Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Mở rộng hoạt động Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.49 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế
tất yếu đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Việt Nam đã đặt hoạt động
thương mại quốc tế lên hàng đầu và coi đó là con đường tất yếu trong chiến
lược phát triển kinh tế của mình. Trong thương mại quốc tế, có một vị trí hết
sức quan trọng. Nó là mắt xích trong việc chắp nối và thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh khác của Ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập
khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường nguồn vốn huy
động đặc biệt là vốn ngoại tệ…
Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng thương mại có
cơ sỏ khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế, tăng thu nhập và phát
triển ổn định trong môi trường cạnh tranh. Do đó việc kiện toàn và nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế là yêu cầu thường xuyên và bức thiết
đối với mỗi ngân hàng thương mại nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung.
Trong những năm qua, hoạt động TTQT của SHB đã được chú trọng
phát triển, đóng góp một phần không nhỏ trong kết quả kinh doanh chung của
ngân hàng, song bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những mặt yếu kém cần thiết cần
được khắc phục.
Xuất phát từ thực trạng đó, em đã chọn đề tài thực tập của mình là: “Mở
rộng hoạt động Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội”.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 2
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động Thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm và đặc điểm của Thương mại quốc tế
1.1.1 Khái niệm của Thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế (TMQT) là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các
quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới tuân theo nguyên tắc
trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên.


TMQT là một trong những hoạt động chính và cơ bản của quan hệ kinh
tế quốc tế. TMQT ra đời từ rất sớm, ban đầu chỉ là sự trao đổi hàng hóa đơn
thuần giữa các thương gia mang quốc tịch khác nhau. Nguồn gốc của nó liên
quan đến việc giảm chi phí sản xuất, mở rộng sản xuất, chuyên môn hóa dựa
trên cơ sở lợi thế so sánh.
Trong thế giới hiện đại, TMQT giữ vai trò hết sức quan trọng và cần
thiết cho việc thực hiện chuyên môn hóa để đạt hiệu quả kinh tế cao trong nền
công nghiệp hiện đại. Có thể nói hiện nay, TMQT giữ một vị trí trung tâm
trong quan hệ kinh tế quốc tế.
1.1.2 Đặc điểm của Thương mại quốc tế
TMQT có những đặc điểm nổi bật khác với thương mại trong nước
những điểm cơ bản sau:
Một là: Hoạt động buôn bán vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Hàng hóa
có thể di chuyển từ nước này qua nước khác. Nhưng khái niệm này cũng chỉ
mang tính chất tương đối bởi mua bán hàng hóa cho người nước ngoài đang
sinh sống ở một quốc gia cũng có thể coi là hoạt động xuất khẩu.
Hai là: Tham gia vào TMQT là những người có quốc tịch khác nhau,
tuy nhiên khái niệm này cũng không chính xác tuyệt đối vì trong điều kiện
hiện nay, ở các nước trên thế giới, để phân biệt TMQT và kinh doanh trong
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 3
nước, người ta sử dụng yếu tố lãnh thổ, nơi cư trú hoặc trụ sở thay vì yếu tố
quốc tịch.
Ba là: Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một bên hoặc cả hai bên.
Trong thời đại ngày nay, không có nền kinh tế quốc gia nào có thể tồn tại
độc lập mà bắt buộc phải tham gia TMQT. Hoạt động TMQT bao gồm những
hoạt động sau:
 Xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình (nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng).
 Xuất nhập khẩu hàng hoá vô hình (các bí quyết công nghệ, bằng phát

minh sáng chế, phần mềm vi tính dịch vụ lắp đặt, chuyển giao công nghệ, du
lịch,…)
 Gia công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công.
 Tái xuất khẩu (nhập hàng rồi xuất sang nước thứ 3, hoặc chỉ thực hiện
các dịch vụ vận tải quá cảnh, lưu kho bãi, bảo quản…).
 Xuất khẩu tại chỗ như cung cấp hàng hoá dịch vụ cho ngoại giao
đoàn, khách du lịch quốc tế…
1.2 Khái quát chung về Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm :
Ngày nay, sự phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển của hệ thống tài chính ngân
hàng. Có thể xem ngân hàng là mạch máu quan trọng của nền kinh tế. Một
nền kinh tế mạnh đồng nghĩa với một hệ thống ngân hàng vững mạnh, và một
nền kinh tế trì trệ, kém phát triển một phần bởi hệ thống ngân hàng yếu kém.
Trong hệ thống ngân hàng, ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong
những ngân hàng ra đời từ sớm, tầm khoảng cuối thế kỷ 18, ban đầu đó là
những doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, xuất phát từ nhu cầu chuyển đổi, dịch
vụ bảo quản và cho vay vàng bạc cổ xưa. Ngày nay, các NHTM đã có những
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 4
bước tiến vượt bậc so với xuất xứ ban đầu, với nghiệp vụ kinh doanh phong
phú, cơ cấu tổ chức rộng lớn, …
Theo www.saga.vn, NHTM được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực
hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng, đó là huy động và cho vay vốn.
NHTM là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm
vào nơi khan hiếm. Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một
hàng hóa đặc biệt là “vốn – tiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất
cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của NHTM.
Hoạt động của NHTM phục vụ mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân
chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.

Theo PGS.TS Phan Thị Lưu Hà, giáo trình “Ngân hàng thương mại”,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007 “Ngân hàng thương mại là các tổ chức
tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997 ban hành ngày 12/12/1997 thì
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó tổ
chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo luật này và các
quy định khác của pháp luật liên quan để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Tóm lại, qua các khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại đã được
đề cập ở trên, ta có thể khái quát lại: “ NHTM là doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh loại hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng,
thanh toán , tiết kiệm… nhằm mục đích chính là đáp ứng nhu cầu về vốn của
dân cư để thu lợi nhuận.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 5
1.2.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Trung gian tài chính
Có thể nói, đây là chức năng cơ bản nhất của NHTM, thể hiện tầm quan
trọng của nó đối với nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian
tài chính bằng cách huy động nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội nhằm mục đích
kích thích quá trình luân chuyển vốn để tái sản xuất mở rộng, đồng thời đưa
tiết kiệm đến với đầu tư trên phạm vi toàn xã hội.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là chuyển tiết kiệm thành đầu tư thông
qua sự tiếp xúc giữa hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Đó là
những cá nhân, tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, cần bổ sung vốn và những
cá nhân, tổ chức thặng dư chi tiêu, có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của hai loại

cá nhân và tổ chức này hoàn toàn độc lập đói với ngân hàng. Điều tất yếu là
tiền sẽ chuyển từ nhóm những người tiết kiệm sang nhóm những người đầu
tư. Nhưng quan hệ tín dụng trực tiếp này bị giới hạn do ràng buộc về quy mô,
thời gian, không gian… Từ đó nảy sinh trung gian tài chính. Trung gian tài
chính làm tăng thu nhập cho người tiết kiêm, từ đó khuyến khích tiết kiệm,
đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư, từ đó cũng khuyến khích
đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp được người tiết kiệm và đầu tư, giải
quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp bằng cách sử dụng kĩ thuật
nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Hầu hết lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng bằng
cách chỉ ra sự không hoàn hảo của hệ thống tài chính. Chẳng hạn các khoản
tín dụng và chứng khoán không thể chia nhỏ để tất cả mọi người đều có thể
mua thì ngân hàng cung cấp dịch vụ, nhằm chia nhỏ chứng khoán đó thành
những khoản nhỏ hơn, phục vụ cho hàng triệu người.
Ngân hàng sẵn sàng chấp nhận các khoản vay cho vay rủi ro và phát
hành chứng khoán ít rủi ro để thỏa mãn nhu cầu thanh khoản của khách hàng.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 6
Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính
bởi khả năng thẩm định tốt thông tin, từ đó có thể đánh giá và lựa chọn các thị
trường, công cụ mang lại lợi nhuận hấp dẫn nhất cho cả khách hàng và ngân
hàng.
1.2.2.2 Tạo phương tiện thanh toán
Tiền - vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán.
Các ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo
phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy
nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương
tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang
nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền
kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền

giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng
tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc. Nhà nước tập trung quyền lực phát
hành (in) tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài chính là ngân hàng Trung
ương. Từ đó chấm dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của
riêng mình.
Trong điều kiện phát triển nhanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể
chi trả để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện
đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận.
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó,
bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện
thanh toán.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 7
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả
thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng
khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới.
1.2.2.3 Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay của hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm
chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán khác
nhau như: thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách
hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua
Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ

thanh toán qua các ngân hàng càng đạt được hiệu quả cao khi qui mô sử dụng
công nghệ đó càng được mở rộng. Bởi vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua
ngân hàng thường được các nhà quản lý áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức
thanh toán được chuẩn hóa đã góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán,
không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng
trên thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập góp phần làm
tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung
tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế.
1.3 Hoạt động Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm và điều kiện về hoạt động Thanh toán quốc tế
1.3.1.1 Khái niệm
Trong thời đại hiện nay, quan hệ quốc tế giữa các quốc gia bao gồm
nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kĩ thuật…
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 8
thì trong đó quan hệ kinh tế vẫn chiếm vai trò chủ đạo và là cơ sở cho các
quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng
phát triển, nhu cầu chi trả và thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác
nhau càng tăng, từ đây hình thành hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT), mà
ngân hàng là cầu nối giữa các bên. Hoạt động TTQT ra đời, trở thành một
trong những dịch vụ quan trọng nhất trong mảng kinh doanh đối ngoại của
NHTM.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, giáo trình “Thanh toán quốc tế và tài
trợ ngoại thương”, NXB Thống kê, 2007 thì TTQT được định nghĩa là việc
thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ
sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với
tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông
qua quan hệ ngân hàng của các nước liên quan.
Nếu chỉ đề cập đến các quan hệ thanh toán phát sinh trong lĩnh vực kinh
tế và tài chính ta có thể định nghĩa TTQT như sau:

TTQT là việc chi trả các nghĩa vụ yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các
quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc
tế, giữa các hãng, giữa các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một
chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức
chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại các ngân hàng.
TTQT giữ chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại. Nó
được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của một nước
và ngân hàng thương mại được nhà nước giao cho độc quyền làm công tác
thanh toán này. Do vậy, các giao dịch thanh toán trong ngoại thương đều phải
thông qua ngân hàng. Đây là nghiệp vụ đòi hỏi trình độ chuyên môn, ứng
dụng công nghệ ngân hàng, tạo sự an toàn và hiệu quả đối với NHTM và các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 9
1.3.1.2 Vai trò của Thanh toán quốc tế của NHTM trong TMQT
TTQT là khâu then chốt cuối cùng khép kín một chu kỳ mua bán hàng
hóa hay trao đổi dịch vụ. Việc thanh toán tiền hàng được nhanh chóng, chính
xác, an toàn là đảm bảo giải quyết được mối quan hệ lưu thông hóa - tiền tệ
giữa người mua - người bán. Về mặt kinh doanh, thanh toán tiền hàng thể
hiện chất lượng kinh doanh, nói lên hiệu quả kinh tế về tài chính trong hoạt
động của doanh nghiệp.
Đối với NHTM, TTQT thể hiện những vai trò quan trọng như sau:
Một là: TTQT tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị trường.
Khách hàng tìm đến ngân hàng với mong muốn được thỏa mãn các nhu
cầu về dịch vụ tài chính. Trong điều kiện hiện nay, buôn bán kinh doanh, du
lịch, đầu tư,… đã vượt ra khỏi biên giới của quốc gia, nhu cầu TTQT đối với
các cá nhân, tổ chức ngày càng lớn hơn. Mặt khác, trong cuộc cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng, việc đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng
là một trong những mục tiêu mà các ngân hàng hướng đến, nhằm thu hút
khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.

Hai là: TTQT tạo khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận.
Khi khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều thì lợi ích của ngân
hàng ngày càng tăng. Không những doanh thu của ngân hàng tăng lên tuyệt
đối mà những khoản thu phí cũng tăng do cung cấp được nhiều hơn các dịch
vụ cho khách hàng, điều đó hỗ trợ cho hoạt động khác của ngân hàng thêm
phát triển. Từ đó ngân hàng có điều kiện tăng thêm nguồn vốn huy động, tạo
điều kiện mở rộng quy mô tín dụng. Trong quá trình tham gia hoạt động
TTQT, khách hàng còn phát sinh thêm những nhu nhu cầu dịch vụ khác của
ngân hàng như: bảo lãnh thanh toán, tài trợ các hợp động xuất nhập khẩu,
thực hiện hợp đồng, mua bán ngoại tệ, tiền mặt ngoại tệ… góp phần phát triển
hoạt động TTQT của ngân hàng, tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 10
Ba là: TTQT tạo điều kiện phân tán rủi ro.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro,
nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế toàn cầu, kinh tế khu vực và
kinh tế mỗi quốc gia luôn có nhiều biến động. Diễn biến phức tạp của kinh tế
thế giới và các thủ đoạn lừa đảo tinh vi dẫn đến nguy cơ rủi ro ngân hàng phải
gánh chịu ngày càng nhiều. Những rủi ro đó là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất,
rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công
nghệ hoạt động và rủi ro quốc gia.
Với việc kinh doanh nhiều lĩnh vực, dịch vụ là phương thức hiệu quả
nhất để phân tán rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Lợi nhuận thu được từ
hoạt động TTQT góp phần hỗ trợ cho ngân hàng khi thị trường biến động,
giúp ngân hàng giữ vững được sự ổn định.
Bốn là: Góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới Ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi phạm
vi quốc gia, hòa nhập cộng đồng ngân hàng thế giới, nâng cao uy tín trên quốc
tế. Trên cơ sở đó phát triển các quan hệ đại lý, khai thác nguồn tài trợ của các
ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế nhằm

đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển kinh tế xã hội.
Năm là: Góp phần tạo dựng và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính quốc tế
Sự phát triển của hoạt động TTQT tại các ngân hàng mà đặc biệt là sự
phát triển của các dịch vụ TTQT, trình độ xử lý nghiệp vụ của cán bộ
TTQT… đã góp phần tạo dựng niềm tin đối với ngân hàng và cả khách hàng
nước ngoài. Vậy hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng mở rộng trên lĩnh vực
kinh doanh đối ngoại, hòa nhập hệ thống tài chính ngân hàng toàn cầu, giúp
ngân hàng tạo dựng được uy tín đối với quốc tế.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 11
Vậy hoạt động TTQT của các NHTM trong thương mại quốc tế nói riêng
và kinh tế đối ngoại nói chung có một vị trí hết sức quan trọng. Nó là mắt
xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền bắt đầu từ khi chuẩn bị những
bước đầu tiên để sản xuất hàng hóa và thu đồng tiền về tay người xuất khẩu.
1.3.1.3 Điều kiện hoạt động TTQT
Thanh toán quốc tế liên quan đến thanh toán tiền hàng trong ngoại
thương nên các bên phải thỏa thuận những điều kiện về thanh toán, gồm: điều
kiện về tiền tệ, điều kiện về địa điểm thanh toán, điều kiện về thời gian thanh
toán và điều kiện về phương thức thanh toán.
 Điều kiện về tiền tệ
Trong điều kiện về tiền tệ, các bên thỏa thuận những vấn đề như: đồng
tiền tính giá, đồng tiền thanh toán và bảo đảm rủi ro tỷ giá.
Trước hết, ta chú ý đến vấn đề phân loại tiền tệ trong TTQT. Để phân
loại tiền tệ, có một số tiêu chí như:
- Căn cứ phạm vi sử dụng: tiền tệ bao gồm
+ Tiền tệ quốc gia (National currency): đồng tiền của một nước do Ngân
hàng Trung ương phát hành theo luật pháp nước đó.
+ Tiền tệ quốc tế (International currency): được hình thành trên cơ sở
các hiệp định của các tổ chức tài chính, các khối kinh tế như: SDR, EUR,

XOF …
+ Tiền tệ thế giới (World currency): đồng tiền đuợc tất cả các nước trên
thế giới công nhận và sử dụng làm phương tiện TTQT. Hiện nay, mới chỉ có
vàng được xem là tiền tệ thế giới.
- Căn cứ tính chất chuyển đổi: chúng ta có
+ Đồng tiền tự do chuyển đổi (Freely convertible currency): đồng tiền
được tự do chuyển đổi không hạn chế sang các đồng tiền khác và ngược lại
trong các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 12
+ Chuyển đổi đối nội (Internal convertible): chuyển đổi nội tệ ra ngoại
tệ và ngược lại, áp dụng hạn chế cho người cư trú.
+ Chuyển đổi toàn phần (Exterbak convertible): chuyển đổi tự do nội
tệ sang ngoại tệ và ngược lại, cho tất cả giao dịch giữa người cư trú và người
không cư trú.
+ Chuyển đổi từng phần: là việc chuyển đổi nội tệ sang các ngoại tệ và
ngược lại chỉ áp dụng hạn chế cho một hay một nhóm các giao dịch giữa
người cư trú và người không cư trú.
+ Đồng tiền không chuyển đổi (Non - convertible): đồng tiền không
được chuyển đổi sang bất kỳ đồng tiền nào khác. Nhưng thực tế, đồng tiền
như thế không tồn tại theo nghĩa tuyệt đối.
- Căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ:
+ Tiền mặt (cash): gồm tiền giấy và tiền kim loại của từng quốc gia,
nhưng trong TTQT ngày nay tiền mặt ít được sử dụng, thay vào đó người ta
sử dụng tiền điện tử.
+ Tiền tín dụng (Credit currency): là loại tiền vô hình tồn tại dưới dạng
những con số ghi trên tài khoản, sổ sách của ngân hàng, nó được áp dụng
rộng rãi trong TTQT.
- Căn cứ mức độ sử dụng trong dự trữ và TTQT:
+ Đồng tiền mạnh (Hard currency): đồng tiền tự do chuyển đổi, có giá

trị ổn định và đứng sau nó là một nền kinh tế phát triển. Những đồng tiền
mạnh hiện nay hư: USD, EUR, GBP, JPY …
+ Đồng tiền yếu (Weak currency): đồng tiền không được tựd chuyển đổi,
giá trị không ổn định và đứng sau nó là nền kinh tế nhỏ hoặc phát triển chậm.
Đồng tiền này chủ yếu lưu thông nội địa và ít được sử dụng trong TTQT như:
VND, LAK…
- Căn cứ vào mục đích sử dụng trong TTQT:
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 13
+ Tiền tệ tính toán (Account currency): là đơn vị tiền tệ dung để biểu
hiện giá cả hàng hóa và tính toán tổng giá trị trong hợp động ngoại thương.
+ Tiền tệ thanh toán (Payment currency): là đơn vị tiền tệ được sử dụng
để thanh toán công nợ, thanh toán giá trị hợp đồng ngoại thương.
Tóm lại, việc phân loại tiền tệ như thế chỉ mang tính tương đối vì trong
thực tiễn hiện nay, việc lựa chọn đồng tiền nào để tính toán và thanh toán phụ
thuộc vòa nhiều yếu tố. Ngày nay, việc các bên thanh toán bằng đồng tiền nào
không thật sự quan trọng vì thị trường ngoại hối đang ngày càng phát triển,
liên kết toàn cầu, cho phép chúng ta chuyển đổi đồng tiền này sang đồng tiền
khác một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Trong điều kiện về tiền tệ, ta còn phải nghiên cứu đến điều kiện bảo đảm
hối đoái, bao gồm các biện pháp:
- Bảo đảm hối đoái bằng vàng.
- Bảo đảm hối đoái theo một đơn vị tiền tệ.
- Bảo đảm hối đoái theo một “rổ tiền tệ”
Bảo đảm hối đoái giúp các nhà xuất khẩu và nhập khẩu không gặp trở
ngại trong việc chuyển đổi tiền tệ theo tỷ giá chéo khi thanh toán. Đồng thời
đó còn là biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với nhà xuất khẩu khi có
khoản thu bằng ngoại tệ, đối với nhà nhập khẩu khi có khoản thanh toán bằng
ngoại tệ.
 Điều kiện về địa điểm thanh toán

Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận được tiền còn người mua trả
tiền. Cả hai bên đều muốn thanh toán tại nước mình để nhanh chóng và an
toàn nhưng việc thanh toán có thể tiến hành ở một nước thứ ba, là nước phát
hành đồng tiền thanh toán, Thực tế, quy định địa điểm thanh toán phụ thuộc
vào :
•Tương quan lực lượng giữa hai bên trong quan hệ hợp đồng.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 14
•Phương thức thanh toán.
•Đồng tiền thanh toán là của nước nào.
 Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời hạn thanh toán quy định khi nào thì người nhập khẩu
phải trả tiền cho người xuất khẩu, nên ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ luân
chuyển vốn, khả năng hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ giá, thanh khoản … đối với
các bên tham gia hợp đồng. Lấy thời điểm giao hàng làm mốc thì thời hạn
thanh toán có thể là:
- Trả tiền trước: người mua trả cho người bán toàn bộ hoặc một phần
tiền hàng trước khi nhận được hàng. Tùy thuộc vào thị trường và tầm quan
trọng của hàng hóa, thời hạn sản xuất, mối quan hệ giữa các bên giao dịch…
để định xem mức tiền ứng trước nhiều hay ít. Trường hợp này phương thức vị
thế tài chính của người bán được củng cố và chắc chắn bán được hàng.
- Trả tiền ngay: lấy thời điểm chuyển giao quyền sở hữu làm mốc thì
thanh toán ngay bao gồm:
+ Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt hàng hóa dưới
quyền định đoạt của người mua nhưng hàng hóa chưa được bốc lên phương
tiện vận tải.
+ Việc thanh toán diến ra ngay khi người xuất khẩu hàng hóa dưới
quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải.
+ Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt bộ chứng từ
hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua.

+ Việc thanh toán diễn ra ngay sau khi nhà nhập khẩu nhận xong hàng
hóa tại nơi quy định.
- Trả tiền sau: lấy thời điểm chuyển giao hàng hóa làm mốc, trả tiền sau
hàm ý người bán giao hàng trước và thu tiền sau. Hay có thể hiểu là, người
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 15
bán cung cấp cho người mua một khoản tín dụng theo sự thỏa thuận giữa hai
bên.
Trong thực tế người ta thường kết hợp cả ba cách trả tiền trên.
 Điều kiện về phương thức thanh toán
Điều khoản phương thức thanh toán là bộ phận không thể thiếu cấu
thành hợp đồng ngoại thương. Lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp là
yếu tố chính góp phần hạn chế rủi ro trong TTQT.
Thông thường, trong các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa người cư
trú và người không cư trú thì nguời thụ hưởng và người trả tiền không thanh
toán trực tiếp cho nhau mà thông qua hệ thống ngân hàng. Trong đó, người trả
tiền ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục trả tiền cho người thụ
hưởng ở nước ngoài thông qua ngân hàng đại lý, còn người thụ hưỏng ủy thác
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mắc nợ ở nước ngoài thông
qua một ngân hàng đại lý. Để việc thanh toán diễn ra an toàn và chính xác thì
bên ủy thác và ngân hàng nhận ủy thác phải thỏa thuận một phương thức
thanh toán quốc tế thích hợp. Phương thức thanh toán quốc tế đó là toàn bộ
nội dung, điều kiện và cách thức để ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả
tiền giữa người cư trú và người không cư trú. Việc lựa chọn một phương thức
thanh toán phù hợp phải được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn bạc thống
nhất, ghi vào hợp đồng ngoại thương.
1.3.2 Các phương thức TTQT chủ yếu trong hoạt động TTQT của NHTM
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, điều kiện, quy định mà người
mua thực hiện để trả tiền, nhận hàng còn người bán nhận tiền và giao hàng
trong TMQT.

Có nhiều phương thức TTQT khác nhau và lựa chọn phương thức phù
hợp để áp dụng phụ thuộc vào yêu cầu của người nhập khẩu. Đó là yêu cầu về
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 16
chất lượng, số lượng hàng hóa và thời gian được nhận hàng. Bên cạnh đó còn
phụ thuộc vào mức độ tin tưởng giữa người mua và người bán.
Hiện nay, người ta áp dụng chủ yếu ba phương thức TTQT sau đây:
1.3.2.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người
trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Trong phương thức này, người chuyển tiền và người nhận tiền thanh
toán trực tiếp với nhau, ngân hàng chỉ đóng vai trung gian thanh toán theo ủy
nhiệm và hưởng phí dịch vụ, vì thế ít chịu rủi ro; trừ khi ngân hàng cấp tín
dụng cho người có hợp đồng thanh toán. Thanh toán bằng phương thức này
chủ yếu áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán có uy tín và tin tưởng lẫn
nhau.
Có hai phương tiện chuyển tiền là:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – MT): hình thức chuyển tiền
mà lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho
ngân hàng trả tiền.
Phương tiện này chi phí thấp nhưng tốc độ thanh toán chậm, hiện nay
không còn được sử dụng nhiều.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraghic Transfer –T/T): hình thức
chuyển tiền mà trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể
hiện trong nội dung bức điện tín gửi cho ngân hàng trả tiền.
Phương tiện này chi phí cao nhưng tốc độ xử lý nhanh, có lợi cho nhà
xuất khẩu.
•Các yêu cầu về chuyển tiền

Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 17
Muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ tài chính.
Chuyển tiền trong thanh toán ngoại thương phải có :
- Hợp đồng mua bán ngoại thương
- Bộ chứng từ gửi hàng của người xuất khẩu gửi đến
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu (nếu cần)
- Uỷ nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền
Lệnh chuyển tiền gửi đến một ngân hàng thương mại được phép thanh
toán quốc tế cần ghi đủ:
- Tên, địa chỉ của người hưởng lợi, số tài khoản nếu người hưởng lợi yêu
cầu.
- Số ngoại tệ muốn chuyển cần ghi rõ bằng số và bằng chữ, loại ngoại tệ.
- Lí do chuyển tiền.
- Và các yêu cầu khác.
- Ký tên, đóng dấu.
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nên khá
phổ biến trong những giao dịch TMQT kim ngạch nhỏ.
1.3.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán mà trong đó, bên bán ( nhà xuất
khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục
vụ xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua ( nhà nhập
khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hoặc chấp nhận các điều kiện
và các điều khoản khác.
 Các bên tham gia:
- Người xuất khẩu (Drawer): người ký phát hối phiếu.
- Người nhập khẩu (Drawee): người thanh toán hối phiếu.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 18
- Ngân hàng chuyển chứng từ ( Remitting Bank): ngân hàng phục vụ

người xuất khẩu và nhận sự ủy thác của người bán, làm thủ tục chuyển chứng
từ tới ngân hàng phục vụ người nhập khẩu.
- Ngân hàng thu hộ ( Collecting Bank): ngân hàng đại lý hoặc chi
nhánh của ngân hàng chuyển chứng từ, ở nước người nhập khẩu làm nhiệm
vụ thu hộ tiền.
Các ngân hàng chỉ có trách nhiệm thực hiện ủy thác nhờ thu của khách
hàng chứ không có bất kỳ nghĩa vụ hay cam kết nào trong việc thanh toán cho
nhà nhập khẩu.
 Trong phương thức nhờ thu, căn cứ vào tính chất chứng từ, người bán
có thể yêu cầu làm cơ sở nhờ thu hộ, người ta phân thành hai loại là nhờ thu
phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ
• Nhờ thu phiếu trơn ( Clean collection)
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức nhờ thu mà người xuất khẩu gửi
hàng và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người nhập khẩu, sau đó sẽ ủy
thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người mua, căn cứ vào hối
phiếu do mình lập ra.
Trong phương thức này, rủi ro chủ yếu thuộc về người xuất khẩu vì
việc thanh toán phần lớn dựa trên chứng từ tài chính. Người xuất khẩu có thể
gặp rủi ro như người nhập khẩu không chịu thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ, chậm trễ… Người nhập khẩu cũng có thể gặp rủi ro nếu hối phiếu đến
sớm hơn chứng từ, người nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền trong khi không
biết được việc nhập khẩu của người xuất khẩu có đúng hợp đồng hay không.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn có chi phí thấp nhưng rủi ro lớn nên ít
được sủ dụng.
• Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary Collection)
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 19
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu
( gồm chứng từ hàng hóa và hối phiếu), nhờ ngân hàng thu hộ số tiền trên tờ

hối phiếu đó, với điều kiện người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì ngân hàng mới trao chứng từ để người nhập khẩu đi nhận hàng.
Có 2 loại nhờ thu kèm chứng từ là :
+ Nhờ thư D/P ( Documentary against Payment - Trả tiền trao chứng
từ): người xuất khẩu yêu cầu ngân hàng chỉ trao chứng từ cho người nhập
khẩu khi người nhập khẩu đã trả tiền hối phiếu do người ký phát ký.
+ Nhờ thu D/A ( Documentary against Acceptance - Chấp nhận trả tiền
trao chứng từ): người xuất khẩu yêu cầu ngân hàng chỉ trao chứng từ cho
người nhập khẩu khi người nhập khẩu ký chấp nhận trả tiền hối phiếu do
người xuất khẩu ký phát.
1.3.2.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary
Credit)
 Phương thức tín dụng chứng từ (hay thư tín dụng) là một sự thỏa
thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu
của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định
cho người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình
cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp quy chế đề ra trong thư
tín dụng.
 Các bên tham gia:
- Người yêu cầu mở L/C ( Applicant): người nhập khẩu hoặc người
mua.
- Người thụ hưởng L/C ( Beneficiary): người xuất khẩu hoặc người
được chỉ định thụ hưởng L/C.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 20
- Ngân hàng phát hành ( Issuing Bank): ngân hàng phát hành L/C theo
yêu cầu của người xin mở L/C.
- Ngân hàng thông báo ( Advising Bank): ngân hàng được ngân hàng
phát hành yêu cầu thông báo L/C.

- Ngân hàng được chỉ định ( Nominated Bank): ngân hàng mà ở đó L/C
có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu hoặc chấp nhận thanh toán.
Tùy từng trường hợp còn có thể có thêm ngân hàng xác nhận, ngân hàng
hoàn trả…
- Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank): ngân hàng cam kết thanh
toán cho nhà xuất khẩu thay cho ngân hàng phát hành L/C, áp dụng khi người
thụ hưởng không tin tưởng khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành L/C.
- Ngân hàng hoàn trả ( Reimbursing Bank): ngân hàng được ngân hàng
phát hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán L/C cho ngân hàng được chỉ đinh
thanh toán hoặc chiết khấu, áp dụng khi ngân hàng phát hành và ngân hàng
được chỉ định thanh toán không có quan hệ tài khoản.
Các loại thư tín dụng thương mại
• Thư tín dụng không thể huỷ bỏ (irrevocable L/C) là loại thư tín
dụng sau khi đã được mở ra và người xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng
mở L/C không sửa đổi hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực của nó, trừ khi
có thoả thuận khác của các bên tham gia L/C.
• Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (confirmed
irrevocable L/C) là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ được một ngân
hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C.
• Thư tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi (irrevocable
without recourse L/C) là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả
tiền thì ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại người xuất khẩu trong
bất cứ trường hợp nào.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 21
• Thư tín dụng chuyển nhượng (transferable L/C) là thư tín dụng
không thể huỷ bỏ, trong đó qui định quyền của người hưởng lợi thứ nhất
có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần
quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng
chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do

người hưởng lợi đầu tiên chịu.
• Thư tín dụng tuần hoàn (revolving L/C) là loại L/C không thể
huỷ bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó tự động
có giá trị như cũ, và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng trị giá
hợp đồng được thực hiện.
• Thư tín dụng giáp lưng (back to back L/C) sau khi nhận được
L/C do người nhập mở cho mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để
thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung
gần giống như L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng.
• Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) là loại thư tín dụng chỉ
bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó được mở ra. Trong
L/C ban đầu thường phải ghi: “ L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi
đã mở một L/C đồi ứng với nó để cho người mở L/C này hưởng” và trong
L/C đối ứng phải ghi câu: “L/C này đối với L/C số ...mở ngày... qua ngân
hàng ...”
• Thư tín dụng dự phòng (stand-by L/C)
Việc ngân hàng mở L/C đứng ra thanh toán tiền hàng cho người xuất
khẩu là thuộc khái niệm trước đây về tín dụng chứng từ, nhưng trong thời đại
ngày nay không loại trừ khả năng người xuất khẩu nhận được L/C rồi nhưng
không có khả năng giao hàng. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người nhập
khẩu, ngân hàng của người xuất khẩu sẽ phát hành một L/C trong đó cam kết
với người nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 22
khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra. L/C như thế gọi
là L/C dự phòng.
• Thư tín dụng thanh toán dần dần về sau (deferred payment L/C)
là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay là
ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần
dần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn qui định rõ trong L/C đó.

Đây là loại L/C trả chậm từng phần.
1.3.3 Các chỉ tiêu đo lường việc mở rộng TTQT
Để đánh giá hoạt động TTQT, ta cần xét trên các khía cạnh đó là:
1.3.3.1 Doanh số hoạt động TTQT
Doanh số hoạt động TTQT của NHTM là chỉ tiêu về tổng thu nhập từ tất
cả các dịch vụ TTQT như: mở L/C, thông báo L/C, chuyển tiền nước ngoài…
của ngân hàng trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Đây là chỉ
tiêu phản ánh quy mô và tốc độ mở rộng hoạt động TTQT của ngân hàng.
Tăng doanh số hoạt động TTQT của ngân hàng cũng chính là mở rộng
TTQT.
1.3.3.2 Tỷ trọng thu từ TTQT so với tổng thu nhập của ngân hàng
Tỷ trọng thu từ TTQT so với tổng thu nhập của ngân hàng là con số
tương đối, cho biết tỷ lệ đóng góp thu nhập của hoạt động TTQT vào tổng thu
nhập của ngân hàng trong thời gian được tính thường là một năm. Tỷ trọng
lớn, chứng tỏ TTQT hoạt động hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng, vậy TTQT là thế mạnh đối với ngân hàng. Ngược lại, tỷ trọng thấp thể
hiện hoạt động TTQT của ngân hàng chưa được mở rộng và phát triển.
Vì vậy, tỷ trọng thu từ TTQT so với tổng thu nhập ngân hàng là một tiêu
chí để đánh giá hoạt động TTQT.
1.3.3.3 Thị phần hoạt động TTQT
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 23
Thị phần hoạt động TTQT của ngân hàng là cũng là một chỉ tiêu tương
đối phản ánh quy mô hoạt động TTQT của ngân hàng. Chỉ tiêu này được tính
bằng tỷ lệ doanh số TTQT của ngân hàng so với doanh số TTQT của toàn hệ
thống hoặc doanh số TTQT của tất cả NHTM trong cả nước. Tỷ lệ này càng
cao có nghĩa là thị phần hoạt động TTQT càng lớn, khối lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ này của ngân hàng càng nhiều, đó chính là một yếu tố để giúp
mở rộng hoạt động TTQT của ngân hàng.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C

Chuyên đề tốt nghiệp 24
1.3.3.4 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ TTQT của NHTM cung cấp
Việc gia tăng số sản phẩm dịch vụ của TTQT mà NHTM cung cấp
phản ánh mở rộng hoạt động TTQT của ngân hàng, đánh giá khả năng đáp
ứng nhu cầu của ngân hàng đối với khách hàng, sự nhanh nhạy của ngân hàng
để theo kịp đòi hỏi thực tế cũng như chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp.
Có thể nói, việc đánh giá mở rộng hoạt động TTQT chính xác và toàn
diện, cần phải phân tích, căn cứ vào nhiều chỉ tiêu kết hợp nhau, bên cạnh
những chỉ tiêu trên còn có các chỉ tiêu như: phí TTQT của ngân hàng trên
tổng doanh thu, số tiền, số món trong từng nghiệp vụ của ngân hàng…
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT
1.4.1 Nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Nhân tố con người
Nhân tố chủ quan đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động TTQT là nhân tố
con người. Có thể nói, con người chính là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của một NHTM. Môi trường hoạt động TTQT nói riêng và các hoạt
động khác của ngân hàng nói chung đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo và quản lý có
trình độ năng lực thực sự, sáng tạo trong kinh doanh, phẩm chất đạo đức tốt;
đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, hiểu biết kinh tế, pháp luật, có tinh thần
trách nhiệm cao đối với công việc.
1.4.1.2 Chính sách đối ngoại của ngân hàng
Nhân tố chủ quan thứ hai tác động đến hoạt động TTQT là chính sách
đối ngoại của ngân hàng. Chính sách đối ngoại của ngân hàng là tất cả những
chiến lược phát triển đại lý với các ngân hàng nước ngoài, nhằm mục đích mở
rộng mạng lưới ngân hàng đại lý và tạo dựng mối quan hệ bền vững.
Trong tình hình kinh tế - xã hội toàn cầu hóa hiện nay, giao lưu kinh tế -
văn hóa giữa các quốc gia càng sôi động, do đó nhu cầu TTQT ngày càng
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp 25

tăng và đòi hỏi được đáp ứng trên diện rộng. Do đó, ngân hàng cần có chính
sách đối ngoại phù hợp, phát triển đại lý để có thể thực hiện TTQT trên khắp
thế giới, nhưng vẫn đảm bảo độ nhanh chóng, chính xác, an toàn và không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Từ đây, ngân hàng càng
củng cố được vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường tài chính quốc tế.
1.4.1.3 Chính sách phát triển dịch vụ của ngân hàng
Chính sách phát triển dịch vụ của ngân hàng cũng là một trong những
nhân tố chủ quan tác động tới hoạt động TTQT của NHTM. Chính sách phát
triển dịch vụ phải nằm trong tổng thể chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Nếu ngân hàng không quan tâm đến phát triển dịch vụ thì sẽ đi vào lạc hậu.
Ngược lại, một ngân hàng có chính sách phát triển phù hợp, là động lực thúc
đẩy sự phát triển của các nghiệp vụ khác như bảo lãnh mở L/C, tài trợ XNK,
… Và chính các nghiệp vụ này phát triển cũng ảnh hưởng tích cực trở lại đối
với hoạt động TTQT, góp phần mở rộng hoạt động này của ngân hàng.
1.4.1.4 Một số nhân tố chủ quan khác
Ngoài ba nhân tố trên, còn có một số nhân tố chủ quan khác ảnh hưởng
hoạt động TTQT của NHTM đó là chính sách khách hàng, trình độ phát triển
công nghệ thông tin…
Chính sách khách hàng tốt đồng nghĩa với việc ngân hàng ngày càng tạo
được mối quan hệ khăng khít với khách hàng truyền thống, hơn nữa còn thu
hút thêm các khách hàng tiềm năng mới, từ đó tăng thị phần và doanh số
TTQT, tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Bên cạnh đó, ứng dụng rộng rãi các thành tựu công nghệ thông tin hiện
đại tạo điều kiện cho giao dịch TTQT nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.
Nguyễn Thị Hương Thuý Lớp: Ngân hàng 47C

×