng, hợp pháp nhằm ngăn chặn gian lận, lợi dụng hay
sự lừa đảo của của các bên mua bán làm thiệt hại cho ngân hàng.
b, Quy chế về hoạt động TTQT của SHB
TTQT của SHB là quá trình thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền,
thanh toán L/C, nhờ thu và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác bằng
ngoại tệ trong nội bộ hệ thống SHB, giữa SHB với các tổ chức tài chính
khác trong và ngoài nước thông qua mạng SWIFT (Mạng tài chính viễn
thông liên ngân hàng toàn cầu) hoặc các hệ thống khác.
• Quy định về thành phần tham gia TTQT gồm:
Ngân hàng đại lý: là ngân hàng có liên quan trong giao dịch TTQT
được SHB lựa chọn.
Ngân hàng phát hành: là ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng

nhập khẩu phát hành cam kết thanh toán bằng USD dưới hình thức tín
dụng L/C cho người hưởng lợi nước ngoài.
Ngân hàng thông báo: là ngân hàng tiến hành thông báo tín dụng
theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng theo yêu cầu hoặc theo sự ủy
quyền của ngân hàng phát hành thực hiện sự xác nhận của mình đối
với thư tín dụng.
Ngân hàng chỉ định: là ngân hàng được ngân hàng phát hành chỉ
định thanh toán, chiết khấu hoặc cam kết thanh toán theo thư tín dụng.
Ngân hàng hoàn trả: là ngân hàng được ngân hàng phát hành chỉ
định là ngân hàng hoàn trả cho 1 ngân hàng khác đã thanh toán, chiết
khấu chứng từ L/C.
Ngân hàng xuất trình: l ngân hàng nhận nhờ thu xuất trình chứng từ
cho người phải trả tiền.
Ngân hàng thương lượng: là ngân hàng mà tại đó khách hàng xuất
trình chứng từ thu thư tín dụng dưới hình thức xin chiết khấu hoặc ủy
thác cho NH thu hộ tiền theo bộ chứng từ.
Ngân hàng khởi tạo: là ngân hàng phục vụ cho người phát lệnh đầu
tiên trong giao dịch TTQT.
Ngân hàng thu hộ: là ngân hàng nhận nhờ thu từ gửi nhờ thu.
Đơn vị được phép là phòng Thanh toán quốc tế Hội sở chính và chi
nhánh SHB được phép hoạt động TTQT trực tiếp theo Quyết định của
Ban giám đốc.
• Phạm vi áp dụng:
Trong hệ thống NHTM SHB: khi thực hiện dịch vụ TTQT cho khách
hàng là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Áp dụng với các phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C
(Xuất khẩu, nhập khẩu), Nhờ thu kèm chứng từ (nhờ thu hàng nhập,
nhờ thu hàng xuất), Chuyển tiền (chuyển tiền đi, chuyển tiền đến).
Hợp đồng thanh toán bằng đồng bản tệ đối với các nước có chung

biên giới (thanh toán biên mậu), thực hiện theo quy định riêng của Tổng
giám đốc.
Các văn bản được áp dụng trong TTQT tại SHB là: ICC, UCP 600,
URC 5222, URR 725, Các quyết định của chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước và các hiệp định thỏa thuận do Tổng giám đốc SHB ký.
2.2.2. Quy trình thực hiện các phương thức TTQT chủ yếu tại SHB
2.2.2.1. Quy trình thanh toán chuyển tiền
Để thực hiện chuyển tiền qua hệ thống (từ HSC đến Chi nhánh
hoặc từ Chi nhánh đến HSC) đựơc thực hiện trên mạng thanh toán nội
bộ. Việc truyền và nhận điện giữa HSC và các ngân hàng ngoài hệ
thống được chuyển qua bộ phận SWIFT để truyền đi hoặc mạng thanh
toán khác (Telex, thư).
- Chuyển tiền đi:
Phòng Thanh toán quốc tế tại HSC có nhiệm vụ: Sau khi nhận
được lệnh chuyển tiền của khách hàng kèm theo các chứng từ có liên
quan đến việc chuyển tiền, thanh toán viên phải kiểm tra theo đúng mẫu
quy định của SHB và kiểm tra tài khoản của khách hàng. Trường hợp
lệnh chuyển tiền của khách hàng không rõ ràng hoặc thiếu chính xác, tài
khoản không đủ… thì thanh toán viên phải hướng dẫn cho khách hàng
bổ sung, sửa đổi nội dung cho phù hợp. Sau khi kiểm tra nguồn vốn của
khách hàng đã đủ, thanh toán viên thực hiện việc chuyển tiền bằng
phương thức bằng điện hay bằng thư. Trong trường hợp người ra lệnh
chuyển tiền yêu cầu sửa đổi thì phải có yêu cầu bằng văn bản.
Sau khi thực hiện các bước trên, thanh toán viên in ra 1 bản điện
cùng với các phiếu hạch toán chuyển trưởng/ phó phòng bộ phận
nghiệp vụ kiểm tra và ký duyệt. Điện chuyển tiền phải được Tổng giám
đốc ký duyệt mới có giá trị. Khi điện chuyển tiền đã được duyệt, thanh
toán viên in ra 1 bản chuyển khách hàng, 1 bản lưu hồ sơ chuyển tiền.
Các chứng từ phải được tách chuyển phòng kế toán, 1 bản lưu hồ sơ
chuyển tiền cùng các chứng từ liên quan.

Đối với lệnh chuyển tiền trước khi nhận hàng, thanh toán viên phải
theo dõi, nhắc nhở khách hàng xuất trình tờ khai hải quan và chứng từ
giao hàng để đóng dấu xác nhận đã chuyển tiền khi khách hàng đã
nhận hàng. Lưu 1 bộ tờ khai và chứng từ giao hàng vào bộ hồ sơ
chuyển tiền.
- Chuyển tiền đến
- Thứ nhất:
Khi nhận được lệnh chuyển tiền từ ngân hàng nước ngoài chuyển
đến, thanh toán viên phải kiểm tra:
- Xác nhận mã khóa đúng.
- Tên người gửi tiền.
- Tên, địa chỉ đầy đủ, số chứng minh thư, số tài khoản của người
hưởng lợi.
- Tên ngân hàng người hưởng.
- Số tiền, loại tiền, ngày giá trị.
- Nội dung thanh toán.
- Thứ hai:
Đối với những điện không đầy đủ các yếu tố trên thì thanh toán viên
phải tra soát ngay với ngân hàng chuyển tiền.
- Thứ ba:
Khi nhận được yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ lệnh chuyển tiền của
ngân hàng nước ngoài, thanh toán viên phải kiểm tra lại hồ sơ chuyển
tiền, đồng thời phải thông báo ngay cho người hưởng biết và yêu cầu
khách hàng có ý kiến bằng văn bản. Sau khi nhận được văn bản của
khách hàng, thanh toán viên trả lời ngân hàng nước ngoài và thu phí
theo biểu phí hiện hành. Sau đó thông báo với kế toán và thanh toán
viên chi nhánh (nếu có trường hợp này) khoản tiền về của khách hàng
để hạch toán đối ứng, tính phí và trả tiền cho khách hàng theo chỉ dẫn.
2.2.2.2. Quy trình thanh toán L/C
a, Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu

Mở, ký quỹ và điều chỉnh L/C

×