Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ TUYẾT
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ TUYẾT
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
: 60.14.01.14
: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
.
Nguyễn Thị Tuyết
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, đến nay luận văn: “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên Mầm non huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái
Nguyên” đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến tập thể thầy cô giáo khoa sau Đại học trường Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy,
tư vấn, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo
PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học trong suốt
quá trình tôi nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục
và Đào tạo, các đồng chí cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên các
trường Mầm non trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện về
thời gian, cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến. Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp
giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô, các nhà khoa học trong
hội đồng khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Đồng Hỷ, ngày 09 tháng 6 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Tuyết
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Bố cục luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Các khái niệm cơ bản 12
1.2.1. Khái niệm quản lý 12
1.2.2. Quản lý giáo dục 16
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng 18
1.2.4. Trƣờng mầm non 21
1.2.5. Bồi dƣỡng, hoạt động bồi dƣỡng 22
1.2.6. Nghiệp vụ, nghiệp vụ sƣ phạm 25
1.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non
của phòng GD&ĐT 32
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT 32
iv
1.3.2. Lý luận về công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giáo viên
Mầm non 33
1.3.3. Huy động các nguồn lực để bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non 35
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dƣỡng 36
1.3.5. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên 37
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP giáo
viên mầm non 38
1.4.1. Yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng
NVSP giáo viên mầm non 38
1.4.2. Yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP
giáo viên mầm non 39
Tiểu kết chƣơng 1 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON CỦA PHÒNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN 41
2.1. Tổng quát về tình hình kinh tế - xã hội, Giáo dục huyện Đồng Hỷ- tỉnh
Thái Nguyên 41
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, dân số 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 41
2.1.3. Giáo dục và Đào tạo 42
2.2. Thực trạng quản lý giáo dục MN của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 43
2.2.1. Khái quát về thực trạng phát triển GD&ĐT mầm non của huyện
Đồng Hỷ 43
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm
non huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 46
2.2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên mầm non về hoạt động
bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non 47
2.2.4. Thực trạng việc lập kế hoạch hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo
viên mầm non 50
v
2.2.5. Thực trạng việc triển khai kế hoạch hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho
giáo viên mầm non 51
2.2.6. Thực trạng về xây dựng nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng NVSP cho
giáo viên mầm non 52
2.2.7. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dƣỡng bồi dƣỡng NVSP cho giáo
viên mầm non 54
2.2.8. Thực trạng huy động các nguồn lực để bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
cho giáo viên 56
2.2.9. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dƣỡng hoạt động
NVSP cho giáo viên 57
2.2.10. Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động bồi dƣỡng
NVSP cho giáo viên mầm non 59
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên
mầm non của Phòng GD&ĐT huyện Đồng Hỷ 60
2.3.1. Ƣu điểm 60
2.3.2. Nhƣợc điểm 61
Tiểu kết chƣơng 2 62
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN 64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và phát triển 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và tính thực tiễn 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 65
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên
mầm non huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 65
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò hoạt động bồi dƣỡng
NVSP cho CBQL và giáo viên các trƣờng mầm non 65
vi
3.2.2. Biện pháp 2: Phân loại giáo viên mầm non để có kế hoạch bồi dƣỡng
phù hợp với năng lực của giáo viên 68
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng chƣơng trình, nội dung bồi dƣỡng NVSP đáp
ứng nhu cầu ngƣời học theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế 70
3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động bồi dƣỡng
NVSP cho giáo viên mầm non 73
3.2.5. Biện pháp5: Ứng dụng CNTT vào xây dựng nguồn học liệu phong
phú phục vụ công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên
mầm non 76
3.2.6.Biện pháp 6: Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dƣỡng
nghiệp vụ sƣ phạm cho GVMN các trƣờng mầm non 79
3.2.7. Biện pháp 7: Phát huy vai trò của hiệu trƣởng trƣờng mầm non điểm
để triển khai bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giáo viên mầm non 80
3.2.8. Biện pháp 8: Đẩy mạnh công tác XHHGD huy động nguồn lực xã
hội phục vụ công tác bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 86
Tiểu kết chƣơng 3 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
1
BGH
Ban giám hiệu
2
BCHTW
Ban chấp hành Trung ƣơng
3
CBQL
Cán bộ quản lý
4
CBQLGD
Cán bộ quản lí giáo dục.
5
CNTT
Công nghệ thông tin
6
CSGD
Chăm sóc, giáo dục
7
CSVC
Cơ sở vật chất
8
CSVC - TB
Cơ sở vật chất, thiết bị
9
CSVC - KT
Cơ sở vật chất, kỹ thuật
10
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
11
ĐCSVN
Đảng Cộng sản Việt Nam
12
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo.
13
KT - XH
Kinh tế - xã hội
14
KTXH, KH - CN
Kinh tế xã hội, khoa học - công nghệ
15
NCKH
Nghiên cứu khoa học
16
NVSP
Nghiệp vụ sƣ phạm
17
QĐ
Quyết định.
18
QL
Quản lý
19
QLGD
Quản lý giáo dục.
20
QLNN
Quản lý Nhà nƣớc
21
TH
Tiểu học
22
THCS
Trung học cơ sỏ
23
THPT
Trung học phổ thông
24
UBND
Uỷ ban nhân dân
25
XHCN
Xã hội chủ nghĩa.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên mầm non về vai trò
hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non 47
Bảng 2.2: Khảo sát việc lập kế hoạch hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên
mầm non 50
Bảng 2.3: Thực trạng việc triển khai kế hoạch hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho
giáo viên mầm non 51
Bảng 2.4: Thực trạng về xây dựng nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng nghiệp vụ
sƣ phạm cho giáo viên mầm non 52
Bảng 2.5: Thực trạng hình thức tổ chức bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên
mầm non 54
Bảng 2.6: Thực trạng huy động các nguồn lực để bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
cho giáo viên mầm non 56
Bảng 2.7: Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả bồi dƣỡng hoạt động
NVSP cho giáo viên mầm non 57
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát việc ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt
động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non 59
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo 86
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý 14
Sơ đồ1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý 15
Sơ đồ 1.3: Nội dung quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên
mầm non 38
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý 85
Biểu đồ 3.1: Mối tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 87
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, mầm non là cấp học có vai trò quan
trọng, là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách con ngƣời, đặt nền m
“thời kỳ vàng của cuộc đời''.
Giáo dục mầm non là hoạt động giáo dục trẻ em dƣới 6 tuổi, có đặc thù
khác với các cấp học, nó đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo trong quá trình lao
động. Trẻ em càng nhỏ giáo dục càng khó bởi vì vốn ngôn ngữ, hiểu biết của
trẻ còn hạn chế, cơ thể đang trên đà hoàn thiện và phát triển nên đòi hỏi giáo
viên phải có chức năng vừa chăm sóc, vừa giáo dục vì thế giáo viên mầm non
đóng vai trò quan trọng nhƣ ngƣời mẹ, ngƣời thầy giáo để có thể đảm bảo đƣợc
trách nhiệm đối với trẻ. Nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Làm mẫu giáo tức
là thay mẹ dạy trẻ, muốn làm được thế thì trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ
hay quấy phải bền bỉ, chịu khó mới nuôi dạy được các cháu". [17, tr. 562 ]
Đội ngũ giáo viên mầm non đang đảm đƣơng trọng trách là những ngƣời
“quyết định chất lƣợng giáo dục” trong các trƣờng mầm non. Do vậy giáo viên
mầm non cần hội tụ đầy đủ những yêu cầu, tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức,
năng lực, sức khoẻ để thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục mầm non.
Bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non là nhiệm vụ
quan trọng nhằm nâng cao năng lực chăm sóc và giáo dục cho giáo viên tạo ra
chất lƣợng giáo dục toàn diện trong các nhà trƣờng. Nghị quyết Trung ƣơng II
khoá VIII của Đảng khẳng định: “Khâu then chốt để thực hiện kế hoạch phát
triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo bồi dưỡng và chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên cũng như đội ngũ CBQL cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và
năng lực chuyên môn nghiệp vụ”[3, tr. 17]
2
Trong những năm qua, việc bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên mầm non của phòng GD&ĐT Đồng Hỷ đã có nhiều chuyển biến tích cực
và có tác dụng thiết thực, góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao nhận
thức và chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu giáo dục và
giảng dạy trong các nhà trƣờng. Tuy nhiên, hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho
giáo viên mầm non còn bộc lộ những hạn chế nhƣ: Chƣa bám sát vào đặc thù
của loại hình trƣờng mầm non cần bồi dƣỡng; nội dung bồi dƣỡng chƣa sát với
thực tiễn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của các nhà trƣờng
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non huyện Đồng Hỷ
Tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lí hoạt động bồi dƣỡng
NVSP cho giáo viên mầm non huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao NVSP cho giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. n quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho
giáo viên mầm non.
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo
viên mầm non huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên
mầm non huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non tại phòng GD&ĐT
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non tại phòng
GD&ĐT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho
giáo viên mầm non tại Phòng GD&ĐT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên bao gồm
các nội dung sau:
- Quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng chăm sóc trẻ
- Quản lý hoạt động bồi dƣỡng kỹ năng giáo dục trẻ
5.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
- CBQL, chuyên viên phòng GD&ĐT phụ trách mầm non: 4 ngƣời
- Số lƣợng cán bộ quản lý các trƣờng mầm non: 59 ngƣời
- Số lƣợng giáo viên mầm non: 449 ngƣời
- Tổng số đối tƣợng khảo sát là: 508 ngƣời
5.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu ở 20 đơn vị trƣờng mầm non của huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên nhƣ: Trƣờng mầm non Chùa Hang; Trƣờng mầm
non Núi Voi; Trƣờng mầm non Hóa Thƣợng; Trƣờng mầm non Hóa Trung;
Trƣờng mầm non Sông Cầu; Trƣờng mầm non số 1 Minh Lập; Trƣờng mầm
non số 2 Minh Lập; Trƣờng mầm non Quang Sơn, Trƣờng mầm non Hòa Bình;
Trƣờng Mầm non Tân Long; Trƣờng Mầm non Văn Lăng; Trƣờng Mầm non
Linh Sơn; Trƣờng Mầm non Huống Thƣợng; Trƣờng Mầm non Nam Hòa;
Trƣờng Mầm non Trại Cau; Trƣờng Mầm non Tân Lợi; Trƣờng Mầm non Cây
Thị; Trƣờng Mầm non Hợp Tiến; Trƣờng Mầm non Vân hán; Trƣờng Mầm
non Khe Mo.
4
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho Giáo viên Mầm non của Phòng
GD&ĐT huyện Đồng Hỷ đã đạt đƣợc kết quả nhất định; Tuy nhiên vẫn còn một
số bất cập về xây dựng nội dung biện pháp thực hiện, nếu đề xuất và áp dụng đồng
bộ các biện pháp thì việc quản lý hoạt động bồi dƣỡng sẽ đƣợc nâng cao.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc, Chiến lƣợc phát
triển GD&ĐT giai đoạn 2011 - 2020, các tài liệu về dự báo giáo dục của các
nhà giáo dục, nhà khoa học, các tài liệu về giáo dục mầm non, quản lí giáo dục,
quản lý giáo dục mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng hệ thống
tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, NVSP cho giáo
mầm non, hoạt động bồi dƣỡng kĩ năng sƣ phạm cho giáo viên cấp huyện và
đơn vị nhà trƣờng.
- Phỏng vấn sâu: CBQL Phòng GD&ĐT; CBQL cấp trƣờng; giáo viên
trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại các trƣờng mầm non nhằm tìm hiểu sâu hơn
về quản lý hoạt động bồi dƣỡng NV m non các trƣờng trên
địa bàn huyện.
- Thảo luận nhóm giáo viên mầm non nhằm tìm hiểu thêm về nhu cầu
bồi dƣỡng và quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non.
7.3. xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài nhằm
thống kê, phân tích và xử lý số liệu, giúp cho việc đánh giá đúng thực trạng
hiệu quả hoạt động bồi dƣỡng giáo viên.
5
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
đƣợc trình bày gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo
viên mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo
viên mầm non huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên
mầm non huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của giáo dục và vai trò của
thầy, cô giáo trong quá trình phát triển kinh tế xã hội: “Không có giáo dục,
không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế”[9, tr.76] và Bác đã chỉ thị“ Giáo
dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp Cách mạng to lớn của Đảng
và nhân dân, do đó các ngành, các cấp Đảng, chính quyền và địa phương phải
thực sự quan tâm đến vấn đề này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy
mạnh sự nghiệp giáo dục của nước ta lên những bước phát triển [17, tr. 163]
Trƣớc thực trạng đó, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đƣa ra mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc 5 năm
2011- 2015 về phát triển giáo dục là:“ phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh
tế tri thức." [4, tr. 9]
Nhƣ vậy, hơn lúc nào hết, việc nâng cao chất lƣợng giáo dục là một nhiệm
vụ trọng tâm của ngành GD&ĐT trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Trong giáo dục, giáo viên luôn đóng một vai trò chủ đạo, then chốt, là
nhân tố quyết định đến chất lƣợng và hiệu quả của quá trình giáo dục. Để đội
ngũ giáo viên đủ mạnh, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề
nâng cao NVSP cho giáo viên là hết sức quan trọng và cần thiết.
Việc đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên mầm non hiện nay không những là
nhiệm vụ của các trƣờng sƣ phạm mà còn là nhiệm vụ của các nhà QLGD đặc
biệt là các nhà quản cấp học mầm non của phòng GD&ĐT. Bồi dƣỡng rèn
luyện nghiệp vụ sƣ phạm cho giáo dục mầm non là một vấn đề quan trọng,
không thể thiếu trong quá trình bồi dƣỡng giáo viên mầm non hàng năm,
7
bởi thông qua đó mà mỗi giáo viên đƣợc rèn luyện nâng cao tay nghề.những
giáo viên làm việc cho nó” [R.R.Sinh].
Hiện nay ở nƣớc ngoài đã có nhiều tá giả nghiên cứu về nghề dạy học
nhƣ: N.L.Bondurep, N.Miacốp lep, X.L.Kixêcốp, F.N.Gôbôlin, Patrice Pelpel,
Michel Develay, Pierre Besnard, Paul D.Eggen, Marguerite.Altet… Đã quan
tâm đến vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên. N.L. Boondurep cho rằng: Những
yêu cầu về chuyên môn của ngƣời thầy giáo tất nhiên không phải chỉ có những
kiến thức phong phú mà còn có những kỹ năng cần thiết để tổ chức và thực
hành công tác giáo dục, vấn đề không phải chỉ ở chỗ tiếp thu kiến thức về tâm
lý học và giáo dục học mà việc biết vận dụng vào thực tế. Muốn làm công tác
giáo dục tốt cần phải có kỹ năng giáo dục và phải có thời gian. Nhƣ vậy việc
bồi dƣỡng giáo viên thƣờng xuyên là rất cần thiết.
N.M.Iacốplep trong cuốn “Phƣơng pháp và kỹ thuật lên lớp trong trƣờng
phổ thông” đã nêu rất cụ thể việc giáo viên phải làm gì? Những yêu cầu đối với
giáo viên ra sao? Tác giải đã nêu ra những thành công cũng nhƣ thất bại trong
nghề dạy học nhằm làm sáng tỏ vấn đề nâng cao chất lƣợng giảng dạy trong
nhà trƣờng.
X. L. Kixêcốp đã nghiên cứu nhiều về kỹ năng sƣ phạm. Một trong các
công trình đó là: “Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sƣ phạm trong điều kiện của
nền giáo dục đại học”. Tác giả đã đƣa ra hai giai đoạn trong thực tập sƣ phạm:
Thực tập tập luyện và thực tập tập sự. Là con đƣờng chủ yếu để hình thành các
kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho ngƣời giáo sinh.
N.V.Kuzmina, F.N.Gonôbôlin… đã phân tích cấu trúc của năng lực
sƣ phạm gồm: Các năng lực truyền đạt, các năng lực tổ chức, các năng lực
nhận thức và các năng lực sáng tạo. Chúng ta có thể coi đây là những yêu
cầu cơ bản đã thực sự vào việc luyện tay nghề, một bộ phận quan trọng của
lý tƣởng dạy học.
8
Patrice Pelpel trong cuốn “Tự đào tạo để dạy học” đã gợi ý cho chúng ta
một cách tiếp cận khoa học có tính phƣơng pháp luận về nghề dạy học, cách
xác định các mục tiêu sƣ phạm, cách lựa chọn các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy
học thích hợp, cách tự đánh giá cùng với những dự báo về xu hƣớng phát triển
các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học ở nhà trƣờng tƣơng lai. Cuốn sách là
những công cụ lý luận cần thiết cho mỗi nhà giáo khi tiến hành quá trình “Tự
đào tạo để dạy học”.
Michel Develay trong cuốn “Một số vấn đề đào tạo giáo viên” đã đƣa ra
vấn đề hết sức cơ bản cho việc dạy học “Nghề dạy học luôn thuộc về lĩnh vực
nghệ thuật và khoa học”.
Jacques Nimier với cuốn “giáo viên rèn luyện tâm lý” đã nêu ra: “Không
phải việc đào tạo tâm lý chỉ làm ở các trƣờng sƣ phạm mà đủ. Cả cuộc sống
nghề nghiệp của họ sau này, ngƣời giáo viên vẫn luôn tự rèn luyện mình”.
Ở Việt Nam hiện nay vấn đề bồi dƣỡng nghiệp vụ cho giáo viên đang là
yêu cầu cấp bách dôi với nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục, nhiều cán bộ giảng
dạy, cán bộ quản lý giáo dục… quan tâm nghiên cứu ở các góc độ, nội dung,
hình thức khác nhau nhằm nâng cao trình độ, vị trí, vai trò, nhiệm vụ của ngƣời
giáo viên và của công tác đào tạo bồi dƣỡng giáo viên.
Trƣớc những năm 1970 việc nghiên cứu về xây dựng đội ngũ giáo viên
không theo những đề tài riêng mà đƣợc tiến hành gắn với các đề tài giáo dục
học và tâm lý học, về nội dung và phƣơng pháp dạy học các môn học.
Từ đầu những năm 1970, do nhu cầu nghiên cứu chuẩn bị cho cải cách
giáo dục, nên những vấn đề ngƣời giáo viên và việc xây dựng đội ngũ giáo viên
đƣợc coi trọng hơn. Tổ chức nghiên cứu cải cách sƣ phạm đã đƣợc hình thành
ở cục đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên với các vấn đề sau:
+ Tổng kết kinh nghiệm xây dựng đội ngũ giáo viên ở các trƣờng tiên
tiến nhƣ trƣờng C2 Bắc Lý, trƣờng thanh niên lao động xã hội chủ nghĩa
Hoà Bình…
9
+ Nghiên cứu vị trí, vai trò và nhiệm vụ của ngƣời giáo viên và của công
tác đào tạo bồi dƣỡng giáo viên… nhƣng vấn đề chỉ là những bài viết, những
quy định, những quy chế của ngành nhƣ: “Những kỹ năng cơ bản tối thiểu mà
giáo viên cần nắm vững trong quá trình dạy học ở trƣờng phổ thông” (Nội san
nghiên cứu KHGD số 18 – 1974 – Viện KHGD) hay “quy chế tạm thời về thực
tập sƣ phạm tập trung của các trƣờng ĐHSP” (QĐ 977/QĐ ngày 16/12/1974
của bộ giáo dục)…
Trong thời kỳ đổi mới đặc biệt từ năm 1987 sau khi cơ quan nghiên cứu
của Bộ giáo dục hợp nhất thành Viện khoa học giáo dục Việt Nam, ban nghiên
cứu CCSP trở thành trung tâm nghiên cứu đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên với
nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề cơ bản và cấp bách về ngƣời giáo viên và
việc xây dựng đội ngũ giáo viên, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu về
nghề dạy học, nhất là vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm nhƣ: Nguyễn Quang
Uẩn “về rèn luyện NVSP cho sinh viên” (thông báo khoa học ĐHSPI – 1/97;
Đặng Vũ Hoạt với “kế hoạch rèn luyện NVSP thƣờng xuyên” (cục đào tạo bồi
dƣỡng 1989)…
Sau năm 1990 các trƣờng ĐHSP rất quan tâm đến vấn đề rèn luyện NVSP:
ĐHSP Vinh với “Hội thảo giáo dục NVSP trong qyt trình đào tạo
mới” (kỷ yếu hội thảo ĐHSP Vinh 1991, ĐHSP Hà Nội 2 với “kế hoạch
thực tập sƣ phạm tập trung và rèn luyện NVSP thƣờng xuyên” (kỷ yếu hội
thảo ĐHSPII 1991)…
Tuy nhiên, những bài viết trên mới thể hiện bƣớc đầu về việc sinh viên
cần rèn luyện NVSP hoặc là đề xuất những kinh nghiệm cải tiến những công
tác thực tập sƣ phạm của sinh viên. Thể hiện nhiều ở đề tài “Ngƣời thầy giáo
theo yêu cầu của sự phát triển giáo dục” (Đề tài cấp Nhà nƣớc) do trƣờng
ĐHSPI Hà Nội chủ trì: Với sự tham gia của các nhà khoa học giáo dục với 154
ngƣời viết (Thông báo khoa học số 3/1991 – ĐHSP Hà Nội I). Đề tài này đã
làm sáng tỏ một số vấn đề về nhân cách ngƣời thầy giáo, về mục tiêu đào tạo cụ
10
thể gồm một số loại hình giáo viên, về đặc điểm lao động sƣ phạm của ngƣời
thầy giáo… đã góp phần cải tiến công tác đào tạo bồi dƣỡng giáo viên.
Còn một số công trình tập trung nghiên cứu về đào tạo, bồi dƣỡng giáo
viên nhƣ:
Tác giả Lê Trần Lâm với “Đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên” (1992);
Nguyễn Hữu Long chủ nhiệm đề tài: “Xây dựng và hoàn thiện quy trình rèn
luyện kỹ năng sƣ phạm theo quy trình đào tạo mới” (ĐHSPHNI – 1994);
Nguyễn Hữu Dũng: “Hình thành kỹ năng sƣ phạm cho sinh viên sƣ phạm”
(1995); Hoàng Đức Nhuận (chủ biên) “Nhà trƣờng hiện đại thế giới, phác thảo
mô hình trƣờng tiểu học chất lƣợng cao đầu thế kỷ XXI ở Việt Nam” (Đề tài
KX 07/08/1995); Nguyễn Minh Đƣờng “Bồi dƣỡng và đào tạo lại nguồn nhân
lực” (Đề tài KX 14/7/1996); Nguyễn Đình Chỉnh với “Thực tập sƣ phạm”
(1997)…
Đặc biệt là Quyết định số 2970/QĐ – ĐT ngày 28/8/1995 về việc ban
hành “Mục tiêu, kế hoạch và chƣơng trình bồi dƣỡng chuẩn hoá cô nuôi dạy trẻ
và cô mẫu giáo đạt trình độ trung học sƣ phạm Mầm non” nhằm bồi dƣỡng giáo
viên chuẩn hoá giáo viên Mầm non.
Quyết định số 10/1998 QĐ của Bộ giáo dục – Đào tạo ngày 12/3/1998 về
việc ban hành “Kế hoạch và chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên chu kỳ 1998
– 2000 cho giáo viên Mầm non và “Tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho giáo
viên Mầm non chu kỳ II (2004 – 2007)” hai quyền đƣợc tiến hành nhằm thực
hiện nghị quyết số 40/2000/QH 10 của Quốc hội khoá X và chỉ thị số
14/2001/CT – TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về đổi mới
chƣơng trình và sách giáo khoa. Khẳng định sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với
vấn đề bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên Mầm non.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết đƣợc đăng tải trên các tạp chí của ngành
giáo dục đã đề cập tới vấn đề bồi dƣỡng và rèn luyện NVSP nhƣ: Nguyễn Văn
Lê “Tìm hiểu một số yếu tố tác động đến động cơ công tác của giáo viên”
11
(TCNCGD số 44/1976); Nguyễn Cảnh Toàn “Về các biện pháp nhằm tăng cao
hiệu quả đào tạo bồi dƣỡng và sử dụng giáo viên” TCNCGD số 1, 7/1985 nhằm
tăng cao hiệu quả đào tạo bồi dƣỡng và sử dụng giáo viên” (TCNCGD số 1,
2/1987); Trần Bá Hoành “về đội ngũ giáo viên phổ thông trong cải cách giáo
dục” (TCNCGD số 9/1988); Vũ Văn Dụ “Một số đổi mới về công tác đào tạo,
bồi dƣỡng giáo viên phổ thông” (TCNCGD số 6/1992); Nguyễn Mộng Bành
“Suy nghĩ về một chiến lƣợc xây dựng đội ngũ giáo viên” (TCNCGD số
11/1993); Nguyễn Trí “về đội ngũ giáo viên vấn đề và kiến nghị” (TCNCGD số
8/1994); “Một số bài viết về vấn đề giáo viên của trung tâm nghiên cứu giáo
viên – Viện KHGD kỷ niệm 50 năm thành lập ngành sƣ phạm (1996).
Đại học sƣ phạm Hà Nội với (Kỷ yếu hội thảo khoa học nâng cao chất
lƣợng đào tạo Đại học – Sau Đại học chuyên ngành giáo dục Mầm non) do
trƣờng ĐHSPHN và vụ GDMN phối hợp tổ chức vào tháng 11/2005. Các tác
giải, Trịnh Minh Loan: “Những kỹ năng NVSP cần hình thành cho giáo sinh/
sinh viên Mầm non, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”. Tào Thị Hồng Vân:
“Định hƣớng chƣơng trình khung rèn luyện NVSP cho giáo sinh/sinh viên ở
các trƣờng sƣ phạm Mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Mầm non”.
Đỗ Minh Liên “Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng rèn luyện NVSP cho
sinh viên trong tiếp cận với tích hợp ở bậc học Mầm non”… đã hƣớng sự chú ý
của mình vào các hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng công tác thực tập, thực
hành nhằm rèn luyện tốt tay nghề, kỹ năng, NVSP cho sinh viên.
Từ năm 2000 đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ
giáo viên, nâng cao chất lƣợng đội ngũ, nâng cao năng lực quản lý của Hiệu
trƣởng, quản lý hoạt động dạy và học để nâng cao chất lƣợng dạy học trong các
nhà trƣờng ở các cấp học
Đối với cấp học Mầm non, có một số đề tài nghiên cứu là: Nguyễn Thị Loan:
“ Một số biện pháp của Hiệu trƣởng nhằm tăng cƣờng công tác chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên mầm non tỉnh Thái nguyên”, luận văn thạc sĩ QLGD - 2002; Doãn
12
Thị Thanh Phương: “Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu
trƣởng các trƣờng Mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc
sĩ QLGD - 2006 Những công trình đi sâu vào việc nâng cao hiệu quả công
tác QLGD của cấp Phòng GD&ĐT nhất là cấp học mầm non không nhiều;
phần lớn là những báo cáo sáng kiến kinh nghiệm đúc rút đƣợc từ thực tiễn
hoạt động của các đơn vị, các trƣờng lớp mầm non. Vấn đề nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục của các trƣờng mầm non, nhất
là phần quản lí hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non cần đƣợc
quan tâm.
Là cán bộ trực tiếp chỉ đạo chuyên môn cấp học mầm non huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên, tác giả thấy rõ vị trí, vai trò của việc quản lý hoạt động
bồi dƣỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên là rất cần thiết khi kinh tế xã hội đang
trên đà phát triển nhanh, khối trƣờng Mầm non phát triển lớn mạnh.
Đề tài nghiên cứu tại Phòng GD&ĐT Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, tác giả
là ngƣời đầu tiên tập trung nghiên cứu toàn diện quá trình tổ chức quản lí hoạt
động bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên mầm non huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL và giáo viên các nhà trƣờng
mầm non đáp ứng nhu cầu đổi mới của ngành học, sự tin yêu của nhân dân.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lý đƣợc các nhà
khoa học định nghĩ một cách khác nhau. Chính sự đa dạng về cách tiếp cận dẫn
đến sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây xin đƣa ra một vài khái
niệm nhƣ sau:
- Khái niệm quản lý của các tác giả nƣớc ngoài:
+ Theo K. Omarov(Liên xô) - 1983: Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu.
13
+ Theo F.W. Taylor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlava và Kuzenetsov I.N: Quản lý là sự tác động có mục đichs
đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong
quá trình sản xuất.
+ Theo Harold Koontz thì “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu
của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một
nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [10. tr 33]
- Khái niệm quản lý của các tác giả trong nƣớc:
+ Theo tác giả Trần Quốc Thành: "Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan" [22, tr.11].
+ Theo tác giả Mai Hữu Khuê quan niệm:“Quản lý là sự tác động có
mục đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất
định và mục đích đã định trước” [15, tr. 19].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức cho rằng:“Quản lý là một quá trình có
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”.
[12. tr 17].
+ Dựa trên sự phân tích các đặc trƣng của quản lý, tác giả Thái Văn Thành
cho rằng: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Tìm hiểu các định nghĩa trên, có một số ý chung nhất:
14
- Về đối tƣợng: Trong quản lý có hai đối tƣợng là chủ thể quản lý và đối
tƣợng bị quản lý trong một tổ chức đơn vị hay nhóm xã hội.
- Về mục đích: Quản lý bao giờ cũng nhằm để đạt đƣợc một kết quả, một
mục tiêu nhất định.
- Về phƣơng thức: Quản lý là một quá trình điều khiển, phối hợp, tác
động giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu.
- Về điều kiện quản lý: Tiến hành trong một hoàn cảnh, thời gian, với các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức.
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu:
- Quản lý là sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối
tƣợng quản lý trong quá trình hoạt động (lao động, học tập, nghiên cứu, ứng
dụng ) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất định (không gian,
thời gian, nguồn lực ) nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
- Quá trình tác động này có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch là bƣớc quan trọng cơ bản nhất trong số các
bƣớc nhằm xác định khối lƣợng công việc, lựa chọn mục tiêu, khái quát các công
Mục tiêu quản lý
Chủ thể
quản lý
Đối tƣợng bị
Quản lý
Môi trƣờng quản lý