ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐINH THỊ NGỌC HẰNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐẬU MINH LONG
Thừa Thiên Huế, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Ngọc Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, phòng đào tạo Sau Đại học cùng
toàn thể quý Thầy, Cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập.
Đặc biệt, tôi xin đƣợc gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Đậu Minh Long
đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gởi lời cám ơn chân thành tới lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, cơ
quan Tỉnh Đoàn đã tạo điều kiện về thời gian, tinh thần trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành khóa học.
Cuối cùng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động
viên tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận
văn này còn nhiều khiếm khuyết em mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của
Thầy, Cô.
Xin trân trọng cám ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm 2018
Tác giả
Đinh Thị Ngọc Hằng
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .......................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................................8
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU..................................................9
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC .......................................................................................9
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................................................................9
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................9
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................................9
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ...........................................................................10
NỘI DUNG ..............................................................................................................11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TƢ TƢỞNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................13
1.2.1. Chính trị .......................................................................................................13
1.2.2. Tƣ tƣởng ......................................................................................................13
1.2.3. Giáo dục.......................................................................................................14
1.2.4. Giáo dục chính trị tƣ tƣởng .........................................................................14
1.2.5. Quản lý ........................................................................................................15
1.2.6. Quản lý Giáo dục chính trị tƣ tƣởng............................................................15
1.3. Công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT .......................................15
1.3.1. Sự cần thiết phải GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT ....................15
1
1.3.2. Nội dung công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT .................18
1.3.3. Các phƣơng pháp và hình thức tổ chức GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng
THPT .....................................................................................................................20
1.4. Nội dung quản lý công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT ...........21
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT .......21
1.4.2. Nội dung quản lý công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT ....22
1.4.3. Các phƣơng pháp quản lý công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng
THPT .....................................................................................................................23
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá quản lý công tác GDCTTT cho học
sinh ở các trƣờng THPT ........................................................................................25
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý công tác GDCTTT cho học sinh ở các
trƣờng THPT .............................................................................................................25
1.5.1. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ...........................................................25
1.5.2. Nhận thức của bản thân học sinh .................................................................26
1.5.3. Chính sách, quan điểm của Nhà trƣờng đối với công tác GDCTTT cho
học sinh .................................................................................................................26
1.5.4. Sự tác động của các nhân tố kinh tế - xã hội ...............................................27
1.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính của nhà trƣờng .....................................27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TƢ TƢỞNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG .............................................................29
2.1. Khái quát về khách thể và địa bàn nghiên cứu ..................................................29
2.1.1. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Châu Phú ...................................29
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo .....................................................29
2.2. Thực trạng công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang ....................................................................................................32
2.2.1. Thực trạng nhận thức của LLGD về tầm quan trọng của công tác GDCTTT
cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang ......................32
2
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu, nội dung GDCTTT cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang .....................................................34
2.2.3. Thực trạng hình thức và phƣơng pháp GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng
THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang .................................................................37
2.2.4. Thực trạng chất lƣợng công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT
huyện Châu Phú, tỉnh An Giang ............................................................................41
2.3. Thực trạng quản lý công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang ..........................................................................................43
2.3.1. Quản lý mục tiêu GDCTTT .........................................................................43
2.3.2. Quản lý nội dung và kế hoạch GDCTTT ....................................................44
2.3.3. Quản lý các hoạt động GDCTTT ................................................................45
2.3.4. Quản lý các lực lƣợng GDCTTT .................................................................46
2.3.5 Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động GDCTTT ....................................47
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác GDCTTT cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.........................................................48
2.4.1. Ƣu điểm .......................................................................................................48
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................................49
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................49
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................51
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƢ TƢỞNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG ............................................................................52
3.1. Các nguyên tắc và cơ sở xác lập biện pháp........................................................52
3.1.1. Các nguyên tắc ............................................................................................52
3.1.2. Cơ sở xác lập biện pháp ..............................................................................53
3.2. Các biện pháp quản lý GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang ....................................................................................................56
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho đội ngũ
giáo viên, cán bộ và học sinh trong nhà trƣờng ....................................................56
3
3.2.2. Phối hợp chặt chẽ các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng tham gia
GDCTTT cho học sinh ..........................................................................................58
3.2.3. Đa dạng hóa nội dung hình thức và cải tiến phƣơng pháp GDCTTT cho
học sinh .................................................................................................................62
3.2.4. Phát huy ý thức tự giáo dục và tự quản của tập thể học sinh ......................64
3.2.5. Xây dựng môi trƣờng có tính đồng thuận cao để các lực lƣợng giáo dục
trong và ngoài nhà trƣờng hoàn thành tốt nhiệm vụ GDCTTT cho học sinh .......66
3.2.6. Xây dựng chế độ khen thƣởng, trách phạt kịp thời, hợp lý để động viên
những ngƣời tham gia công tác quản lý GDCTTT cho học sinh ..........................68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................70
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của biện pháp ..................71
3.4.1. Mục đích ......................................................................................................71
3.4.2. Kết quả khảo sát ..........................................................................................71
Nâng cao nhận thức về công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho đội ngũ giáo
viên, cán bộ và học sinh trong nhà trƣờng ............................................................71
Phát huy ý thức tự giáo dục và tự quản của tập thể học sinh ................................72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................74
1. Kết luận .................................................................................................................74
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Từ viết tắt
BGH
Ban Giám hiệu
CNH
Công nghiệp hóa
GDCD
Giáo dục công dân
GDCTTT
Giáo dục chính trị tƣ tƣởng
GVBM
Giáo viên bộ môn
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐH
Hiện đại hóa
KHCN
Khoa học công nghệ
LLGD
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trƣờng
THPT
Trung học phổ thông
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
BẢNG
Bảng 2.1. Chất lƣợng giáo dục THPT huyện Châu Phú năm học 2016 - 2017 ........31
Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viênvề hoạt động GDCTTT cho học sinh ...32
Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh về hoạt động GDCTTT trong nhà trƣờng ..........33
Bảng 2.4. Xác định mục tiêu GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện
Châu Phú ...................................................................................................................34
Bảng 2.5. Điều tra về nội dung GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện
Châu Phú ...................................................................................................................36
Bảng 2.6 Điều tra về việc sử dụng các hình thức GDCTTT cho học sinh ở các
trƣờng THPT .............................................................................................................37
Bảng 2.7. Phƣơng pháp triển khai các hoạt động GDCTTT cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Châu Phú tỉnh An Giang ..........................................................39
Bảng 2.8. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác GDCTTT cho học sinh ...............42
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ quan trọng của công tác GDCTTT cho học sinh .........43
Bảng 2.10. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch thực hiện công tác GDCTTT cho học sinh...44
Bảng 2.11. Hình thức và mức độ triển khai thực hiện kế hoạch công tác GDCTTT
cho học sinh...............................................................................................................45
Bảng 2.12. Đánh giá công tác phối hợp quản lý giữa các lực lƣợng tham gia
GDCTTT cho học sinh ..............................................................................................47
Bảng 2.13. Đánh giá nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc quản lý công tác GDCTTT
cho học sinh...............................................................................................................48
Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .............71
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá về công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT ......41
Biểu đồ 2.2. Đánh giá việc chỉ đạo, giám sát công tác GDCTTT cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Châu Phú trong thời gian qua ..................................................45
Biểu đồ 2.3. Đánh giá kết quả về các hình thức triển khai kế hoạch quản lý
GDCTTT cho học sinh ..............................................................................................46
6
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công tác GDCTTT cho học sinh trong trƣờng học là bộ phận quan trọng của
công tác giáo dục, có ý nghĩa quyết định đến việc giúp học sinh phát triển toàn diện
về mọi mặt, tạo ra một thế hệ con ngƣời có đủ đức, đủ tài để tiếp tục sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ngày càng văn minh, giàu đẹp.
Vai trò của công tác GDCTTT thể hiện tập trung ở việc trang bị thế giới
quan, phƣơng pháp luận khoa học, bồi dƣỡng lập trƣờng chính trị, nâng cao nhận
thức, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật
Nhà nƣớc, kỷ luật kỷ cƣơng và tinh thần cảnh giác cho học sinh.
Trong xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hoá nhƣ hiện nay thì Đảng và Nhà
nƣớc ta đã thực hiện nhiều chính sách để mở cửa hội nhập, đa phƣơng hoá và đa
dạng hoá các quan hệ một cách sâu rộng. Điều này cũng đồng nghĩa với việc chúng
ta phải đƣơng đầu với các tác động vừa tiêu cực vừa tích cực xen lẫn nhau. Các tác
động này chi phối đến chuẩn mực đạo đức, lối sống, giá trị tình cảm, nhân cách của
mỗi con ngƣời chúng ta, nhất là đối với học sinh, sinh viên. Làm cho một bộ phận
không nhỏ là thanh thiếu niên học sinh, sinh viên thiếu lý tƣởng sống, sống buông
thả bản thân, hành xử hung bạo; giảm sút niềm tin, thờ ơ vô cảm, thiếu trách nhiệm,
có xu hƣớng đề cao chủ nghĩa cá nhân; ít quan tâm đến tình hình đất nƣớc, bất chấp
pháp luật, tiếp thu văn hoá không lành mạnh từ bên ngoài,…
Vì vậy, việc tăng cƣờng công tác GDCTTT cho thanh niên, học sinh là yêu
cầu cấp thiết, góp phần hình thành lớp thanh niên vừa “hồng” vừa “chuyên”, giàu
lòng yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội, có bản lĩnh chính trị, ý thức chấp hành pháp
luật, có đạo đức cách mạng và lối sống đẹp, có ƣớc mơ, hoài bão, khát vọng đƣa đất
nƣớc vƣơn lên đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Theo nhận biết thì trong Di Chúc Bác Hồ đã căn dặn là Đảng cần phải chăm
lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những ngƣời kế thừa xây
dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết.
7
Chính vì vậy, trong thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm công
tác GDCTTT cho học sinh, sinh viên nói chung và học sinh trong các trƣờng THPT
trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nói riêng và có nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng của công tác GDCTTT cho học sinh, đã có những giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục chính trị cho học sinh. Nhiều chủ trƣơng, biện
pháp, kế hoạch có nội dung liên quan đến công tác GDCTTT đã đƣợc triển khai đồng
bộ với các lĩnh vực công tác khác của nhà trƣờng và tổ chức thực hiện có hiệu quả,
phù hợp với tâm tƣ nguyện vọng của học sinh, giúp cho học sinh nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng của công tác GDCTTT cho học sinh trong nhà trƣờng. Qua đó, các
em đã vƣơn lên tự khẳng định mình trong học tập và trong cuộc sống, có lối sống
lành mạnh, có ƣớc mơ, hoài bão cao đẹp. Nhiều học sinh đã không ngừng rèn luyện
để nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực để phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có những hạn chế, bất cập trong công tác
quản lý GDCTTT làm cho chất lƣợng GDCTTT chƣa đạt theo yêu cầu đặt ra, cụ thể:
Một vài nơi, cấp ủy và lãnh đạo nhà trƣờng chƣa thật sự quan tâm chỉ đạo và đầu tƣ
thích hợp vào công tác GDCTTT; đề ra mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp thực hiện
kế hoạch chƣa phù hợp; công tác phối hợp với các đơn vị khác ngoài nhà trƣờng chƣa
chặt chẽ; đánh giá kết quả thực hiện chƣa sát với thực tế, còn mang tính hình thức,….
Từ đó, cần thiết phải nghiên cứu “Biện pháp quản lý giáo dục chính trị tư
tưởng cho học sinh ở các trường Trung học phổ thông huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang” để đề xuất xây dựng các biện pháp quản lý phù hợp, khả thi nhằm từng
bƣớc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác GDCTTT cho học sinh.
Từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục
chính trị tư tưởng cho học sinh ở các trường Trung học phổ thông huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý giáo dục.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phân tích lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng, đề xuất các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác GDCTTT cho học
sinh ở các trƣờng THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang hiện nay.
8
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý GDCTTT cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang trong thời gian qua đã có những kết quả nhất định, song vẫn còn
nhiều bất cập. Điều này là do nhiều nguyên nhân tạo nên. Nếu xác lập và thực hiện
đồng bộ đƣợc các biện pháp phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý công tác GDCTTT cho học sinh.
5.2 Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân thực trạng của
công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng công tác
GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, phân loại tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu nhằm xác lập cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phƣơng pháp
quan sát sƣ phạm, điều tra giáo dục, tổng kết kinh nghiệm ... nhằm khảo sát, đánh giá
thực trạng hoạt động GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang hiện nay.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý GDCTTT cho học sinh ở
các trƣờng THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
9
Tiến hành khảo sát ở 03 trƣờng THPT trên địa bàn huyện Châu Phú bao
gồm: Trƣờng THPT Trần Văn Thành, THPT Châu Phú, THPT Thạnh Mỹ Tây
thông qua hình thức phát Phiếu khảo sát.
Thông qua khảo sát các đối tƣợng sau:
- 300 học sinh khối lớp 10, 11, 12.
- 15 cán bộ quản lý gồm: 03 Ban Giám hiệu, 12 tổ trƣởng, khối trƣởng.
- 03 Bí thƣ Đoàn trƣờng.
- 30 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn của 03 trƣờng.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý GDCTTT cho học sinh THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng
THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Chƣơng 3: Biện pháp tăng cƣờng công tác quản lý GDCTTT cho học sinh ở
các trƣờng THPT huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƢ TƢỞNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chăm lo đến công tác GDCTTT, bởi theo
Ngƣời “Tư tưởng không đúng đắn thì công tác ắt sai lầm”. Ngƣời nói: “Lãnh đạo
quan trọng nhất là lãnh đạo tư tưởng, phải hiểu tư tưởng của mỗi cán bộ để giúp đỡ
thiết thực trong công tác; vì tư tưởng thông suốt thì làm tốt, tư tưởng nhùng nhằng
thì không làm được việc”. Vì vậy, trong thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc luôn quan
tâm đến giáo dục GDCTTT cho cán bộ, đảng viên, giáo viên. Đặc biệt, việc giáo
dục chinh trị tƣ tƣởng cho học sinh trong trƣờng học cũng hƣớng đến các em học
sinh - những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc. [18, tr319]
Giáo dục Việt Nam phải sản sinh, đào tạo những con ngƣời phát triển hài hòa
đức, trí, thể, mỹ. Nghĩa là giáo dục, đào tạo con ngƣời đáp ứng nhu cầu CNH, HÐH
đất nƣớc, con ngƣời cho xã hội. Ngay từ năm 1945, trong thƣ gửi học sinh nhân
ngày khai trƣờng đầu tiên của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: "một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người
công dân hữu ích cho nước Việt Nam", chính là đào tạo con ngƣời xã hội, và "một
nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em", chính là
đào tạo con ngƣời cá nhân. Nhiệm vụ này của giáo dục chỉ có thể thực hiện trên cơ
sở tăng cƣờng có hiệu quả công tác giáo cục chính trị tƣ tƣởng.
Nghiên cứu GDCTTT cho học sinh là góp phần quan trọng trong giáo dục
nhân cách toàn diên cho học sinh. Với chính trị là thái độ chủ động tham gia các
hoạt động xã hội, có thái độ đúng đắn trƣớc sự kiện chính trị - xã hội. Trên cơ sở đó
học sinh mới đủ năng lực, bản lĩnh chống lại những tƣ tƣởng phản động.
Vấn đề GDCTTT cho học sinh là vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên
cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau chẳng hạn nhƣ: nghiên cứu “phát triển giáo dục
phát triển con người phục vụ phát triển xã hội” của nhà Tâm lý học Phạm Minh
11
Hạc đã nêu lên các định hƣớng giá trị đạo đức của con ngƣời Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập quốc tế và nêu lên thực trạng cũng nhƣ các biện pháp về giáo dục đào
tạo con ngƣời Việt Nam theo định hƣớng trên. Tác giả cũng xác định rõ mục tiêu
của giáo dục là trang bị cho mọi ngƣời những kiến thức cần thiết về tƣ tƣởng chính
trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật, văn hoá xã hội. Hình thành cho con
ngƣời có thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin, đạo đức trong sáng đối với bản thân,
xã hội với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Qua đó, cá nhân mỗi ngƣời tự giác thực
hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, hình thành thói quen chấp hành các quy
định, nỗ lực học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp xây
dựng đất nƣớc. [11, tr168 - 170]; “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công
tác GDCTTT và đạo đức đối với học sinh của Trường Đại học Sư phạm Hồ Chí
Minh” [1]; “Quản lý hoạt động GDCTTT đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
trong các trường đại học địa bàn thành phố Hà Nội” [14]; “Biện pháp quản lý
GDCTTT cho học sinh Đại học Huế trong bối cảnh hiện nay” [25]; “Giáo dục
chính trị, tư tưởng cho học sinh các trường THPT của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa thông qua dạy học môn Giáo dục công dân” [26].
Ngoài ra còn có rất nhiều chỉ thị, thông tƣ, nghị quyết, quyết định của Đảng,
Nhà nƣớc của ngành giáo dục và đào tạo về công tác GDCTTT cho học sinh, học
sinh cụ thể là:
+ Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá IX từng bƣớc đổi mới công tác GDCTTT.
+ Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tăng cƣờng công tác tƣ tƣởng
rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng.
+ Quyết định số 50/2007/BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2007 ban hành
Quy định về công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho HSSV
trong các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
+ Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24-3-2015 của Ban Bí thƣ về “Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống văn hóa cho thế hệ học sinh giai đoạn 2015 - 2030”.
+ Quyết định số 410/QĐBGDĐT, ngày 04/02/2016 của Bộ Giáo dục &
Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày
12
28/8/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai
đoạn 2015 - 2020 của ngành giáo dục”.
Qua những nghiên cứu trên chúng ta thấy rằng việc giáo dục chính trị tƣ
cho thanh niên nói chung cho học sinh nói riêng là một nhiệm vụ cấp thiết, lâu
dài của toàn bộ hệ thống chính trị. Vì vậy, không đƣợc buông lỏng, coi thƣờng
nhiệm vụ này vì nó là một trong những nhân tố quan trọng để hình thành một lớp
ngƣời vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây về thực trạng công tác
GDCTTT cho học sinh nói chung và học sinh của một số địa phƣơng cụ thể nhƣ:
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An, Thanh Hóa. Đến nay, chƣa có công
trình nào nghiên cứu trên đối tƣợng là học sinh THPT huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục chính
trị tư tưởng cho học sinh ở các trường Trung học phổ thông huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang” để làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chính trị
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính trị là toàn bộ những hoạt động có
liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã
hội mà cốt lõi của nó là vấn đề chính quyền duy trì và sử dụng quyền lực Nhà nước,
sự tham gia vào các công việc của Nhà nước, sự xác định hình thức tổ chức nhiệm
vụ, nội dung hoạt động của Nhà nước” [35, tr478].
1.2.2. Tư tưởng
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tư tưởng là sự suy nghĩ hoặc ý nghĩ. Cũng có thể
hiểu là quan điểm về ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực khách quan và
đối với xã hội” [36, tr107].
Theo tài liệu bồi dƣỡng công tác tuyên giáo ở cơ sở của Ban Tƣ tƣởng văn
hóa Trung ƣơng thì cho rằng: “Tư tưởng là một hình thức tồn tại của ý thức xã hội,
kết quả của quá trình nhận thức hiện thực khách quan trở thành kinh nghiệm và sự
hiểu biết trong tâm trí của mỗi con người”.
Theo Triết học: “Tư tưởng là hình thức phản ánh thế giới bên ngoài, trong đó
13
bao hàm sự ý thức về mục đích và triển vọng của việc tiếp tục nhận thức và cải tạo
thế giới bên ngoài. Tư tưởng khái quát hóa kinh nghiệm của sự phát triển tri thức
trước đó và đước dung làm nguyên tắc để giải thích các hiện tượng”. [43, tr 451].
Tóm lại, tƣ tƣởng là quan điểm và suy nghĩ chung của con ngƣời đối với hiện
thực khách quan và xã hội. Tƣ tƣởng đƣợc quy định bởi tính chất của chế độ xã hội, do
điều kiện sinh hoạt của con ngƣời quyết định. Vì vậy, tƣ tƣởng nhƣ thế nào phụ thuộc
vào đối tƣợng phản ánh môi trƣờng xung quanh và trình độ nhận thức, tâm sinh lý của
mỗi ngƣời.
1.2.3. Giáo dục
Giáo dục hiểu theo nghĩa rộng là quá trình truyền đạt những tri thức đúng
đắn, những kinh nghiệm đƣợc xã hội thừa nhận và cải biến những tƣ tƣởng sai lệch
nhằm giúp cá nhân, cộng đồng tham gia có hiệu quả vào các hoạt động xã hội, đem
lại lợi ích cho cá nhân và đóng góp cho xã hội.
Giáo dục là quá trình diễn ra thƣờng xuyên liên tục từ thế hệ này sang thế hệ
khác, có tính kế thừa, phê phán và phát triển.
Giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp: là công việc của một ngành, một lĩnh vực…
nhằm trao dồi về tri thức nhƣ giáo dục nghề, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật…
Tóm lại, giáo dục là một quá trình có mục đích xuất phát từ những yêu cầu xã
hội nhằm trang bị, dẫn dắt thế hệ học sinh vƣơn tới tri thức và những chuẩn mực văn
hoá. Chức năng trội của giáo dục là hình thành phẩm chất đạo đức của con ngƣời.
1.2.4. Giáo dục chính trị tư tưởng
Theo nhận thức bản thân thì GDCTTT là sự tác động có mục đích, có hệ thống
bằng các hình thức, biện pháp khác nhau của chủ thể đến khách thể nhằm nâng cao tri
thức của khách thể về hệ tƣ tƣởng, đƣờng lối chính trị, thực hiện tập hợp, tổ chức,
định hƣớng và giác ngộ họ tự giác trong hoạt động thực tiễn theo mục tiêu đã đề ra.
Nhƣ vậy, GDCTTT là một bộ phận của công tác tƣ tƣởng quan trọng của Đảng
mà mọi ngành dƣới sự lãnh đạo của Đảng đều phải thực hiện và tham gia. Trọng tâm
của GDCTTT là tuyên truyền cƣơng lĩnh, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc
làm cho thanh niên nói chung, học sinh THPT nói riêng nhận thức đầy đủ và tin tƣởng
vững chắc vào mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nhận thức đƣợc xu thế
phát triển của đất nƣớc trong xu thế phát triển của thế giới và khu vực, những đặc điểm
14
về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta, nhận diện rõ “âm mưu diễn biến hòa bình”
của các thế lực thù địch. Trên cơ sở đó củng cố niềm tin, hình thành lý tƣởng, xây dựng
ý thức trách nhiệm và tình cảm cách mạng để thanh niên, học sinh có hành động đúng
đắn, tích cực với sự nghiệp xây dựng, phát triển, bảo vệ đất nƣớc.
Vì vậy, ngành giáo dục phải làm tốt công tác GDCTTT cho học sinh và
xem đây là nội dung quan trọng hàng đầu, nhằm bồi dƣỡng, nâng cao nhận thức
lý luận chính trị, lòng yêu nƣớc, yêu quê hƣơng, tình cảm cách mạng cho thanh
niên, học sinh.
1.2.5. Quản lý
Một số quan niệm cho rằng: Hoạt động quản lý đƣợc bắt nguồn từ việc phân
công, hợp tác lao động. Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả,
năng suất cao hơn đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra, điều
chỉnh. Đây là hoạt động để ngƣời lãnh đạo phối hợp nỗ lực với các thành viên trong
nhóm, trong tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Quản lý là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định”. Một số tác giả khác cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt được mục đích” [33, tr169].
1.2.6. Quản lý Giáo dục chính trị tư tưởng
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu quản lý GDCTTT là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đƣa công tác GDCTTT đạt
hiệu quả nhất.
Nội dung quản lý GDCTTT bao gồm: quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo
dục chính trị tƣ tƣơng; quản lý việc xây dựng các điều kiện phục vụ cho công tác
GDCTTT; quản lý việc phối hợp các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng trong
công tác giáo dục dục chính trị tƣ tƣơng; quản lý việc đánh giá kết quả GDCTTT.
1.3. Công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT
1.3.1. Sự cần thiết phải GDCTTT cho học sinh ở các trường THPT
GDCTTT cho học sinh nhằm chuyển biến căn bản về đạo đức, lối sống, phát
triển nhân cách toàn diện cụ thể nhƣ sau:
15
Thứ nhất, trang bị các giá trị đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh nhằm
nâng cao văn hóa học đƣờng và văn hóa công dân.
Giáo dục học sinh ở cấp bậc THPT là thời kỳ giáo dục trong đó học sinh
đƣợc rèn luyện để trở thành ngƣời lớn vừa có tri thức, đạo đức, phẩm chất chính trị
tƣ tƣởng, ý thức trách nhiệm với gia đình, bạn bè, xã hội, đặc biệt là trách nhiệm với
chính bản thân mình.
Theo Luật giáo dục 2005: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Là lớp ngƣời trẻ còn thiếu kinh nghiệm sống, học sinh
đƣợc xem là đối tƣợng nhạy cảm với cái mới, ham thích cái mới và dễ tiếp thu cái
mới. Một trong những đặc điểm nổi bậc của học sinh là họ luôn hƣớng đến những
chân trời mới, háo hức với những thay đổi của đời sống xã hội. Trong hoá trình đó,
họ tiếp thu những cái tốt đẹp nhƣng đồng thời cũng tiếp nhận cả những cái lỗi thời,
không giá trị thậm chí là phản văn hoá.
Vì vậy, GDCTTT không những trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản
về thế giới quan, nhân sinh quan khoa học mà còn giúp cho họ định hình và phát
triển nhân cách, nâng cao trách nhiệm công dân của học sinh, xác định vị trí của bản
thân với tƣ cách là chủ thể của sự phát triển cá nhân, xã hội và tự nhiên. Chính trên
cơ sở đó, học sinh hình thành đƣợc những quan điểm mới, những khuynh hƣớng tƣ
tƣởng mới, động cơ, hoài bão, niềm tin và hành vi tốt đẹp của con ngƣời.
Học sinh là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, do đó học sinh phải đƣợc
GDCTTT để có ý thức công dân, có nhân cách tốt để trở thành những công dân
gƣơng mẫu có ích cho đất nƣớc.
Thứ hai, trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về pháp luật, về sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng, đặc biệt trong các trƣờng THPT có ý
nghĩa chiến lƣợc, góp phần hình thành một cách vững chắc nhân cách của ngƣời
công dân có ý thức chấp hành pháp luật đáp ứng những yêu cầu của xã hội và tƣơng
16
lai. Chính vì vậy, nhà trƣờng phổ thông phải có chƣơng trình, nội dung giáo dục
phù hợp với từng thời điểm, đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam.
Giáo dục pháp luật giúp học sinh nhận thức đƣợc quyền và nghĩa vụ của
mình, biết tìm cách “tự kiểm soát mình để không bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội”,
biết tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của học sinh trong
nhà trƣờng, trong các hoạt động xã hội. Bên cạnh đó, giúp các em hình thành đƣợc
nâng lực phân tích, đánh giá các sự kiện, tình huống pháp luật trong đời sống hàng
ngày của bản thân, gia đình và xã hội. Các em tự giác, chủ động tích cực tham gia
các phong trào nhƣ: tự quản, tự phòng, tự bảo vệ; an toàn trƣờng học, xây dựng nhà
trƣờng trong sạch, không có tệ nạn xã hội.
Ngoài ra, giúp cho học sinh nhận thức đƣợc mục tiêu, lý tƣởng, đƣờng lối
của Đảng là khoa học, đúng đắn vì chỉ có độc lập thực sự mới tạo điều kiện để xây
dựng thành công XHCN, và chỉ có con đƣờng xây dựng XHCN có kết quả thì mới
đem lại độc lập bền vững cho Tổ quốc, tự do, hạnh phúc thật sự cho loài ngƣời. Để
thực hiện đƣợc mục tiêu đó thì mỗi học sinh phải tích cực tham gia vào hai nhiệm
vụ chiến lƣợc quan trọng là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Cụ thể là, với khả
năng và điều kiện của mỗi ngƣời cần phải ra sức phát triển kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội; tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, giữ vững độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam; góp phần tích cực vào phong trào vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ...
Thứ ba, trang bị học học sinh thế giới quan và phƣơng pháp luận
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm của một chủ thể về thế giới và về
vị trí, vai trò của con ngƣời trong thế giới đó. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ
yếu trong tâm lý học sinh vì các em sắp bƣớc vào cuộc sống xã hội, các em có nhu
cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội và các nguyên tắc, quy
tắc ứng xử, những định hƣớng giá trị về con ngƣời. Các em quan tâm đến nhiều
vấn đề nhƣ: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giũa cá
nhân với tập thể … Tuy nhiên vẫn còn có em chƣa đƣợc giáo dục đầy đủ về thế giới
quan, chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng bảo thủ thủ lạc hậu: ý thức tổ chức kỷ luật kém,
thích cuộc sống xa hoa, hƣởng thụ hoặc sống thụ động …
17
Vì vậy, thế giới quan có vai trò quan trọng đó là quy định thái độ con ngƣời
đối với thế giới và là kim chỉ nam cho mọi hoạt động giúp học sinh hình thành thế
giới quan, phƣơng pháp luận khoa học biện chứng.
Thông qua việc GDCTTT, hình thành thế giới quan và phƣơng pháp luận
khoa học cho học sinh là xây dựng cho các em lý tƣởng trong học tập, sinh hoạt và
rèn luyện, không chịu cúi đầu trƣớc những khó khăn thử thách, mà phải cố gắng
vƣợt qua để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình, luôn có cách nhìn biện chứng,
đúng đắn giữa các sự vật, hiện tƣợng giữa các vấn đề; trong học tập luôn làm chủ
kiến thức, luôn nhận thức rằng mình là chủ thể của mọi hoạt động để từ đó đề ra
mục tiêu phù hợp cho bản thân.
Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tƣởng sống của mình,
biết xây dựng hình ảnh con ngƣời lý tƣởng gần với thực tế hàng ngày. Do đó, khi đƣợc
trang bị thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học, học sinh sẽ xác định đƣợc thái độ,
cách nhìn về cuộc sống và cách thức hoạt động, học tập cho tƣơng lai phù hợp với thời
đại mới, hƣớng các em hành động theo hƣớng tích cực góp phần vào sự tiến bộ xã hội.
Qua đó, thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện bản thân, tạo nên niềm tin, bồi đắp lý tƣởng
và định hƣớng cho hoạt động nhận thức cũng nhƣ hoạt động thực tiễn của học sinh
trong quá trình học tập ở trƣờng THPT và cả trong cuộc sống sau khi ra trƣờng.
1.3.2. Nội dung công tác GDCTTT cho học sinh ở các trường THPT
Có thể nói, nội dung của công tác GDCTTT cho học sinh THPT trong nhà
trƣờng hiện nay rất đa dạng và phong phú cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, giáo dục những truyền thống tốt đẹp đã có từ hàng nghìn năm nay
của dân tộc Việt Nam cụ thể nhƣ: truyền thống tinh thần yêu nƣớc, tinh thần độc
lập, tự cƣờng dân tộc, đạo lý làm ngƣời; truyền thống đánh giặc giữ nƣớc; truyền
thống tôn sự trọng đạo... Những truyền thống tốt đẹp này, là những di sản vô cùng
quý báu mà chúng ta phải ra sức giữ gìn và phát huy
Học sinh, những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc đại diện sức mạnh của dân
tộc. Do đó, việc giáo dục truyền thống tốt đẹp này cho học sinh là vô cùng quan
trọng trong nội dung giáo dục của các nhà trƣờng để hình thành nên phẩm chất cao
quý cho những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
18
Làm sao để sau khi ra trƣờng mỗi học sinh đều phải có lý tƣởng đẹp, có tình
yêu Tổ quốc và lòng tự hào tự tôn dân tộc, phát triển về trí tuệ và thể chất, kỹ năng
sống tốt, năng động, sáng tạo, là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đóng góp tích cực
vào sự phát triển của đất nƣớc.
Nghị quyết Trung ƣơng 7, khoá X của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí
quan trọng đó và đề ra mục tiêu: “Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam
giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc, kiên định mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc
và CNXH; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá với
cộng đồng … Hình thành một lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung
thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; …” [8].
Thứ hai, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật, phòng chống tội phạm và tệ nạn
xã hội.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, việc tăng cƣờng vai trò của pháp luật
đƣợc đặt ra nhƣ một yếu tố khách quan. Điều đó không chỉ nhằm mục đích xây
dựng một xã hội có trật tự, kỷ cƣơng, văn minh mà còn hƣớng đến bảo vệ và phát
triển các giá trị chân chính.
Ngày nay, xu hƣớng kẻ phạm tội ở tuổi vị thành niên ngày càng nhiều làm
dấy lên những lo lắng quan ngại trong dƣ luận xã hội. Có thể nhận thấy rằng ngoài
những nhân tố nhƣ: hoàn cảnh, môi trƣờng sống, phƣơng pháp giáo dục của gia
đình, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới tình trạng trên là những
khoảng trống chƣa đƣợc lấp đầy trong công tác giáo dục pháp luật cho học sinh.
Trong chƣơng trình GDCD ở bậc THPT, những kiến thức cơ bản về pháp luật đã
đƣợc đƣa vào giảng dạy hoặc đƣợc lồng ghép tích hợp vào các môn học chính khóa
khác. Nhƣng do hạn chế về thời gian cùng với phƣơng pháp của một số giáo viên
chƣa sinh động, hấp dẫn, những kiến thức pháp luật cần thiết thì còn phổ biến chung
chung nên học sinh nhận thức, hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, mơ hồ dẫn đến
nhiều em vi phạm pháp luật. Do đó, giáo dục pháp luật cho học sinh đang là điều
kiện cần thiết để phát triển và hoàn thiện nhân cách của mỗi học sinh.
Thứ ba, giáo dục ý thức tự rèn luyện, tự học tập để trang bị kiến thức, kỹ
năng cần thiết giúp cho học sinh có thái độ hành vi tích cực, có khả năng nhìn nhận
vấn đề, giải quyết tình huống theo hƣớng tích cực, biết thích nghi với từng hoàn
19
cảnh cụ thể; có tinh thần tự chủ, có cách suy nghĩ, thái độ và hành vi tích cực; hình
thành lối sống lành mạnh, có đạo đức, có văn hoá, giao tiếp xã hội đạt hiệu quả.
Thứ tƣ, giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đƣờng lối chính sách và những Nghị quyết của Đảng trên mọi lĩnh vực nói
chung và đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, lĩnh vực xây dựng con
ngƣời Việt Nam XHCN.
Thứ năm, giáo dục học sinh tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội
và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng là những hoạt động liên quan đến việc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Qua đó, sẽ giúp cho mỗi cá nhân học sinh bộc lộ, rèn luyện, phát
triển khả năng và đóng góp trí tuệ, công sức của mình vào công việc chung của xã
hội. Đồng thời, đem lại cho mọi ngƣời xung quanh niềm vui, sự an ủi về tinh thần,
giảm bớt những khó khăn về vật chất.
Tóm lại, tích cực tham gia hoạt động chính trị - xã hội và bảo vệ tài nguyên
môi trƣờng sẽ thiết lập đƣợc quan hệ lành mạnh giữa ngƣời với ngƣời, phát huy
đƣợc những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc góp phần xây dựng xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Thứ sáu, giáo dục các phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống trang bị cho học
sinh những tri thức về đạo đức một cách khái quát và có hệ thống, giúp các em hiểu
và biết giữ gìn các giá trị đạo đức: nghĩa vụ, lƣơng tâm, nhân phẩm, danh dự và
hạnh phúc của bản thân và xã hội. Bên cạnh đó, giáo dục cho học sinh nếp sống văn
minh, lối sống vì mọi ngƣời trong học tập lẫn sinh hoạt hàng ngày. Đặc biệt, giúp
cho học sinh biết đặt ra mục tiêu phấn đấu, coi trọng việc rèn luyện và tự hoàn thiện
bản thân, giao tiếp và ứng xử có văn hoá, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
1.3.3. Các phương pháp và hình thức tổ chức GDCTTT cho học sinh ở các
trường THPT
* Các phƣơng pháp giáo dục:
Trong hoạt động giáo dục, nhà trƣờng đã sử dụng nhiều phƣơng pháp để
GDCTTT cho học sinh nhƣng có thể khái quát thành 3 nhóm sau đây:
- Nhóm phƣơng pháp dùng lời nói: Gồm độc thoại (giảng bài, báo cáo,
thuyết trình, kể chuyện, nói thời sự, chính sách…) và đối thoại (trao đổi, toạ đàm,
tranh luận, hỏi - đáp…). Nhóm phƣơng pháp này có thể sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi
20
do phƣơng pháp này không đòi hỏi nhiều kinh phí hay phƣơng tiện hỗ trợ. Tuy
nhiên, việc thực hiện có đạt kết quả hay không thì còn phụ thuộc vào trình độ, bản
lĩnh chính trị, nghệ thuật tuyên truyền, giáo dục của những ngƣời thực hiện.
- Nhóm phƣơng pháp trực quan: sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật và tạo hình
(sơ đồ, bản đồ, pano, phim, tranh ảnh, biểu diễn văn nghệ …). Thời đại ngày nay là
thời đại của công nghệ thông tin, của các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Khắp mọi
nơi tràn ngập, nở rộ các loại báo chí, đài phát thanh, truyền hình, mạng internet … Vì
vậy, nhóm phƣơng pháp này đã và đang ngày càng có vai trò cực kỳ quan trọng trong
công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến nói chung và công tác GDCTTT nói riêng.
Ƣu điểm của nó là giúp học sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội, giúp
học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức đã đƣợc học, phát triển
khả năng quan sát, trí tƣởng tƣợng, tƣ duy và ngôn ngữ. Tuy nhiên, thực hiện nhóm
phƣơng pháp này đòi hỏi nhiều thời gian và kinh phí thực hiện.
- Nhóm các phƣơng pháp thực tiễn: thực hành, thăm các di tích lịch sử, văn
hoá, tham quan và tổng kết điển hình … nhằm đƣa học sinh vào hoạt động thực tiễn
để tập dợt, rèn luyện tạo nên hành vi, thói quen. Thực tiễn hiện nay ở nƣớc ta, nhóm
phƣơng pháp này cũng có vai trò rất quan trọng và đƣợc vận dụng, thực hiện ngày
càng rộng và mang lại nhiều hiệu quả cao.
* Các hình thức tổ chức giáo dục:
- Tổ chức giáo dục cho học sinh thông qua các môn học chính khóa, các buổi
nói chuyện thời sự, các buổi sinh hoạt dƣới cờ, sinh hoạt lệ chi đoàn...
- Tổ chức giáo dục thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động
chính trị - xã hội, nhân đạo, từ thiện, các phong trào thi đua, các hoạt động có tính
tập thể...
Tóm lại, công tác GDCTTT trong nhà trƣờng muốn đạt hiệu quả cao thì phải
dựa trên cơ sở, đặc điểm của từng đối tƣợng mà xây dựng và lựa chọn phƣơng pháp,
hình thức giáo dục cho phù hợp.
1.4. Nội dung quản lý công tác GDCTTT cho học sinh ở các trƣờng THPT
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý GDCTTT cho học sinh ở các trường THPT
Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội thì chính trị tƣ tƣởng con ngƣời luôn
21
đƣợc đánh giá cao. Chính trị tƣ tƣởng ổn định thì hiệu quả công tác mới đạt giá trị.
Trái lại, nếu trong tƣ tƣởng có những vấn đề chƣa hanh thông, lo lắng thì con ngƣời
thƣờng rơi vào trạng thái bất an khi làm việc. Vì thế, trong công tác quản lý, giáo
dục, đào tạo học sinh đã xác định GDCTTT cho học sinh là vấn đề rất quan trọng để
thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục.
Công tác GDCTTT cho học sinh trong nhà trƣờng là một bộ phận cấu thành
của quá trình tổ chức dạy và học; là bộ phận quan trọng nhất góp phần hình thành
nhân cách, phẩm chất, lối sống theo mục tiêu nhƣ Luật giáo dục 2005 đã nêu: “đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Quản lý công tác GDCTTT cho học sinh là những tác động có mục đích, có kế
hoạch của Nhà quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh và những lực lƣợng
giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động họ tham gia và quan tâm
GDCTTT cho học sinh để thực hiện có hiệu quả. Để đƣợc nhƣ thế đòi hỏi nhà trƣờng
phải thực hiện tốt công tác quản lý. Bởi vì công tác quản lý có vai trò then chốt, là
nhân tố đảm bảo sự thành công của công tác GDCTTT. Nó tạo ra sự thống nhất ý chí
trong nhà trƣờng; định hƣớng của phát triển giáo dục trên cơ sở của mục tiêu chung,
hƣớng nỗ lực của mọi ngƣời vào mục tiêu đó. Cán bộ quản lý các trƣờng cần phải
nắm chắc tình hình GDCTTT cho học sinh, hiểu đúng và đủ các mặt ƣu, khuyết của
học sinh. Tăng cƣờng quản lý học sinh ở tất cả các lĩnh vực, tạo thuận lợi cho công
tác GDCTTT cho học sinh.
Tất cả những điều này chỉ có thể thực hiện đƣợc khi và chỉ khi thực hiện tốt
quản lý công tác GDCTTT cho học sinh. Công tác này đòi hỏi phải tiến hành một
cách liên tục, thƣờng xuyên và đang trở thành một trong những nội dung không thể
thiếu đƣợc trong các mặt giáo dục của các nhà trƣờng nói chung và các trƣờng THPT
ở huyện Châu Phú nói riêng nhằm tạo ra lớp ngƣời vừa “hồng” vừa “chuyên”.
1.4.2. Nội dung quản lý công tác GDCTTT cho học sinh ở các trường THPT
Trong xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, đã giúp cho nền kinh tế
nƣớc ta đạt đƣợc nhiều thắng lợi về phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên cũng có
22