Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề giao thông vận tải quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ BÁ HẢI

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.

Tác giả luận văn



Lê Bá Hải

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phùng Đình
Mẫn đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng
Đào tạo sau đại học, Đại học sư phạm Huế đã tạo điều kiện cho tôi trong
thời gian học tập và làm luận văn.
Xin gửi lời cám ơn tới quý thầy, cô giáo và cán bộ quản lý Trường Trung
cấp nghề GTVT Quảng Trị.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng, nhưng nội dung luận văn không
tránh khỏi sự thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp gớp
ý, chỉ dẫn thêm để luận văn có được thành công tốt hơn.
Huế, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Lê Bá Hải

iii



MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cam đoan ..............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................9
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................9
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................10
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP..11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................13
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................13
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................15
1.2.3. Quản lý nhà trường .........................................................................................17
1.2.4. Nghiệp vụ sư phạm .........................................................................................17
1.2.5. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ........................................................................19
1.3. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp và vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo

viên Trung cấp...........................................................................................................21
1.3.1. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp ......................................................21
1.3.2. Vai trò, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của giáo viên Trung cấp ..............................22
1.4. Sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường Trung cấp ...23

1


1.5. Nội dung hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường Trung cấp...............24
1.5.1. Mục đích bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường TC .................................24
1.5.2. Nguyên tắc bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC ....................................24
1.5.3. Nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC ........................................24
1.5.4. Phương pháp bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC .................................26
1.5.5. Phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC ..................................27
1.5.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng ............................................................................28
1.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường Trung cấp .................29
1.6.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ........................................................................29
1.6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ..........................................................30
1.6.3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ....................................................30
1.6.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng...................................31
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ
giáo viên trường Trung cấp .......................................................................................31
1.7.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................31
1.7.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................32
1.8. Một số yêu cầu trong quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường
Trung cấp...................................................................................................................35
Tiểu kết chương 1......................................................................................................36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG TRỊ ..............................................................37

2.1. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội, Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị .....37
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị ......................................37
2.1.2. Tổng quan về Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng Trị ..........................................38
2.2. Khái quát về Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Quảng Trị ................39
2.2.1. Khái quát về lịch sử Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị ....................39
2.2.2. Khái quát về tình hình đội ngũ của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
hiện nay .....................................................................................................................42
2.3. Khái quát về quá trình khảo sát ..........................................................................44
2.3.1. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................44
2.3.2. Nội dung khảo sát............................................................................................44
2.3.3. Phương pháp khảo sát .....................................................................................45

2


2.3.4. Tiến hành điều tra, khảo sát ............................................................................45
2.4. Thực trạng về nghiệp vụ sư phạm của ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT
Quảng Trị ..................................................................................................................45
2.4.1. Thực trạng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm .............................45
2.4.2. Thực trạng về kỹ năng sư phạm của ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT
Quảng Trị ..................................................................................................................47
2.5. Thực trạng hoạt động BDNVSP cho ĐNGV của Trường Trung cấp nghề GTVT
Quảng Trị ..................................................................................................................48
2.5.1. Kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường .......................................49
2.5.2. Mục đích bồi dưỡng cho ĐNGV nhà trường ..................................................50
2.5.3. Nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường .......................................51
2.5.4. Phương pháp bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường ................................53
2.5.5. Phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường..................................54
2.5.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường............55
2 5.7. Về điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường ...56

2.6. Thực trạng quản lý hoạt động BD NVSP cho ĐNGV Trường Trung cấp nghề
GTVT Quảng Trị.......................................................................................................57
2.6.1. Nhận thức của CBQL, GV đối với hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV
nhà trường ................................................................................................................57
2.6.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV của trường ....................................................................................................58
2.6.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP
cho ĐNGV của trường ..............................................................................................60
2.6.4. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP
cho ĐNGV của trường ..............................................................................................61
2.6.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động BD NVSP cho ĐNGV của trường ..62
2.7. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động BDNVSP cho
ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị ...................................................63
2.7.1. Ưu điểm ...........................................................................................................63
2.7.2. Khó khăn .........................................................................................................64
2.7.3. Nguyên nhân thực trạng ..................................................................................64
Tiểu kết chương 2......................................................................................................66

3


Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG TRỊ ..............................................................67
3.1. Nguyên tắc xác lập các biện pháp ......................................................................67
3.1.1. Nguyên tắc phù hợp với định hướng phát triển ĐNGV Trường Trung cấp
nghề GTVT Quảng Trị ..............................................................................................67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp quy .................................................................67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, tính đồng bộ, tính hệ thống của các biện pháp .....69

3.2. Các biện pháp cụ thể ..........................................................................................70
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm .........................................................................................70
3.2.2. Biện pháp kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ................73
3.2.3. Biện pháp cải tiến nội dung, chương trình, cách tổ chức và phương pháp bồi
dưỡng NVSP .............................................................................................................76
3.2.4. Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy tại các lớp bồi
dưỡng NVSP .............................................................................................................79
3.2.5. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giáo viên ....................................................................................................................82
3.2.6. Biện pháp cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV của trường TC ...............................................................................................84
3.2.7. Biện pháp tổ chức điều kiện hỗ trợ trong công tác bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV nhà trường .....................................................................................................87
3.2.8. Mối quan hệ của các biện pháp .......................................................................89
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất .....89
3.3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp .....................................................................90
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp........................................................................91
Tiểu kết chương 3......................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................93
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................93
2. KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

BD

:

Bồi dưỡng

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CM

:

Chuyên môn

CNH - HĐH :

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CT

:

Chương trình


GD-ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

GTVT

:

Giao thông Vận tải

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

LĐTBXH

:

Lao động - Thương binh và xã hội




:

Mục đích

ND

:

Nội dung

NVSP

:

Nghiệp vụ sư phạm

PP

:

Phương pháp

TB

:

Trung bình


TC

:

Trung cấp

TCCN

:

Trung cấp chuyên nghiệp

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu của đội ngũ GV phân bố cho các Khoa, Ban ...............................44
Bảng 2.2. Ý kiến đánh giá về kiến thức CM, NVSP của ĐNGV nhà trường ...........46
Bảng 2.3. Về kỹ năng sư phạm của ĐNGV nhà trường............................................48
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện các loại kế hoạch bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV nhà trường ...................................................................................49
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV về mục đích bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV
nhà trường .................................................................................................................50
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV
nhà trường .................................................................................................................51
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về phương pháp bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV nhà trường .....................................................................................................53
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV

nhà trường .................................................................................................................54
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV nhà trường ...................................................................................55
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV nhà trường ...................................................................................56
Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL và GV về hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV
nhà trường .................................................................................................................57
Bảng 2.12. Mức độ quan tâm của nhà trường đối với hoạt động BDNVSP cho
ĐNGV của trường .....................................................................................................58
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV của trường .....................................................................................................59
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV của trường ...................................................................................60
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV của trường ...................................................................................61
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ công tác KT-ĐG thực hiện kế hoạch hoạt động bồi
dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường........................................................................62
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp ...........................................90
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ..............................................91

6


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc đào tạo nguồn nhân lực ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào cũng được Đảng
và Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan tâm. Tầm quan trọng của vấn đề nguồn
nhân lực được khẳng định theo mức độ tính chất của từng giai đoạn lịch sử với yêu
cầu ngày càng cao theo sự phát triển của đất nước. “Nhân tố con người” được đánh
giá ở mỗi khía cạnh khác nhau trong mỗi kỳ Đại hội, nhưng tựu trung lại, tất cả các

quan điểm đánh giá đều đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược kinh tế xã hội. Tại Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định trong mục tiêu chiến lược và khâu
đột phá thì đột phá 2 nêu rõ: ”Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ”. Đại hội Đảng lần thứ XII, trong sáu nhiệm vụ trọng tâm thì
Đảng ta vẫn quan tâm đến Giáo dục - Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và khẳng
định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ)”. Cho nên, muốn cho sự nghiệp CNH-HĐH
thành công, thì điều cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người.
Để thực hiện các quan điểm trên, đặt ra cho ngành giáo dục một trọng trách vô
cùng to lớn, khẳng định vai trò không thể thay thế của giáo dục trong việc phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội. Vấn đề nâng cao chất lượng
giáo dục ở bất kỳ đất nước nào và thời đại nào cũng được xem là vấn đề cốt lõi trong
chức năng và nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo. Chất lượng giáo dục phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: xây dựng mục đích, nội dung, phương pháp, kiểm tra đánh giá;
đầu tư cơ sở vật chất; quản lý và phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên v.v...Trong đó,
yếu tố quản lý phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên là một yếu tố hết sức quan trọng.
Vấn đề chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện rất rõ thông qua năng lực sư phạm
trong quá trình dạy học, trong đó nghiệp vụ sư phạm là cơ sở chủ yếu để người giáo
viên thể hiện tốt nhất năng lực sư phạm của mình. Xét cho cùng, đây là yếu tố trực tiếp
tác động đến kết quả học tập của học sinh, đến chất lượng đào tạo.

7


Đối với giáo dục - đào tạo, đội ngũ giáo viên vừa là nguồn lực, vừa có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo “nguồn lực con người” cho đất nước. Trong
xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, giáo viên - người đóng vai trò quyết định chất

lượng giáo dục, cần phải có năng lực nghề thực sự để có thể đáp ứng được những
yêu cầu mới của sự phát triển. Muốn đáp ứng và làm tốt yêu cầu nâng cao chất
lượng dạy học trong tình hình mới, đòi hỏi những nhà quản lý giáo dục - đào tạo
phải hết sức quan tâm xây dựng các biện pháp nhằm bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết của ngành
giáo dục- đào tạo nói chung và mỗi nhà trường nói riêng.
Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị nằm trong hệ thống giáo dục nghề
nghiệp của cả nước. Trường mới được thành lập năm 2010 trên cơ sở phát triển từ
Trường Công nhân kỹ thuật nghiệp vụ GTVT Quảng Trị, là một trường Trung cấp
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chuyên đào tạo về lĩnh vực Giao thông vận tải. Trong
những năm qua, Trường đã được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành và sự
phấn đấu đi lên từ nội lực của mình đã từng bước đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, do mới được thành
lập nên đội ngũ giáo viên giảng dạy tại trường bên cạnh một số giáo viên có trình độ
chuyên môn vững vàng, năng lực giảng dạy tốt, còn lại đa số mới được tuyển dụng
từ nguồn kỹ sư, cử nhân trẻ mới tốt nghiệp và những người có tay nghề cao. Thực tế
cho thấy, lớp giáo viên trẻ rất nhiệt tình, nhưng về năng lực và kinh nghiệm, nhất là
năng lực về nghiệp vụ sư phạm còn nhiều hạn chế.
Với những yêu cầu trên, ngoài việc đầu tư phát triển về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ giảng dạy thì vấn đề phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên, đặc
biệt công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm là một yêu cầu hết sức cấp thiết của nhà
trường hiện nay. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề GTVT Quảng Trị”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên, luận văn đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên của Trường
Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.


8


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên
Trường Trung cấp nghề giao thông vận tải.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của Trường Trung cấp nghề GTVT
Quảng Trị trong thời gian qua đã có những chuyển biến khá tốt, đa số giáo viên
được nâng cao về nghiệp vụ sư phạm nhưng trong thực tế năng lực giảng dạy còn
bộc lộ nhiều mặt yếu kém, nhất là ở một số kỹ năng giáo dục và dạy học. Công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của nhà trường đã được chú trọng
nhưng còn bất cập ở khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra và đánh giá.
Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giáo viên, tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm trong quản lý; xác lập và
thực hiện đồng bộ các biện pháp thì có thể bồi dưỡng nâng cao được nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý đối với hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy hệ sơ cấp, trung cấp nghề thuộc lĩnh
vực dạy học ở Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ

sư phạm cho đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.

9


7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp tài liệu ..... để thu thập thông tin cho việc xây dựng cơ sở lý luận
về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đội ngũ giáo viên Trường Trung
cấp nghề.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp
quan sát, điều tra, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm, phương
pháp chuyên gia..... để khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
7.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học: Để xử lý kết quả nghiên cứu.

10


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhà trường, nhiệm vụ chính của thầy và trò là dạy và học. Đó là hai
hoạt động đặc trưng nhất, quy định sự tồn tại và quyết định chất lượng đào tạo của
nhà trường. Vì vậy, việc bồi dưỡng chuyên môn, NVSP cho ĐNGV để mang lại

hiệu quả dạy học cao nhất, đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay luôn được các
trường quan tâm.
Trải qua các giai đoạn lịch sử dựng nước của dân tộc ta, vấn đề bồi dưỡng
được nâng lên tầm cao mới, quan điểm đề cao vai trò bồi dưỡng phẩm chất đạo đức,
năng lực của người cách mạng luôn là dấu ấn đậm nét. Bác Hồ dạy rằng: “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”.
Người thầy đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chỉ đạo xây dựng
ĐNGV từng bước đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng để phục vụ sự nghiệp
giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng. Trong đó, Người rất coi trọng vấn đề bồi
dưỡng và đề cao vai trò tự giáo dục. Người dạy: “Về cách học, phải lấy tự học làm
cốt”. Theo quan điểm của Người: “Huấn luyện là bồi dưỡng”. Trong GD-ĐT, nếu
không chăm lo BDGV nhất là bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV thì không đáp ứng
được chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội, phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Trong những năm gần đây, ở nước ta, vấn đề QLGD đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm; nhiều nhà khoa học, các học viên cao học chuyên ngành QLGD tập
trung nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng nền giáo dục nước nhà.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV, đặc biệt
là ĐNGV Trường trung cấp nghề vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu.
Mặc dù, chưa có tác phẩm nào trực tiếp và chuyên sâu nghiên cứu riêng lĩnh vực
NVSP và công tác bồi dưỡng NVSP, nhưng thông qua việc nghiên cứu về phương

11


pháp dạy học, nhiều tác phẩm của nhiều nhà nghiên cứu cũng đã gián tiếp thể hiện
được bản chất của nội dung này. Có các tác phẩm nổi bật như: Quá trình sư phạm Bản chất, cấu trúc và tính quy luật của Hà Thế Ngữ, 1986 [21]; Giáo dục học của
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, 1987 [22]; Những khái niệm cơ bản về lý luận quản
lý giáo dục của Nguyễn Ngọc Quang, 1989 [23]; Giáo dục học đại cương của
Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê, 1999 [16]; Giáo dục học hiện đại - những

vấn đề cơ bản của Thái Duy Tuyên, 2001 [28]. Tuyển tập tác phẩm Bàn về giáo dục
Việt Nam của Nguyễn Cảnh Toàn, 2002 [27].
Trong các tác phẩm trên, các yếu tố của ND NVSP được thể hiện xuyên suốt
các hoạt động của người GV từ các khâu lên kế hoạch cho hoạt động (xác định mục
tiêu, soạn ND, CT..) đến khâu tổ chức thực hiện kế hoạch (lên lớp, tổ chức các hình
thức sinh hoạt, đánh giá, kiểm tra...). Các tác phẩm đó cũng đã đề cập rất nhiều đến
yêu cầu quản lý của các chủ thể quản lý các cơ sở giáo dục trong việc bồi dưỡng để
nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho ĐNGV, xem yêu cầu này như là một
khâu mấu chốt trong quan điểm phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.
Để đảm bảo yêu cầu phát triển và chuẩn hoá ĐNGV ở các cấp học và ngành
nghề đào tạo, Luật giáo dục nghề nghiệp Việt Nam 2014 quy định cụ thể trong Điều
54 về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo, về nghiệp vụ yêu cầu tất cả các GV
tối thiểu phải có chứng chỉ bồi dưỡng NVSP [26]. Bên cạnh đó, Bộ GD - ĐT cũng
ban hành Thông tư số 08/2012/TT - BGDĐT quy định Chuẩn nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên trung cấp chuyên nghiệp.
Trong thời gian qua, một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD cũng
nghiên cứu về vấn đề này với những cách tiếp cận khác nhau như: "Biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên của trường Trung học giao
thông vận tải Huế" của Phạm Hưng Phúc; "Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường Trung cấp chuyên nghiệp ở tỉnh Tiền
Giang" của Nguyễn Văn Khởi; "Thực trạng và một số biện pháp nhằm bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho ĐNGV trung học cơ sở huyện Hương Thuỷ (TT-Huế)” của
Dương Phước Á ; "Các giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
ĐNGV trung học cơ sở tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay" của Nguyễn Hữu
Dũng; "Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên của

12


trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình" của Nguyễn Thị Nhật

Lệ v.v...Tuy nhiên, ở các trường nghề, đặc biệt là ở các trường trung cấp của tỉnh
Quảng Trị, chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là yếu tố quan trọng trong mọi mặt đời sống xã hội của loài người.
Marx coi việc xuất hiện quản lý là kết quả tất yếu của sự phối hợp nhiều lao động cá
biệt, tản mạn, độc lập thành một quá trình lao động xã hội thống nhất trên lộ trình
hướng đích. Ông khẳng định về sự ra đời tất yếu của quản lý bằng một ý tưởng độc
đáo:“Một nghệ sỹ độc tấu thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có
nhạc trưởng”. Hàm chứa trong ý tưởng sâu sắc này là mối quan hệ biện chứng giữa
hai phạm trù “tổ chức” và “quản lý”. Hoạt động quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức;
tổ chức là thể nền của quản lý và không thể phát triển nếu thiếu hoạt động quản lý.
Đến nay, khi bàn về vấn đề “Quản lý là gì?” đã có nhiều cách kiến giải từ
những góc độ khác nhau. Có thể nêu ra một số quan niệm về quản lý như sau:
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định” [22].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1999): “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách
thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng”[3].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [10].
Những khái niệm trên, tuy khác nhau, song chúng có chung những dấu hiệu
chủ yếu sau đây:
+ Con người là yếu tố giữ vai trò trung tâm trong hoạt động QL


13


+ Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
+ Hoạt động QL là những tác động có tính hướng đích.
+ Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Henri Fayol (1841-1925) là một kỹ nghệ gia người Pháp. Ông xuất thân là kỹ
sư mỏ. Cống hiến lớn nhất của Fayol là xuất phát từ các loại hình “Hoạt động QL”,
Ông là người đầu tiên đã chia hoạt hoạt động QL thành 5 chức năng cơ bản đó là:
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra.
Sau này, theo tổ chức Unesco và nhiều nhà khoa học khác đã kế thừa và
phân chia hoạt động QL lại thành 4 chức năng cơ bản sau:
Kế hoạch hóa
Tổ chức
Điều khiển (chỉ đạo thực hiện)
Kiểm tra
- Kế hoạch hóa:
Trong bất kỳ một tập thể nào, nếu muốn tồn tại, trước hết, mọi người trong
tập thể đều phải liên kết, gắn bó với nhau để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ của tập
thể mình và của bản thân mình dưới sự điều hành QL của một người đứng đầu tập
thể đó. Muốn vậy, việc đầu tiên của người QL là phải có bước lập kế hoạch và định
hướng cho tập thể, tổ chức đó định hướng thực hiện theo kế hoạch đã được định sẵn
nhằm đạt được mục đích đề ra. Trong QL, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định
hành động của cả tổ chức và cũng là chức năng quan trọng nhất.
- Tổ chức:
Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên các bộ phận. Từ
đó, chủ thể QL tác động đến đối tượng QL một cách có hiệu quả nhất bằng cách

điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật lực và tài lực.
Từ đó, có thể định nghĩa: “Tổ chức, nói rộng, là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự
vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc
nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật” [4].

14


Một định nghĩa khác cho rằng: “Tổ chức, chỉ một cơ cấu chủ định về vai trò,
nhiệm vụ hay chức vụ được hợp thức hóa” [22].
Theo chúng tôi, tổ chức là mối quan hệ giữa các bộ phận trong một tập
thể; là sự phân công trách nhiệm cho một cá nhân hay tập thể đó cùng nhau thực
hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra. Nếu xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, sự
tuyển chọn và bố trí nhân lực đúng đắn thì sẽ phát tính tích cực của nhân tố con
người trong QL.
- Điều khiển (chỉ đạo thực hiện):
Là phương thức tác động của chủ thể QL sử dụng quyền lực QL của mình
nhằm điều hành, tác động gây ảnh hưởng đến các tổ chức và từng cá thể (thành viên
trong tổ chức) có chủ đích để hướng họ tự nguyện thực hiện tốt các công việc theo
đúng kế hoạch đã vạch sẵn. Người QL phải là người có tri thức và kỹ năng ra quyết
định và tổ chức thực hiện quyết định một cách đúng đắn hiệu quả nhất.
- Kiểm tra:
Đây là chức năng quan trọng của nhà QL, chức này có thể xuyên suốt trong
quá trình QL của mọi cấp QL.
Theo Trần Kiểm, kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một
hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Ngoài ra,
còn có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của
quá trình hoạt động của đối tượng bị QL với các quyết định QL đã lựa chọn. Còn
thanh tra là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, có chức năng duy trì các
hoạt động của cơ quan hay của công chức bằng các hoạt động xem xét, thẩm định

lại những hành vi của công chức, những hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước trên cơ sở những quy định pháp lý về quyền hạn, nhiệm vụ của các cá nhân
hoặc tổ chức được thanh tra [18].
Có thể định nghĩa: Kiểm tra là một hoạt động của chủ thể QL tác động đến
khách thể QL thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh
giá và giám sát những hoạt động của cá nhân, nhóm hay tổ chức đó; đồng thời có
biện pháp khắc phục, điều chỉnh các sai lệch được kịp thời.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, do đó QLGD được hình thành là một tất
yếu khách quan từ quản lý xã hội, hay nói cách khác: QLGD là một loại hình cụ thể

15


của quản lý xã hội. Tuy nhiên, cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau để diễn đạt về
thuật ngữ QLGD của các nhà khoa học. Như “QLGD (nói riêng và quản lý trường
học nói chung) là hệ thống những tác động có MĐ, có kế hoạch hợp quy luật của chủ
thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất nhà trường XHCN Việt nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" hay "QLGD thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển nhân cách
HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường" [23].
Nói một cách tổng quát: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn có hiệu quả nhất” [23].
Các yếu tố được nói đến trong định nghĩa QLGD trên được hiểu:
- Chủ thể quản lý: hệ QLGD các cấp từ Trung ương đến cơ sở (trường học).
- Khách thể quản lý: hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo dục của

địa phương.
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy khái niệm QLGD được hiểu theo hai cấp
độ: vi mô và vĩ mô.
- Đối với cấp độ vi mô thì QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có MĐ, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật,...) của chủ thể QLGD ở một
số cơ sở giáo dục (nhà trường) đến tập thể GV, nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và
các lực lượng xã hội tham gia giáo dục (trong và ngoài cơ sở giáo dục) nhằm làm cho
cơ sở giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục của cơ sở mình.
- Đối với cấp độ vĩ mô thì QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật,...) của chủ thể QLGD
đến tất cả các phân hệ của hệ thống giáo dục, bằng cách huy động, tổ chức, điều phối,
điều chỉnh và giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục nhằm đưa hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục.
Như vậy, sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách thể quản lý có thể từ
người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lý là người dạy, người
học, cơ sở vật chất, thiết bị hay là sự tác động giữa các cấp QLGD từ Trung ương

16


đến địa phương.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục. Vì vậy, quản lý
nhà trường cũng được tiếp cận theo quan điểm QLGD ở hai cấp độ: vĩ mô và vi mô.
Phạm Minh Hạc đã có quan điểm về quản lý trường học và được nhiều nhà
khoa học chấp nhận quan điểm đó, theo ông: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [15].
Theo khái niệm về QLGD và quan điểm trên của Phạm Minh Hạc, cho chúng

ta thấy bản chất của quản lý nhà trường có hai hoạt động quản lý cơ bản: hoạt động
của những tổ chức, cá nhân có chức năng quản lý hoạt động của cơ sở giáo dục
(chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục...) tác động vào các cơ sở giáo
dục đó (cấp độ vĩ mô); hoạt động quản lý của tổ chức, cá nhân (hiệu trưởng, giám đốc
các trung tâm, ban giám hiệu....) tác động vào tất cả các hoạt động của tập thể cán bộ,
GV trong mỗi trường (cấp độ vi mô). Nhưng ở bất kỳ cấp độ nào thì hoạt động quản
lý nhà trường đều tập trung vào thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo con người.
Tuy nhiên theo chúng tôi, khi nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà trường nên tập trung
vào hướng tiếp cận từ cấp độ quản lý vi mô. Trần Kiểm cũng cho rằng: “Thuật ngữ
“quản lý trường học/nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với quản lý giáo dục thuộc
tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi nhà trường” [19].
Theo hướng tiếp cận này chúng ta sẽ làm sáng tỏ được tất cả các hoạt động cơ bản
của nhà trường một cách cụ thể nhất. Như vậy, có thể hiểu: quản lý nhà trường là
những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhà
trường (Hiệu trưởng) đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ
nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ.
1.2.4. Nghiệp vụ sư phạm
Theo chúng tôi, có thể phân tích thuật ngữ "NVSP" thành hai thành tố riêng
biệt để làm rõ khái niệm NVSP như sau:

17


- Nghiệp vụ: Theo từ điển tiếng Việt, nghiệp vụ được hiểu là nghề chuyên
môn, công việc chuyên môn. Khi thực thi một nhiệm vụ, một hoạt động nào đó luôn
yêu cầu con người thực hiện nó phải có một trình độ chuyên môn nhất định. Trình
độ chuyên môn là khả năng hiểu biết, những kỹ năng, kỹ xảo đối với công việc
đang làm. Hay nói cách khác đó là khả năng thực hiện công việc để đạt được hiệu

quả trong một nghề nào đó.
- Sư phạm: Theo từ điển tiếng Việt là khuôn phép của người dạy học. Khuôn
phép này được áp dụng cho GV, HS và nhà trường bao gồm những quy định, quy
tắc, chuẩn mực về công việc giảng dạy, giáo dục và học tập trong nhà trường. Sư
phạm được xem là một hoạt động đặc thù của nghề đào tạo và giáo dục con người.
Từ hai định nghĩa về "nghiệp vụ" và "sư phạm" nói trên, chúng ta có thể
hiểu: NVSP là công việc chuyên môn, là trình độ thực hiện những công việc của
người thầy giáo trong nghề dạy học. Nếu ở góc độ đánh giá về năng lực GV thì
NVSP cũng có thể được xem là trình độ sư phạm hay tay nghề của người thầy giáo.
Có một số quan niệm cho rằng nghề dạy học chỉ bao gồm công việc dạy văn
hoá và truyền đạt kiến thức chuyên môn cho HS. Nếu theo quan niệm này, sau khi
học xong, người học chỉ được trang bị cho mình kiến thức về nghề, còn sử dụng
nghề ấy như thế nào? phục vụ cho ai? cho cái gì? thì người học sẽ gặp phải những
trở ngại nhất định. Đồng thời quan niệm trên cũng còn hạn chế nhiều so với mục
tiêu giáo dục là nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho người học.
Để thực hiện được mục tiêu đó ngành GD-ĐT phải trang bị được cho người học
đồng đều trên ba phương diện, đó là: trí lực, tâm lực và thể lực. Vì vậy, nghề dạy
học hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả công việc giảng dạy văn hóa và giáo dục cho
học sinh. Trình độ sư phạm là tổng hợp nhiều yếu tố thuộc về trình độ giảng dạy và
giáo dục của người GV. Muốn thể hiện tốt trình độ sư phạm, người GV phải có đầy
đủ những yếu tố cơ bản như: năng lực, hiểu biết và kỹ năng, kỹ xảo về ngành
chuyên môn giáo dục. Đó là năng lực sư phạm và tri thức, kỹ năng thể hiện năng
lực sư phạm của người GV. Như vậy, nói đến NVSP là nói đến lao động sư phạm
của người thầy giáo. Nó bao gồm những kiến thức, kỹ năng và thái độ, tình cảm đối
với nghề dạy học. Nó đảm bảo cho người GV biết cách tổ chức thực hiện các quá
trình giảng dạy và giáo dục đúng theo yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của mình.

18



Như vậy ta có thể nói rằng, NVSP được hình thành từ hệ thống những năng
lực của người GV (tri thức và kỹ năng nghề nghiệp). Theo Nguyễn Hữu Dũng,
năng lực sư phạm của người GV là tổ hợp của hệ thống kiến thức và hệ thống kỹ
năng khá đa dạng và phức tạp, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Phân tích chương trình dạy học và giáo dục;
- Thiết kế kế hoạch giảng dạy và giáo dục;
- Triển khai thực hiện kế hoạch giảng dạy và giáo dục;
- Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học và giáo dục (xử lý
tình huống sư phạm);
- Giám sát đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS;
- Kết hợp các lực lượng xã hội vào việc giáo dục HS;
- Tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm.
Người GV muốn thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình, ngoài việc học
tập để nâng cao kiến thức khoa học chuyên môn, nhất là đối với bộ môn đang giảng
dạy thì việc thường xuyên rèn luyện nâng cao trình độ NVSP là một việc hết sức
cần thiết. Dạy học là hoạt động đặc thù cần nhiều kỹ năng, một giáo viên giỏi phải
có hệ thống kỹ năng sư phạm được chuyên môn hóa cao, sâu sắc và luôn thích ứng
với nhiều hoàn cảnh khác nhau. Một giáo viên nếu chỉ có tri thức thì chỉ gọi là thợ
dạy, và khi nào họ có kỹ năng sư phạm cũng như bộc lộ hệ thống kỹ năng ấy một
cách phù hợp vào thực tiễn giáo dục mới gọi là “Thầy”. Chính vì vậy, giáo viên cần
trang bị cho mình nhiều kỹ năng sư phạm để đáp ứng với thực tế xã hội. Vì chính
NVSP là một công cụ không thể thiếu của một người GV để người GV thực hiện
nhiệm vụ truyền đạt kiến thức môn học và kiến thức xã hội đến cho HS một cách
đầy đủ, hấp dẫn, lôi cuốn, tạo điều kiện tốt nhất cho HS trong quá trình tiếp thu kiến
thức để hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện.
1.2.5. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
1.2.5.1. Bồi dưỡng
Có nhiều ý kiến bàn luận của các nhà khoa học về thuật ngữ bồi dưỡng. Tuy
nhiên, ở đây chúng tôi chỉ xin nêu ra một số ý kiến bàn về hoạt động bồi dưỡng trong
lĩnh vực nghề nghiệp:


19


- Bồi dưỡng thực chất là quá trình dạy học nhằm là giàu vốn kiến thức, từ việc
bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở nuôi dưỡng, giữ gìn
những cái cũ còn phù hợp để mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng,
nghiệp vụ cho người lao động.
- Bồi dưỡng là quá trình tiếp nối đào tạo nhằm nâng cao năng lực và phẩm
chất chuyên môn cho người lao động, là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu
hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề
nghiệp theo các chuyên đề.
Tuy nhiên, so với quá trình đào tạo, bồi dưỡng có những điểm giống và khác
như sau:
- Giống nhau: đều cũng quy định về mục tiêu, ND, CT, PP, hình thức, phạm
vi thời gian và đánh giá để chứng nhận kết quả;
- Khác nhau: về đối tượng (chỉ bồi dưỡng cho những người đã qua đào tạo,
đã có quá trình hành nghề); về MĐ, quy mô tổ chức, cấp độ hình thức tổ chức và
kết quả bồi dưỡng chỉ là chứng chỉ.
Như vậy, theo chúng tôi, bồi dưỡng là một hoạt động mang sắc thái của quá
trình dạy học - giáo dục nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức và kỹ năng còn
thiếu hoặc đã lạc hậu cho những người lao động đã qua đào tạo để nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của họ.
1.2.5.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Để giải quyết nhu cầu tất yếu trong cuộc sống của con người theo xu hướng
ngày càng cao, đòi hỏi xã hội luôn phải vận động để phát triển. Sự vận động phát
triển của xã hội chính là hoạt động phát hiện và giải quyết được các mâu thuẫn đang
tồn tại trong quá trình hoạt động của nó, điều chỉnh cơ chế vận hành nhằm đưa hoạt
động của xã hội đi đúng theo quy luật, phù hợp với với các đặc điểm của xã hội đó để
phát triển. Hay nói cách khác, giải quyết mâu thuẫn chính là động lực của phát triển.

Ngược lại, chính sự vận động của xã hội với mục đích phát triển bắt buộc
con người sống trong xã hội đó cũng phải vận động, điều chỉnh mình để bắt nhịp
được với những biến động, thay đổi của xã hội. Điều này chính là thách thức lớn đối
với ngành GD-ĐT, buộc ngành GD-ĐT phải là thành phần tích cực nhất để thực
hiện quan điểm giáo dục nhân cách toàn diện cho người học - nguồn lực chính trong

20


quá trình phát triển xã hội. Để làm được điều đó người GV phải là một trong những
nhân tố đi đầu trong việc vận động để phát triển.
Một GV giảng dạy lâu năm chưa chắc đã là GV dạy giỏi nếu không có sự
vận động cập nhật, bổ sung những kiến thức khoa học mới; điều chỉnh những kiến
thức khoa học đã lạc hậu; vận dụng một cách sáng tạo các kỹ năng sư phạm vào
giảng dạy một cách phù hợp với đối tượng người học và từng điều kiện xã hội cụ
thể cho mỗi giai đoạn phát triển. Như vậy, để thực hiện được nhiệm vụ giảng dạy
một cách tốt nhất, người GV phải thường xuyên rèn luyện NVSP thông qua quá
trình tự rèn luyện và qua tổ chức bồi dưỡng NVSP của đơn vị giáo dục.
Từ phân tích trên, kết hợp với nội dung của hai khái niệm “Bồi dưỡng”,
“Nghiệp vụ sư phạm”, chúng tôi nêu lên khái quát về vấn đề bồi dưỡng NVSP như
sau: Bồi dưỡng NVSP là một hoạt động đặc thù của nghề dạy học, mang sắc thái
của quá trình dạy học - giáo dục nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức và kỹ năng
còn thiếu hoặc đã lạc hậu về NVSP cho người GV để nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động GD-ĐT.
1.3. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp và vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ
giáo viên Trung cấp
1.3.1. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình
đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp

trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo
chính quy và đào tạo thường xuyên.
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ
đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo,
thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng
cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành
khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp được quy
định như sau:

21


- Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công
việc đơn giản của một nghề.
- Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các
công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp
của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm.
- Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các
công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp
của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực
hiện công việc [26].
1.3.2. Vai trò, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của giáo viên Trung cấp
Giáo viên trường TC có vai trò rất quan trọng, là một trong những yếu tố
quyết định chất lượng GD-ĐT của nhà trường, là người trực tiếp làm nhiệm vụ
giảng dạy trong nhà trường.
Theo luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định những tiêu chuẩn và

nhiệm vụ đối với giáo viên trường TC như sau:
- Có phẩm chất, đạo đức tốt.
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ.
- Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Có lý lịch rõ ràng.
- Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất
lượng chương trình đào tạo.
- Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
phương pháp giảng dạy.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học.
- Tham gia quản lý và giám sát cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tham
gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.

22


×