Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện đakrông, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN SĨ HUẤN

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHAN MINH TIẾN

Thừa Thiên Huế, năm 2017
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Sĩ Huấn


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn, tác giả
được sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy giáo, cô giáo, được sự quan tâm
tạo điều kiện của cơ quan, sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình. Với những tình cảm chân thành và lòng kính trọng, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Đào
tạo sau đại học Trường Đại học Sư phạm- Đại học Huế; quý thầy giáo, cô
giáo và Hội đồng khoa học nhà trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Phan Minh Tiến người thầy trực tiếp
giảng dạy và hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào Quảng Trị;
Lãnh đạo UBND huyện Đakrông; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Nôị vụ,
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đakrông; các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Đakrông; quý thầy giáo, cô giáo Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo
viên các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đakông đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ, hỗ trợ, cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài này.
Xin bày tỏ tình cảm chân thành, biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm, động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo và đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Sĩ Huấn

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cám ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................7
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................8
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................8
NỘI DUNG ................................................................................................................9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC ....................................................................9
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................9
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.....................................................................10
1.2. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................12
1.2.1. Quản lý giáo dục .....................................................................................12
1.2.2. Quản lý nhà trường .................................................................................13

1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý ...........................................................................15
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học ................................16
1.3. Trường Tiểu học và đội ngũ CBQL trường Tiểu học ....................................17
1.3.1. Trường Tiểu học .....................................................................................17
1.3.2. Đội ngũ CBQL trường Tiểu học.............................................................19
1.4. Công tác phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học .....................................26
1.4.1. Sự cần thiết phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học giai đoạn hiện nay ....26
1.4.2. Mục tiêu của công tác phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học .........27

1


1.4.3. Nội dung của công tác phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học ........28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học 34
1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................34
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................35
Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ..........................................................37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Đakrông, tỉnh
Quảng Trị .............................................................................................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư......................................................................37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................38
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến sự phát
triển giáo dục - đào tạo .....................................................................................39
2.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục- đào tạo nói chung và giáo dục
Tiểu học huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị .............................................................40
2.2.1. Tình hình chung về giáo dục- đào tạo huyện Đakrông ..........................40
2.2.2. Về tình hình giáo dục Tiểu học ..............................................................42

2.3. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng .........................................................45
2.3.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................45
2.3.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................45
2.3.3. Đối tượng và phương pháp khảo sát.......................................................46
2.4. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Đakrông, tỉnh
Quảng Trị .............................................................................................................46
2.4.1. Về số lượng CBQL trường Tiểu học ......................................................46
2.4.2. Cơ cấu về độ tuổi, giới tính, đảng viên, thâm niên quản lý ....................47
2.4.3. Về chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học (chuyên môn, chính trị,
nghiệp vụ, phẩm chất và năng lực quản lý) ......................................................48
2.5. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị .......................................................................................54
2.5.1. Về công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trường Tiểu học ........................54
2.5.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường Tiểu học ..........56
2.5.3. Về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển CBQL
trường Tiểu học .................................................................................................57

2


2.5.4. Về công tác đánh giá, xếp loại CBQL trường Tiểu học .........................58
2.5.5. Về chế độ chính sách, các điều kiện làm việc cho đội ngũ CBQL trường
Tiểu học ............................................................................................................60
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ........................................................................61
2.6.1. Những kết quả đạt được .........................................................................61
2.6.2. Hạn chế, bất cập .....................................................................................63
2.6.3. Nguyên nhân ...........................................................................................65
Tiểu kết Chương 2 .....................................................................................................67
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ..................68

3.1. Nguyên tắc xác lập các biện pháp..................................................................68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ........................................................68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển ..........................................68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..........................................................68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ............................................69
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các Trường Tiểu học huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị .......................................................................................69
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức và hiệu quả sự phối hợp giữa
Phòng GD&ĐT với các đơn vị liên quan về công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường Tiểu học ................................................................................................69
3.2.2. Nhóm biện pháp về công tác tổ chức cán bộ ..........................................72
3.2.3. Nhóm biện pháp về tổ chức các điều kiện hỗ trợ hoạt động của đội ngũ
CBQL trường Tiểu học .....................................................................................89
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................92
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ..................................................................................................................93
Tiểu kết chương 3......................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................95
1. Kết luận .............................................................................................................95
2. Khuyến nghị ......................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBGV
CBQL

CCG
CĐSP
CNH, HĐH
CNTT
CSVC
ĐH
GD
GD&ĐT
GDNN- GDTX
GV
HĐND
HS
HT
HTCTTH
KH&CN
KT- XH
KTV
NVQL
PCGDTH- CMC
PHT
PTCS
PTDTBT THCS
PTDTNT
QLGD
TH
THCS
THPT
THSP
UBND
XHCN

XHH

Chữ viết đầy đủ
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:

Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cần cố gắng
Cao đẳng sư phạm
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Đại học
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Hiệu trưởng
Hoàn thành chương trình Tiểu học
Khoa học và công nghệ
Kinh tế- xã hội
Kỹ thuật viên
Nghiệp vụ quản lý
Phổ cập giáo dục Tiểu học- chống mù chữ
Phó hiệu trưởng
Phổ thông cơ sở

Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở
Phổ thông dân tộc nội trú
Quản lý giáo dục
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học sư phạm
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, giáo viên và học sinh Tiểu học năm học 2014- 2015
đến năm học 2016- 2017 ...........................................................................................42
Bảng 2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện Đakrông (Số
liệu năm học 2016- 2017) .........................................................................................43
Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ Giáo viên TH trong biên chế huyện Đakrông .............43
Bảng 2.4. Xếp loại hạnh kiểm học sinh Tiểu học huyện Đakrông ...........................44
Bảng 2.5. Xếp loại học lực môn Tiếng Việt, Toán đối với học sinh Tiểu học huyện
Đakrông từ năm học 2014- 2015 đến năm học 2016- 2017......................................45
Bảng 2.6. Tình hình đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Đakrông ...............46
Bảng 2.7. Thống kê số lượng, độ tuổi, giới tính, đảng viên......................................47
Bảng 2.8. Thống kê về thâm niên của đội ngũ CBQL trường Tiểu học ...................48
Bảng 2.9. Thống kê về trình độ chuyên môn, trình độ chính trị của đội ngũ CBQL ....48
Bảng 2.10. Thống kê về trình độ Ngoại ngữ và Tin học của đội ngũ CBQL ...........49
Bảng 2.11. Thống kê trình độ nghiệp vụ QLGD ......................................................50

Bảng 2.12. Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ CBQL ............50
Bảng 2.13. Thưc trạng về năng lực quản lý của đội ngũ CBQL ...............................52
Bảng 2.14. Thưc trạng về phong cách lãnh đạo của đội ngũ CBQL ........................53
Bảng 2.15. Thống kê số lượng CBQL trường tiểu học được đào tạo, bồi dưỡng
Chính trị, QLGD qua các năm ..................................................................................56
Bảng 2.16. Thống kê số CBQL trường Tiểu học được bổ nhiệm, luân chuyển,
miễn nhiệm ................................................................................................................57
Bảng 2.17. Thống kê kết quả đánh giá, xếp loại CBQL ...........................................58
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp ......93

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa đang diễn ra mạnh m trên phạm
vi toàn thế giới, sự phát triển về khoa học, kỹ thuật và công nghệ, sự hình thành nền
kinh tế tri thức trở thành một xu thế khách quan. Nguồn lực con người - nhân tố
hàng đầu của sự phát triển kinh tế xã hội đang được các quốc gia đặc biệt quan tâm.
Trong bối cảnh đó, vai trò của giáo dục càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết,
bởi chính giáo dục và đào tạo s tạo ra nguồn lực người vô tận, tạo ra động lực quan
trọng thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
Đảng, Nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo. Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng đã xác định:
m t tron n

n

u


n
n

tăn tr
G o

n n

c là qu

ân trí

p

qu n tr n t

s n

t u n u n
n v

s

n

t tr n

on n

n v n


p

n n

- ếu t

v
p

n

n
s p

v

hoặ

t tr n

o t o nhằm nâng cao

ỡng nhân tài [17].

Nói về vị trí, vai trò của cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: C n
g c c a m i công vi

ot o


[15]. Đại hội XII tiếp tục khẳng định:

ầu. Phát tri n giáo d

o t o nhân l c, b

o

. Mu n v c thành công hoặc thất b

là cái

u do cán b t t

ém . Bất c chính sách, công tác gì nếu có cán b t t thì thành công, t c là

có lãi. Không có cán b t t thì hỏng vi c, t c là lỗ v n [26].
Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu: M c tiêu là
xây d n

n ũn

ov

chất

ợn

ĩn


ín trị, ph m chất, l i s n

v s

ợn

n

vi c qu n lý, phát tri n ún
cao chất

ợn

n tâm t

n

c a nhà giáo; thông qua

ớng và có hi u qu s nghi p giáo d

o t o ngu n nhân l

s nghi p công nghi p hoá, hi n

p ng nh n
o

mb o


ấu, ặc bi t chú tr ng nâng cao b n

ng b v
ịn

ợc chu n o

qu n lý giáo d

ất n ớ

ò

nâng

ỏi ngày càng cao c a

[1].

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học có một vị trí đặc biệt
quan trọng, bởi đây là cấp học “nền móng” đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành,
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng

6


cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Để trường Tiểu học hoàn thành tốt
sứ mệnh của mình ngoài việc xây dựng và phát đội ngũ giáo viên thì việc lãnh đạo
và quản lý là yếu tố hết sức quan trọng. CBQL trường học là lực lượng nòng cốt tổ

chức thực hiện các mục tiêu giáo dục, là nhân tố quyết định trong sự phát triển của
các nhà trường. CBQL phải có đầy đủ phẩm chất và năng lực quản lý để thực hiện
mục tiêu giáo dục. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói
chung, CBQL trường Tiểu học nói riêng là một việc làm cần thiết góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của người CBQL và công tác cán bộ, trong những
năm qua, Phòng Giáo dục và Đào tạo Đakrông, tỉnh Quảng Trị luôn bám sát các chủ
trương, Nghị quyết của Đảng, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn địa phương, quan tâm
xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục, coi đó
là lực lượng then chốt bảo đảm cho sự phát triển giáo dục của huyện nhà. Nhưng nhìn
chung, đội ngũ CBQL trường Tiểu học thuộc huyện Đakrông hiện nay xét về số
lượng, cơ cấu và chất lượng chưa đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của nền giáo
dục, còn có những mặt hạn chế và bất cập nhất định. Vì vậy, vấn đề xây dựng, phát
triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục tại các trường Tiểu
học thuộc huyện Đakrông trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng và rất cần thiết.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng Tiểu học huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các biện
pháp phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL ở các trường Tiểu học huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, đáp ứng với yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý trường học và công tác phát triển đội ngũ CBQL trường
Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.

7



4. Giả thuyết khoa học
Cán bộ quản lý cùng với đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục. Nếu đề xuất và thực
hiện đồng bộ các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học một cách khoa
học phù hợp với thực tiễn, đặc điểm nhà trường, điều kiện của địa phương thì có thể
nâng cao được chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Đakrông, tỉnh
Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác phát triển đội ngũ CBQL trường
Tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội ngũ
CBQL các trường Tiểu học huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học
huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, phân
loại tài liệu… nhằm xây dựng cơ sở lý luận của công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường Tiểu học.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp: Điều tra, quan sát sư phạm, tổng kết kinh nghiệm,
phương pháp chuyên gia, phỏng vấn, trao đổi,… nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng
công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị có nhiều
chức danh quản lý như: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn.

Trong phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu trên đối tượng Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng trường Tiểu học.

8


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động chung.
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt được
mục đích đề ra. Trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện một dạng lao động
mang tính đặc thù là tổ chức - điều khiển con người với các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định; dạng lao động đó được gọi là quản lý. Quản lý là một chức năng
lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã hội. Từ khi con người bắt đầu hình
thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách
là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần
thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung nhằm đạt
kết quả tốt hơn, năng suất cao hơn.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trước Công Nguyên, tại Trung Hoa cổ đại đã xuất hiện các tư tưởng quản lý
của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo lớp người cai trị xã hội. Trên cơ sở của

o

n ân , Khổng Tử và các học trò của Ông đã tiếp cận một cách khái quát các yếu tố
n ân v
v n


ĩ

ễ n ân v n ĩ
ợ v t n

n ân v trí n ân v

ũn

n ân v tín n ân v





vào việc truyền đạo (dạy học). Mục đích dạy học của

Khổng Tử lúc đương thời là đúc kết các yếu tố trên để đi đến việc định ra các hình
mẫu về phẩm chất và năng lực của tầng lớp những người quản lý xã hội chuyên
nghiệp như “quân tử” và “ ẻ sĩ”. Tư tưởng trên, tuy chưa thực sự chuyên sâu về
quản lý, nhưng đã thể hiện những quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trong xã hội lúc bấy giờ [12; tr 9].
Trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý
luận quản lý quốc tế như: Frederick Winslow Taylor (1856- 1915) người Mỹ với
công trình nghiên cứu “Những nguyên tắc quản lý khoa học”, ông đã đưa ra các
nguyên tắc quản lý khoa học xác định các phương pháp hoàn thành mỗi loại công
việc, tuyển chọn và huấn luyện công nhân, sự hợp tác cần thiết của người quản lý với

9



người được quản lý, bổn phận của người quản lý; Henri Fayol (1841 -1925) là kĩ sư
công nghiệp người Pháp với công trình nghiên cứu “Tổng quát về quản lý hành
chính”, theo ông nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực kết hợp nhuần
nhuyễn các chức năng, quy tắc và nguyên tắc quản lý thì chất lượng và hiệu quả hoạt
động của tổ chức được nâng cao.
V.A Xukhomlinxki- Nhà giáo dục học Xô-viết khi tổng kết những kinh
nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là hiệu trưởng nhà trường cho rằng “Kết
quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn
các hoạt động dạy học”. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân
công, sự phối hợp chặt ch , thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng
để đạt được mục tiêu đề ra.
C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Hồ Chí Minh (1890- 1969), sinh thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và luôn xem là vị trí
hàng đầu trong xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước. Là người sáng lập, lãnh đạo
và rèn luyện Đảng ta, hơn ai hết Chủ tịch Hồ Chí Minh thấy rất rõ vị trí, vai trò của
cán bộ. Người chỉ rõ: C n
côn

oặ t ất

u o


m
n

t t oặ

n v

. Mu n v

t n

ém [26].

Tư tưởng về công tác cán bộ của Người không chỉ phát huy vai trò trong
cách mạng giải phóng dân tộc mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra
điều chỉnh… phải có người đứng đầu. Từ khi đất nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN, mở cửa và hội nhập thì việc đổi mới và nâng cao hoạt động quản lý xã hội
đã trở thành nhiệm vụ bức xúc. Đã đến lúc chúng ta cần phải nâng cao năng lực của
đội ngũ CBQL, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống xã hội. Đảng, Nhà nước ta có nhiều chủ trương, nghị quyết quy định về

10


xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung như Nghị quyết số 42- NQ/TW ngày
30/11/2004 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kì
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Hội nghị Trung ương 3 (khóa VII) nhấn mạnh:

“Cần làm tốt việc phát hiện, lựa chọn, rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo…” và chỉ ra “vấn đề cán bộ vẫn là khâu then chốt có ý nghĩa
quyết định toàn bộ sự nghiệp cách mạng” [13, tr. 63].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo trong thời kỳ CNH,
HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII tiếp tục khẳng định: “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [16, tr. 63].
Đại hội XII của Đảng xác định các chủ trương, phương hướng đổi mới mạnh
m công tác cán bộ, trong đó xác định rõ: Tiếp t
y m nh công nghi p hóa, hi n

cán b th i kỳ

y m nh th c hi n Chiến

ợc

ất n ớc.

Với xu thế kế thừa, nhiều nhà khoa học Việt Nam đã chắt lọc những vấn đề
tinh hoa của các tác phẩm về quản lý để thể hiện trong các công trình nghiên cứu
của mình về những vấn đề về chất lượng của người quản lý, đã xuất hiện nhiều công
trình nghiên cứu về quản lý giáo dục có giá trị đó là: Giáo trình khoa học quản lý
của Phạm Trọng Mạnh [25].

n

Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng Chủ biên) với cuốn Luận


o

ov

n

p o

nân

o

ất

ợn

n

o

ất n ớ [35].

n ũ

Nguyễn Minh Đạo với cuốn C s

n
o


tron t



m n

qu n ý [18].

Đại cương về khoa học quản lý của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [9].
Bên cạnh đó, một số bài viết đề cập đến quản lý giáo dục như: Vấn đề kinh tế
thị trường, quản lý nhà nước và quyền tự chủ các trường học của Trần Thị Bích
Liễu- Viện KHGD đăng trên tạp chí giáo dục số 43 tháng 11/2002. Một số luận văn
Thạc sĩ QLGD cũng đã nghiên cứu vấn đề này ở một số địa phương như: Biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL các trường TH tỉnh Khánh Hòa …
Nhìn chung, vấn đề chất lượng CBQL trường học và phát triển đội ngũ
CBQL trường học đã được nghiên cứu ở bình diện lý luận và ở một số địa phương
cụ thể, tuy nhiên, trước những cơ hội và thách thức mới của thời đại, của sự nghiệp

11


phát triển giáo dục, trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị chưa có đề tài nào
nghiên cứu một cách cụ thể về biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường học.
Vấn đề nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
TH huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị có ý nghĩa to lớn về lý luận và thực tiễn trong
việc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục TH của địa phương trong điều kiện hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất
của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử- xã

hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được thừa kế, bổ sung, hoàn thiện và trên
cơ sở đó không ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục và tất
nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa. Do đó,
quản lý giáo dục là một quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề
ra. Hoặc “Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý
thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”.
Theo M.I. Kônđacốp: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như
những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [27].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản
lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xá định [19, tr.61].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy- học, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [29, tr.31].
Trong thực tế, quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức

12


của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học- giáo dục nhằm
làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.

Cũng có thể hiểu: Qu n ý
u qu v
nân

t
o

n
u qu

m
ầu t

o

t êu
o

m t qu trìn tr n
ot o

o

nân

tr
o

n
ất


v t

ín s
ợn

n
o

o

qu

.

Như vậy, quan niệm về QLGD có những cách diễn đạt khác nhau, song mỗi
cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể QLGD, khách thể QLGD,
ngoài ra còn phải kể tới các cách thức (phương pháp QLGD) và công cụ (hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức, cơ sở giáo dục mang tính nhà nước- xã hội là nơi
tác động qua lại với môi trường đó. Nhà trường là một bộ phận của cộng đồng và
trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân. Từ cội nguồn lịch sử, người ta đã
đưa ra định nghĩa về nhà trường như sau: “Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt
của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một
nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo
kinh nghiệm xã hội nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân
cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.”
Theo Nguyễn Mạnh Cường: “Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt trong
một hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ

cho sự duy trì và phát triển của xã hội loài người” [11].
Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người cán bộ
quản lý thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình.
Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực
hiện chức năng nhiệm vụ của nhà trường mà trọng tâm là quá trình dạy học.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD&ĐT đối với thế hệ trẻ và từng học sinh, việc quản lý nhà trường phổ
thông là quản lý hoạt động dạy và học làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
đến trạng thái khác để tiến tới mục tiêu đào tạo” [29, tr. 33].
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng: “Quản lý trường học là quản lý giáo
dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn

13


trên trường, các nhà quản lý trong trường do Hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản
lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn- nghiệp vụ, nguồn lực quản lý
là con người, cơ sở vật chất kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học- công nghệ và thông
tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính
sách, cơ chế và chuẩn hiện có” [22, tr. 7-9].
Tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [20, tr. 34].
Nhà trường thực hiện chức năng truyền bá những kinh nghiệm lịch sử của xã
hội loài người, nền văn hóa nhân loại thông qua quá trình dạy học. Quá trình dạy
học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy, hành động của người dạy và người học
đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định.

Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế
chuyên biệt của xã hội để giáo dục thế hệ trẻ thành công dân hữu ích. Thiết chế đó có
mục đích rõ ràng có tổ chức chặt ch được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc
thực hiện chức năng của mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được.
Bản chất của nhà trường đã được khẳng định bởi tính mục đích cũng như
cách thức vận hành của nó và một điều khẳng định nữa là: Khi nhà trường thực hiện
chức năng giáo dục trong xã hội cụ thể, bản sắc văn hóa dân tộc in dấu ấn sâu đậm
trong toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Có thể hiểu: Nhà trường là thiết chế thực hiện hóa sứ mệnh của nền giáo dục
trong đời sống KT- XH, Quản lý nhà trường phải lấy quản lý việc dạy học là khâu
cơ bản, việc dạy học phải xuất phát từ người học và hướng vào người học.
Có nhiều tác giả, nhiều cách hiểu về quản lý nhà trường nhưng vẫn nỗi bật
lên cái chung, cái bản chất của quản lý nhà trường là hệ thống của những tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện mục tiêu đào tạo của ngành
giáo dục. Vì vậy, quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện. Đó là:
- Quản lý đội ngũ nhà giáo
- Quản lý học sinh
- Quản lý quá trình dạy học- giáo dục
- Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học

14


- Quản lý tài chính trong trường học
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng bên ngoài
Như vậy có thể hiểu: Qu n ý n
t
(


qu n ý n

tr

n (

o v ên n ân v ên v
n

tr

n

t tớ m

tr

u tr

n

n

n ) ến

sn

...) n ằm

t êu p


t tr n

o

n t

n

t

qu n ý n

o t

n

o

n

tr

n .

ợp qu
tr

uật
n


v

1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý
Đ

n ũ: Từ điển Tiếng Việt giải thích: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số

đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng” [37, tr. 339].
Hiện nay, khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng
rãi như đội ngũ cán bộ, công chức; đội ngũ trí thức; đội ngũ y, bác sĩ; đội ngũ giáo
viên; đội ngũ nghệ sĩ… theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là tổ
chức nhiều người tập hợp thành một lực lượng hoàn chỉnh, được tổ chức thành một
lực lượng chiến đấu. Các quan niệm về đội ngũ tuy có khác nhau nhưng đều thống
nhất ở chỗ, đội ngũ là tập hợp một số người thành một lực lượng, thực hiện một hay
một số chức năng, nhiệm vụ nhất định để đạt được kết quả cụ thể nào đó.
Với các cách hiểu như trên, có thể hiểu chung: Đ
n

ùn m

t eo s

ỉ u t n n ất

ợng

ắn
C n


í

lý t

n

n ũ

m t tập t

th c hi n công vi c hoặc nhi m v

ế o

vớ n u v qu n ợ vật

b o

n
ợc giao

m yêu cầu v th i gian và chất

ất v t n t ần.

: theo từ điển tiếng Việt của viện ngôn ngữ học: “Cán bộ là người làm

công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với nhười thường,
không có chức vụ” [37, tr. 109]. Như vậy, khái niệm “cán bộ” bao gồm không chỉ
những người lãnh đạo và các nhà chuyên môn làm việc trong bộ máy nhà nước mà còn

làm việc trong các hợp tác xã, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ
chức xã hội nghề nghiệp…
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã
hội. Xã hội ngày càng phát triển thì trình độ tổ chức, điều kiển cũng phải phát triển
như một tất yếu khách quan. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, đang là
vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Vậy quản lý là gì? Có
nhiều cách hiểu, tùy theo cách tiếp cận:

15


Hoạt động quản lý là tác động có định hướng có mục đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm
cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức.
Theo từ điển tiếng Việt của viện ngôn ngữ học xác định: quản lý là tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. [37, tr. 800]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức
có định hướng của chủ thể quản lý (người tổ chức hay tổ chức quản lý) lên khách
thể quản lý (đối tượng) về các mặt chính trị, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [18].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
đổi của môi trường”.
Giáo trình quản lý hành chính nhà nước của Học viện Hành chính Quốc gia:
“Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng ý chí của người quản lý”.
Như vậy có thể hiểu: Qu n lý

ch th qu n lý (n

t

n

i qu n lý) ến khách th qu n lý (n
n v

tổ ch c nhằm làm cho tổ ch c vận

tm

Từ các cách hiểu trên, có thể khái niệm: Đ
n

i th c hi n ch

ịn

năn qu n lý

n

í

ớng, có m

n m


t êu n ất ịn t

t m qu n r qu ết ịn

ù

a

i bị qu n lý) trong m t
a tổ ch c.

n ũ

n

qu n lý là nh ng

ầu h th ng với ch c danh nhất ịnh và

chịu hoàn toàn trách nhi m v h th ng do mình ph trách hay
nn

í

n qu n

n n

ợ p ân qu n


;

n

n n
n

t

n n

uỷ qu n.

1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
Theo từ điển tiếng Việt viện ngôn ngữ học xác định: Phát triển là biến đổi hoặc
làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
Phát triển là thuật ngữ được dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: phát
triển kinh tế, phát triển văn hóa, phát triển nguồn nhân lực, sản xuất phát triển, bước
phát triển nhảy vọt… Theo quan điểm Triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự

16


thay đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng
và con người trong xã hội. Vậy nên, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, sự
chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
Phát triển đội ngũ CBQL trường TH thực chất là phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực giáo dục nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo, quản lý trong trường học
nhằm đạt hiệu quả tốt nhất trong giáo dục và đào tạo.
Phát triển đội ngũ CBQL trường TH là một quá trình tạo ra sự biến đổi về số

lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí vị trí việc làm, độ
tuổi, giới tính, biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước về kiến thức kĩ
năng, thái độ nhân cách của người CBQL giáo dục đáp ứng nhu cầu hoạt động, lao
động của công tác quản lý và đào tạo của ngành giáo dục. Chất lượng là yếu tố quan
trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường TH.
Phát triển đội ngũ CBQL gồm 3 khâu có liên quan chặt ch , mật thiết với
nhau đó là: phát hiện- lựa chọn, đào tạo- bồi dưỡng và sử dụng.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển
biến căn bản, mạnh m về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân
thì đội ngũ nhà giáo và đặc biệt là CBQL giáo dục là lực lượng nồng cốt có vai trò,
nhiệm vụ thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục. Tuy nhiên
hiện nay, CBQL giáo dục còn bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu… đang đặt
ra cần phải phát triển CBQL giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
1.3. Trƣờng Tiểu học và đội ngũ CBQL trƣờng Tiểu học
1.3.1. Trường Tiểu học
1.3.1.1. Vị trí c a tr

ng Ti u h c

Tại Điều 2, Điều lệ trường TH ghi rõ: trường TH là cơ sở giáo dục phổ thông
của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu
riêng [4].
Trong hệ thống giáo dục nước ta, cấp TH có một vị trí hết sức quan trọng,
bởi đây là cấp học giáo dục “nền móng” của giáo dục phổ thông để xây dựng một
“con người mới”.
Theo Nghị định số 90/CP ngày 24/11/1993 của chính phủ Quy định cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và
đào tạo của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mỗi cấp học, bậc học


17


đều có một vị trí, vai trò nhất định và có tính liên thông bậc học dưới làm cơ sở tiền
đề và nền tảng cho bậc học trên trong đó có giáo dục Tiểu học.
Điều 27, Luật Giáo dục 2005 đã xác định mục tiêu của giáo dục TH là: “Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [30].
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội X, Bộ Chính trị tiến hành kiểm
điểm Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) và đề cập đến định hướng chiến lược phát
triển giáo dục- đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá: đó là nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện bậc tiểu học. Hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào
năm 2010 và trung học phổ thông vào năm 2020. Trong định hướng đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo có ghi: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…” [2, tr. 4].
1.3.1.2. Nhi m v và quy n h n c a tr

ng Ti u h c

Theo quy định tại Điều lệ trường TH (Ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo),
trường TH có những nhiệm vụ và quyền hạn [4]:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp TH do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em

đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng
đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự
phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành
chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường
được phân công phụ trách.
3. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
4. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.

18


5. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
6. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
8. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Đội ngũ CBQL trường Tiểu học
1.3.2.1. Đ

n ũ CBQL tr

ng Ti u h c

Đội ngũ CBQL trường TH trong phạm vi nghiên cứu bao gồm Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm đối với các trường TH công

lập, công nhận đối với trường TH tư thục. Hiệu trưởng trường TH vừa là người lãnh
đạo, vừa là người quản lý đơn vị trường học có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định tại Điều lệ trường TH và các văn bản khác của nhà nước. Phó hiệu trưởng là
người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước
pháp luật về công việc được giao. Mỗi trường tiểu học có từ 1 đến 2 Phó hiệu
trưởng, trường hợp đặc biệt có thể được bổ nhiệm hoặc công nhận thêm.
1.3.2.2. Vị trí, nhi m v quy n h n c a CBQL tr

ng Ti u h c

* Vị trí của CBQL trường Tiểu học
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục Việt Nam
ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người
Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Điều này đòi hỏi giáo dục
phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại.
Đổi mới giáo dục là tất yếu vì sự phát triển của xã hội, vì nhu cầu của cuộc
sống và vì trách nhiệm của nhà trường. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở
cửa, đối thoại với xã hội, gắn bó chặt ch với nhu cầu thực tiễn xã hội, với việc
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin. Nhà giáo thay vì đơn thuần
truyền thụ kiến thức chuyển sang vai trò hướng dẫn cho người học phương pháp tư
duy, hình thành năng lực thực hành, phát triển trí tuệ, thể chất, phát triển phẩm chất
và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học.

19


Đổi mới nhà trường ngày nay không chỉ là đổi mới nội dung chương trình,
phương pháp dạy học mà còn đổi mới căn bản và toàn diện nhà trường. Trong đó,

đổi mới quản lý giáo dục là khâu then chốt. CBQL là trung tâm đoàn kết và là người
quyết định đến tất cả các hoạt động của tổ chức, CBQL là những người có ảnh
hưởng lớn nhất trong hệ thống quản lý ngành, đến kết quả học tập của học sinh. Cụ
thể, CBQL thích văn nghệ thì học sinh dễ làm văn nghệ; CBQL thích thể thao thì
học sinh thích thể thao; phong cách làm việc của CBQL s ảnh hưởng đến cả môi
trường hoạt động của nhà trường; sự quan tâm, chú ý của CBQL đến cái gì…s ảnh
hưởng chi phối văn hoá nhà trường; CBQL có vai trò quyết định, chi phối sự phát
triển văn hoá nhà trường. Nhà trường đem lại hạnh phúc đi học cho trẻ em, tạo điều
kiện thuận lợi để mọi người đều có thể học tập; học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để tự khẳng định mình; học để phát triển, hoàn thiện nhân cách để
sống tốt đẹp hơn.
Với phương châm giáo dục học sinh phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi học sinh; đảm bảo hài hòa giữa “dạy chữ”,
“dạy người” và định hướng nghề nghiệp, Giáo dục TH tiếp tục thực hiện giáo dục
toàn diện về đức, trí, thể, mĩ góp phần hoàn thiện nhân cách cho học sinh, Hình thành
và phát triển động cơ, thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích
cực ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc
sống, khả năng sáng tạo. Bên cạnh đó, Giáo dục TH phải đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp; thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục TH mức độ 1, mức độ 2,
mức độ 3 góp phần nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS. Trước những yêu
cầu đổi mới giáo dục, đổi mới nhà trường, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
CBQL trường TH có một vị trí vô cùng quan trọng trong nhà trường.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của CBQL trường Tiểu học
Hi u tr

ng tr

ng Ti u h c có các nhi m v và quy n h n:

- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực

hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;

20


- Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận,
giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận
việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối
tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham
gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị
- xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội
cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Phó hi u tr

ng tr

ng Ti u h c có các nhi m v và quy n h n:


- Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
- Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham
gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định.
1.3.2.3. Nh ng yêu cầu v ph m chất v năn

c c a CBQL tr

ng Ti u h c trong

o n hi n nay
Phẩm chất là yếu tố không thể thiếu được của CBQL. Phẩm chất là biểu hiện
những đặc tính quý báu được thể hiện trong cuộc sống trong sạch và lành mạnh,
mẫu mực, chống lại sự bất công, phấn đấu cho sự công bằng, văn minh. Công bằng
không phải là bình quân dàn đều mà là biết giải quyết mối quan hệ lợi ích của mọi
người, thực hiện cho được những công việc vì lợi ích của xã hội và lợi ích của tập
thể. Phẩm chất còn được thể hiện ở chỗ không dùng uy lực, áp chế, chà đạp người
khác để nâng mình lên; không lợi dụng chức quyền để thu vén cá nhân như tham ô,
móc ngoặc, hối lộ, nịnh hót cấp trên, trù dập cấp dưới.
Năng lực là yếu tố quan trọng của CBQL. Năng lực biểu hiện tổng hợp các
khả năng tiếp thu và tích luỹ kiến thức, thông tin, có khả năng chọn lọc, xử lý thông
tin, vận dụng vào thực tiễn, có khả năng thích nghi với sự thay đổi kể cả những lúc

21


khó khăn. Do đó, năng lực chiếm vị trí quan trọng đặc biệt, bởi nó quyết định giá trị
đích thực của người CBQL với tư cách là một chủ thể tác động vào tự nhiên và xã
hội có làm thay đổi được sự phát triển của hệ thống hay không.

Yêu cầu đối với CBQL trường TH bao gồm các yếu tố: bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống; tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp; trình độ chuyên
môn, năng lực quản lý nhằm đảm bảo cho người CBQL trường TH đáp ứng được
các yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong thời kì mới.
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, CBQL trường Tiểu học đảm bảo các tiêu
chuẩn sau [5]:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
Ph m chất chính trị
- Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc
nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;
- Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng
phí; thực hành tiết kiệm.
Đ o

c ngh nghi p

- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với
nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường;
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
của nhà trường;
- Không lợi dụng chức quyền vì mục đích vụ lợi;
- Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng tín
nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
L i s ng, tác phong
- Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung;

- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và
môi trường giáo dục;
- Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.

22


×