MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................4
2. Lịch sử vấn đề .....................................................................................................5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ..........................................................................7
4.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. ..........................................................................8
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu. ........................................................8
6. Đóng góp của luận văn. .......................................................................................9
7. Bố cục luận văn. ..................................................................................................9
Chƣơng 1 CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN MINH HÓA
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2005 ............................................................................10
1.1.Một số nhân tố tác động đến chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa
và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa trước năm 1996 ..................10
1.1.1. Một số nhân tố tác động đến chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Minh
Hóa .................................................................................................................10
1.1.2. Kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa trước năm 1996 ..............................14
1.2. Kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa giai đoạn 1996-2005 .............................17
1.2.1. Chủ trương của Trung ương Đảng và của Đảng bộ tỉnh Quảng bình về
phát triển kinh tế - xã hội ...............................................................................17
1.2.2. Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện của Huyện ủy Minh Hóa ..19
1.3. Một số kết quả về phát triển kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa từ năm
1996 đến năm 2005. ...........................................................................................25
1.3.1. Chuyển biến về kinh tế.........................................................................25
1.3.2. Chuyển biến về xã hội .........................................................................31
CHƢƠNG 2 CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA TỪ
NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015 ...................................................................................41
2.1. Chủ trương của Đảng ..................................................................................41
2.2.1. Chủ trương của Trung ương Đảng .......................................................41
2.2.3. Chủ trương của Đảng bộ Huyện Minh Hóa .........................................49
2.2. Những chuyển biến về kinh tế - xã hội ở huyện Minh Hóa (2006-2015) .......53
2.2.1. Chuyển biến về kinh tế.........................................................................53
1
2.2.2. Chuyển biến về xã hội .........................................................................56
Chƣơng 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ....67
3.1. Nhận xét chung ...........................................................................................67
3.1.1. Ưu điểm nổi bật....................................................................................67
3.1.2. Một số hạn chế lớn ..............................................................................72
3.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng:1.1. Bảng số liệu giáo dục huyện Minh Hóa qua từng thời kỳ ........................35
Bảng 1.2. Hoạt động khám và điều trị trên địa bàn huyện. .......................................36
Bảng 1.3. Số lượng và cơ cấu cán bộ ngành y tê qua các năm. ................................37
Bảng 1.4 : Tình hình phủ sóng phát thanh và truyền hình ........................................39
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân mỗi năm qua các thời kỳ...............54
Bảng 2.2: Bảng số liệu về cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế. ...........................................................................................54
Bảng 2.3: Số liệu của ngành giáo dục qua các thời kỳ .............................................62
Bảng 2.4: Số lớp học qua các thời kỳ .......................................................................63
Bảng 2.5: Số liệu Y tế qua các thời kỳ ......................................................................63
Bảng 2.6. Số lượng và cơ cấu cán bộ ngành y tê qua các năm. ................................64
Bảng 2.7: Số lượng và cơ cấu cán bộ ngành dược qua các năm ...............................64
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vĩ đại của dân tộc ta kết thúc
thắng lợi với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử vào mùa xuân năm 1975, đã
chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai trong
hơn 20 năm. Non sông Việt Nam thu về một mối, đất nước Việt Nam bước
vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, hòa bình, thống nhất, cả nước đi lên
chủ nghĩa xã hội. Trong chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội, nhân dân ta đã gặt hái được nhiều thành tựu. Song cho đến trước
năm 1986, nền kinh tế của đất nước vẫn nghèo nàn, lạc hậu, tăng trưởng
chậm, sau đó lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Để đưa
đất nước thoát khỏi khủng hoảng, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(12/1986) đã chủ trương tiến hành công cuộc đổi mới đất nước một cách toàn
diện; trong đó nhấn mạnh đến đổi mới tư duy về phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội.Chủ trương đổi mới về kinh tế, giải quyết các vấn đề
xã hội tiếp tục được các Đại hội VII(1991), VIII(1996), IX(2001), X(2006),
XI(2011) của Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển.
Vận dụng đường lối về phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới,
đặc biệt ở giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa vào hoàn cảnh
cụ thể của địa phương, từ 1996 đến 2015, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự
điều hành của chính quyền huyện Minh Hóa, kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện có nhiểu chuyển biến tích cực. Kinh tế tăng trưởng khá, kết cấu hạ
tầng, điện, đường, trường, trạm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
được đầu tư. Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, đời sống nhân dân
được cải thiện.
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn huyện Minh Hóa còn những bất cập, hạn chế. Những thành tựu về
phát triển kinh tế,- xã hội vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của
4
huyện. Phục dựng lại bức tranh kinh tế - xã hội giai đoạn 1996-2015, trên cơ
sở đó, rút ra những kinh nghiệm để phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh
Hóa trong các giai đoạn tiếp theo tốt hơn là việc làm thiết thực, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn sâu sắc.
Về ý nghĩa khoa học: Qua nghiên cứu đề tài góp phần hiểu rõ hơn về
những vấn đề lý luận và thực tiễn về đường lối đổi mới của Đảng, về việc
hiện thực hóa đường lối đổi mới của Đảng vào hoàn cảnh cụ thể ở huyện
Minh Hóa; đồng thời giúp chúng ta thấy được những thành công và tồn tại
của nền kinh tế huyện Minh Hóa trong 20 năm đổi mới. Mặt khác, qua luận
văn, mong muốn được đóng góp một số ý kiến, rút ra những kinh nghiệm
nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tương lai.
Về ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu đề tài này đã góp phần làm rõ hơn
truyền thống lịch sử, văn hóa của nhân dân Minh Hóa. Từ đó giáo dục thế hệ
trẻ của huyện thêm trân trọng, gìn giữ và phát huy truyền thống quý báu đó. Ở
một mức độ nhất định, đề tài còn cung cấp hệ thống tư liệu góp phần thiết
thực vaò việc giảng dạy lịch sử địa phương
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài “Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện
Minh Hóa (Quảng Bình) từ 1996 đến 2015” làm đề tài luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.
2. Lịch sử vấn đề
- Các công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội nói chung
Thực hiện công cuộc đổi mới nói chung, đổi mới kinh tế - xã hội nói
riêng đã ngày càng xuất hiện nhiều vấn đề mới cần phải có những đánh giá,
lời giải thấu đáo.
Vậy nên, đây là một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều
cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
về phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có những công trình tiêu biểu như:
- Phan Đại Doãn (1992), “Làng Việt Nam - một số vấn đề kinh tế xã
hội”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Công trình này đã phân tích về tình hình
5
sở hữu ruộng đất, bản chất của nền kinh tế tiểu nông và sự cố kết của quan
hệ làng xã ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội của nông thôn trong
công cuộc đổi mới. Từ đó tác giả đưa ra những kết luận và một số giải
pháp cụ thể cho vấn đề trên.
- Hà Vinh (1997), “Nông nghiệp Việt Nam trong bước chuyển sang kinh
tế thị trường” Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã trình bày tình hình
nông nghiệp Việt Nam cũng như con đường phát triển của nông nghiệp trong
quá trình chuyển sang kinh tế thị trường.
- Trần Bá Đệ (2000), “Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến nay”, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách đã dành trọn một chương để trình bày tình hình kinh
tế xã hội Việt Nam trong thời kỳ cả nước đi lên xã hội chủ nghĩa và đổi mới.
- Lê Văn Anh, Đặng Văn Chương, Đinh Thị Dung, Nguyễn Văn Hoa,
Đinh Thị Lan, Đặng Văn Hồ, Trần Vĩnh Tường (2005), “Một số chuyên đề
lịch sử Việt Nam, lịch sử thế giới và phương pháp dạy học lịch sử”, Nxb Giáo
dục Hà Nội. Công trình này đã dành trọn một mục lớn để nói về hoàn cảnh,
nội dung đổi mới, những thành tựu và bài học kinh nghiệm của công cuộc đổi
mới ở nước ta.
- Nguyễn Trọng Phúc (2007), “Đổi mới và phát triển ở Việt Nam, một số
vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Giáo dục Chính trị quốc gia, Hà Nội; và bài
viết “Quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới của Đảng cộng sản
Việt Nam”, trong tác phẩm, “Một số chuyên đề lịch sử Đảng cộng sản Việt
Nam”, tập III, Nxb Giáo dục Chính trị quốc gia, Hà Nội (2007). Ở đây, tác giả
đã phân tích cơ sở hoạch định đường lối đổi mới của Đảng, sự phát triển của
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình đổi mới
tư duy kinh tế của Đảng từ Đại hội VI đến nay.
- Các công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình
Tiến trình phát triển KT-XH của Quảng Bình trong thời kỳ đổi mới đã
được đề cập đến ở các bộ sách như “Lịch sử Đảng bộ QB tập III (19752000)” và các bộ lịch sử Đảng bộ các địa phương, Lịch sử các ngành và tổ
6
chức KT-XH trong tỉnh như “Lịch sử ngành công nghiệp - thủ công nghiệp
tỉnh Quảng Bình 1959-2000” của Sở công nghiệp Quảng Bình, “Lịch sử Đảng
bộ huyện Minh Hóa tập II (1975- 2005)” . Ngoài ra, còn có các công trình viết
về từng lĩnh vực kinh tế như: “Nội dung mô hình HTX nông nghiệp trong đổi
mới cơ chế kinh tế ở tỉnh Quảng Bình” của Sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn Quảng Bình, , “Quảng Bình 15 năm xây dựng và phát triển (19902004)”, “ Quảng Bình thời kỳ 1990 – 2000 xây dựng và phát triển” của cục
Thống kê Quảng Bình, “Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Quảng Bình 2001-2010” của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Gần đây, đã có một số luận văn thạc sĩ khai thác về vấn đề kinh tế - xã
hội các huyện của tỉnh Quảng Bình cũng như các lĩnh vực khác của các địa
phương khác như đề tài “Nông nghiệp Quảng Bình trong quá trình đổi mới”
của tác giả Vũ Thị Thúy Vân (2007), “Kinh tế huyện Bố Trạch thời kì đổi
mới (1986-2006)” của Nguyễn Minh Phương (2008), “Hoạt động dân vận ở
Quảng Bình giai đoạn 1989-2005” của tác giả Cái Thị Thùy Giang (2010).
Các công trình trên đã đề cập những vấn đề chung về kinh tế xã hội của
đất nước, đề cấp đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng Bình và một số
huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình…nhưng nghiên cứu đến sự chuyển biến
kinh tế - xã hội ở huyện Minh Hóa thì cho đến nay vẫn chưa có công trình
nào. Tuy vậy, những công trình trên là những tài liệu tham khảo quan trọng để
tôi triển khai thực hiện đề tài luận văn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
-Về đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu về chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa từ
1996 -2015
-Về phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian nghiên cứu: từ 1996 đến 2015
Về không gian nghiên cứu: Tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
7
4.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Về mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phục dựng lại tình hình kinh tế xã
hội của huyện Minh Hóa trong giai đoạn 1996-2015; trên cơ sở đó rút ra một
số kinh nghiệm để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Minh Hóa trong các giai
đoạn tiếp theo.
-Về nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, khái quát đặc điểm, tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình kinh tế
xã hội huyện Minh hóa trước năm 1996.
Hai là, tái họa bức tranh kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa thời kỳ 1996 – 2015.
Ba là, làm rõ những thành tựu, nguyên nhân của thành tựu, đồng thời chỉ
ra những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của hạn chế trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội huyện Minh Hóa (1996-2015).
Bốn là, rút ra kinh nghiệm để góp phần phát triển kinh tế xã hội ở huyện
Minh Hóa trong thời gian tới.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1. Nguồn tƣ liệu
Luận văn đã sử dụng một số nguồn tư liệu sau đây:
Một là, các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc trong thời kỳ đổi mới, các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các văn bản luật của Nhà nước về phát triển
kinh tế.
Hai là, các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, Đại hội Đảng bộ
huyện Minh Hóa, các nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy, Huyện ủy. Các báo cáo
của Ủy ban nhân dân huyện Minh Hóa về tình hình kinh tế - xã hội; Các báo
cáo của các phòng, ban Tỉnh ủy, Huyện ủy, của Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban
nhân dân huyện, các ngành liên quan về kinh tế xã hội, nguồn tài liệu của Cục
Thống kê tỉnh Quảng Bình và Phòng Thống kê huyện Minh Hóa.
Ba là, các sách chuyên khảo, các bài viết nghiên cứu về tình hình đổi
mới đăng trên các tạp chí trung ương và địa phương.
8
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp lịch sử và
phương pháp logic. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp tiếp cận khoa học
khác như xử lý số liệu, điền dã, phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá, nhằm
lựa chọn, sử dụng, xử lý những tư liệu phù hợp, làm cơ sở cho việc sử dụng
phương pháp lịch sử và phương pháp logic để phục dựng, đánh giá và tổng
kết quá trình phát triển kinh tế xã hội huyện Minh Hóa giai đoạn 1996-2015.
6. Đóng góp của luận văn.
Nghiên cứu đề tài này, luận văn có một số đóng góp trên những nội dung sau:
- Phục dựng lại sự chuyển biến của kinh tế xã hội trên địa bàn huyện
Minh Hóa giai đoạn 1996 -2015.
- Cung cấp nguồn tư liệu để giảng dạy tại các cơ sở giáo dục kinh tế,
chính trị và giảng dạy lịch sử địa phương.
Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Minh Hóa.
7. Bố cục luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, danh mục
các bảng biếu, danh mục chữ cái viết tắt, phụ lục, phần nội dung của luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1. Chuyển biến kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa từ năm
1996 đến năm 2000.
Chương 2. Chuyển biến kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa từ năm
2000 đến năm 2015.
Chương 3. Một số nhận xét chung và bài học kinh nghiệm
9
Chƣơng 1
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN MINH HÓA
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2005
1.1.Một số nhân tố tác động đến chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Minh
Hóa và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa trƣớc năm 1996
1.1.1. Một số nhân tố tác động đến chuyển biến kinh tế - xã hội huyện
Minh Hóa
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên
+ Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lí, địa hình
Minh Hóa là huyện miền núi của tỉnh Quảng Bình, ở vào tọa độ 17o2’ 30
vĩ độ Bắc và 105o6’25 đến 105o20’30 kinh độ Đông. Phía Đông và Đông Bắc
giáp huyện Tuyên Hóa, phía Nam giáp huyện Bố Trạch; phía Tây giáp hai
huyện Bua – La – Pha và Nhòm – Ma – Lạt của tỉnh Khăm Muộn nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào. Minh Hóa có đường biên giới chung với tỉnh
Khăm Muộn (Lào) 89 km.
Trải qua quá trình lịch sử, địa giới hành chính huyện Minh Hóa cũng có
nhiều thay đổi. Đến nay, huyện Minh Hóa có 15 đơn vị hành chính gồm 1 thị
trấn và 14 xã.
Huyện Minh Hóa có diện tích 141.006 ha, là một huyện nằm giữa dãy
núi đá vôi Kẻ Bàng, bao lấy vùng đất Minh Hóa là hai dãy núi đá lớn: Dãy núi
Đen và dãy núi Bông Dương, Bông Dầm (hay còn gọi là dãy núi Giăng Màn).
Với những núi đá cao như: Ca Reeng cao 1.326m, núi Bãi Dinh cao 1.029m,
núi Mia Xeng cao 848m, núi Ma Rai cao 178m,… ngoài những dãy núi đá
kéo dài, còn có nhiều núi đá đơn lẻ nằm giữa đồng ruộng hay trong các làng
mạc sầm uất như: Lèn Bảng, Lèn Một, Lèn Ông Ngòi…
Do kiến tạo địa tầng và quá trình đứt gãy địa chất phức tạp nên giữa
những núi đá vôi có các thung lũng là nơi cư dân sinh sống và cũng do chính
10
cấu tạo địa hình phức tạp nên các sông suối ở đây thường bị đứt dòng chảy.
Sự biến mất và xuất hiện của các con sông được người dân địa phương gọi
hiện tượng đó là lực nước mạch ngầm.
- Về khí hậu: Do cấu tạo về địa hình với sự án ngữ của dãy Hoành Sơn
nên khí hậu ở đây được chia thành hai vùng rõ rệt. Phía Bắc Hoành Sơn (Hà
Tĩnh) nằm trong vùng khí hậu của miền Bắc; Nam Hoành Sơn (Minh Hóa và
Tuyên Hóa) lại mang đầy đủ khí hậu của miền Nam. Khí hậu nóng ẩm thể
hiện rõ rệt ở hai mùa: mùa mưa và mùa nắng. Là một huyện miền núi, mùa
mưa ở đây thường đến rất sớm, bắt đầu từ tháng 9 năm trước và kết thúc
muộn vào khoảng tháng giêng hoặc tháng hai năm sau. Vào những tháng này
thường có gió mùa Đông – Bắc và mang theo không khí lạnh, mưa dầm,…
Khác với vùng đồng bằng, vào mùa mưa hơi lạnh của núi đá tỏa ra hòa cùng
không khí lạnh ngoài trời làm cho thời tiết càng thêm giá lạnh. Do lượng mưa
nhiều nên độ ẩm vào những tháng này tăng cao.
Mùa khô diễn ra từ tháng 3 đến tháng 8, số giờ nắng bình quân hàng
ngày là 6,4 giờ, ngày nắng cao nhất đạt đến 9,9 giờ. Mùa khô có gió Tây –
Nam thổi từ Lào sang (còn gọi là gió Lào hoặc gió Nam). Gió Lào mang theo
hơi nóng từ vùng cao nguyên Lào vào cùng với hơi nóng tỏa ra từ núi đá vôi
gây nên không khí oi bức, khó chịu; nhiệt độ tăng cao làm cho lượng nước
bốc hơi mạnh.
Sự đa dạng về thời tiết là một thuận lợi lớn để những người làm nông
nghiệp phát triển các loại cây trồng xứ lạnh và xứ nóng. Song nó cũng gây ra
không ít khó khăn trong sản xuất và đời sống của nhân dân.
+ Tài nguyên
- Về tài nguyên rừng: Rừng Minh Hóa có rừng núi đá, rừng núi đất với
nhiều loại gỗ quý như: Dạ Hương, Huê Mộc, Cánh Kiến, Lim, Sến, Táu, Gõ,
gỗ Mun, Lát giỗi, Chò, Kiền kiền. Nhiều loại tre nứa, song mây, nhiều loại
dược liệu quý giá như Sa nhân, Hà thủ ô, Ngũ gia bì, Sâm trần, mật ong. Mật
ong Minh Hóa đã trở thành thứ đặc sản quý. Núi rừng Minh Hóa còn là nơi
11
trú ngụ, sinh sống của hàng trăm loài chim, thú, hổ, báo, hươu, nai, lợn rừng,
chồn, cáo, sơn dương, voi, gấu, khỉ, chim công, chim khiếu… Núi đá vôi là
một sa mạc đá vào loại lớn nhất thế giới với diện tích 92.111.643 ha; đáng lưu
ý là trong núi đá vôi có hàng trăm động lớn nhỏ. Đây là một lợi thế để phát
triển du lịch sinh thái và du lịch hang động ngoài ra còn là nguồn khoáng sản
quý phục vụ cho xây dựng cơ bản
- Về tài nguyên đất: Ở Minh Hóa đất trồng trọt chiếm chưa đến 3,98%
diện tích tự nhiên nhưng có nhiều loại đất trồng có độ màu mỡ cao như đất
pheralit vàng nâu (sét vàng); đất được bồi lắng (đất dốc tụ) do quá trình bồi
lắng, trầm tích của đá vôi rất thích hợp cho việc hình thành các làng mạc sầm
uất, trù phú. Ở Minh Hóa đất lâm nghiệp nằm xen với đất nông nghiệp, diện
tích đất lâm nghiệp khá lớn, phù hợp với các loại cây trồng như: cao su, cà
phê, hồ tiêu, chè, mít, dâu tằm, lúa nương, lúa nước, ngô, khoai, sắn...
- Về tài nguyên nƣớc: Huyện Minh Hóa ở đầu nguồn các con sông, có độ
cao trên 1.000m so với mặt biển, do cấu tạo đặc biệt của địa hình núi đá vôi
nên các con sông suối ở đây nhiều và có độ dốc lớn. Ngoài hàng trăm con suối,
Minh Hóa có 2 sông chính là sông Gianh và sông Nan. Đây là nguồn nước
phục vụ chủ yếu cho dân sinh huyện Minh Hóa. Ngoài ra còn các hồ chứa nước
có khả năng chứa nước và điều tiết lũ, chống hạn cho các khu kinh tế nông lâm
nghiệp. Hệ thống sông suối dày đặc, có độ dốc lớn chảy xen giữa những dãy
núi đá vôi thậm chí có nhiều con suối chảy qua làng- núi đá. Đây là nguồn
nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp và ổn định môi trường sinh thái.
1.1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội
+ Nguồn lực kinh tế
Minh Hoá là huyện có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển kinh tế.
Huyện có cửa khẩu quốc tế Chalo - Nà Phàu các đầu mối và tuyến giao thông
quan trọng đi qua như đường Hồ Chí Minh chạy suốt chiều dài của huyện,
đường 12C là tuyến đường ngắn nhất nối các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan
qua Lào, về QL1A, đến cảng biển Hòn La (Quảng Bình), cảng Vũng Áng (Hà
12
Tĩnh). Bên cạnh đó, Minh Hoá còn có nhiều di tích lịch sử như đèo Đá Đẽo,
Mụ Dạ, Ngầm Rinh, Khe Ve, Chalo, Cổng Trời…, các khu rừng tự nhiên, sơn
thuỷ hữu tình có thể xây dựng thành khu du lịch sinh thái như hang động Tú
Làn ở Tân Hóa, Thác Mơ ở Hoá Hợp, Nước Rụng ở Dân Hoá, phía Bắc đèo
Đá Đẽo và các hang động ở Thượng Hoá, Hoá Tiến, Hoá Thanh. Đây là điều
kiện thuận lợi phát triển sản xuất hàng hoá, thương mại, dịch vụ xuất nhập
khẩu, thúc đẩy quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế giữa địa phương với các
vùng kinh tế trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
Với tiềm năng đó, Minh Hóa hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển nền kinh tế toàn diện gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp,
thương mại, và dịch vụ.
+ Nguồn lực xã hội
Dân số huyện Minh Hóa tính đến năm 2010 là 49.571 người, trong đó
tổng số lao động trong độ tuổi 26.671 người chiếm 53,8% dân số. Tỷ lệ tham
gia lao động ở nông nghiệp chiếm trên 77,78%, thu nhập nhập bình quân đầu
người đến cuối năm 2010 là 6 triệu đồng/người/năm.
Cùng sinh sống với người Việt còn có hai dân tộc ít người khác: Bru –
Vân Kiều và Chứt, thuộc hai nhóm ngôn ngữ: Việt – Mường và Môn – Khơ
me. Dân cư Minh Hóa phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các vùng đất
bằng phẳng, ven các con sông, con suối, các trục đường giao thông, các thung
lũng, miền núi cao dân cư thưa thớt. Sống trên mảnh đất Minh Hóa có nhiều
dân tộc. Mỗi dân tộc có một sắc thái văn hóa riêng. Quá trình lao động, xây
dựng quê hương, đấu tranh chống thiên nhiên, chống ngoại xâm, các cộng đồng
dân tộc đã đoàn kết, đồng lòng vượt qua khó khăn gian khổ xây dựng cuộc
sống. Họ xem vùng đất đầy nắng nóng, gió Lào, mưa lũ giữa núi rừng đại ngàn
của Trường Sơn là nơi chôn rau cắt rốn. Minh Hóa nằm trong vùng giao thoa
giữa nền văn hóa Đông Sơn phía Bắc và nền văn hóa Sa Huỳnh phía Nam.
Chính sự giao thoa này cùng với điều kiện sống giữa núi rừng bạt ngàn của
Trường Sơn và xa những trung tâm kinh tế - văn hóa lớn, qua bao thế hệ đã hun
đúc nên một bản sắc văn hóa riêng cho mỗi tộc người và cả cộng đồng dân cư.
13
Trải qua quá trình đấu tranh xây dựng và bảo vệ quê hương bản làng đã
hun đúc nên trong các thế hệ con người Minh Hóa một bản lĩnh, một tính
cách, một lối sống truyền thống rất được trân trọng đó là: cần cù trong lao
động, thông minh sáng tạo, trung thực, thật thà, thẳng thắn, chịu thương chịu
khó, đoàn kết, trọng nghĩa tình, giàu lòng yêu nước, yêu quê hương.
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, do có vị trí
chiến lược quan trọng là “phên dậu” phía Tây của Quảng Bình,người Minh
Hóa đã cùng nhân dân trong vùng đứng lên cầm vũ khí chống kẻ thù xâm
lược, góp phần xây dựng và bảo vệ quốc gia Đại Việt.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước vĩ đại của dân tộc ta, Minh
Hóa giữ vị trí chiến lược quan trọng trong việc chi viện cho chiến trường
miền Nam, cho nên Minh Hóa đã trở thành trọng điểm đánh phá ác liệt của
không quân Mỹ, là nơi chịu đựng nhiều thử thách ác liệt của chiến tranh, là
nơi tuyến lửa đã hứng chịu một khối lượng bom đạn khổng lồ do không lực
Hoa Kỳ dội xuống nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc vào chiến
trường miền Nam. Thấm nhuần chân lý “Không có gì quý hơn độc lập tự do”,
với lòng yêu nước nồng nàn và lòng căm thù giặc sâu sắc, quân và dân Minh
Hóa đã hăng hái ra quân đánh Mỹ, cứu nước.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, dựa vào tài nguyên, đất đai và lao
động, nhân dân Minh Hóa không lùi bước trước khó khăn và lạc hậu. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, các dân tộc ở Minh Hóa đoàn kết cùng nhau tìm cách
khắc phục khó khăn, tháo gỡ những vướng mắc tìm con đường đi thích hợp
tiếp tục giành được nhiều thắng lợi trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
1.1.2. Kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa trước năm 1996
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình, sự quyết tâm lãnh đạo chỉ đạo của Đảng bộ huyện Minh Hóa,
tính đến trước năm 1996, kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa đã đạt được một số
kết quả nhất định. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện lần
thứ XV đã nhận định:
14
Trong quá trình thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XV,
có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động, song về cơ bản chúng ta đã
thực hiện được những mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân cơ bản được ổn định và cải thiện một bước. Quốc phòng,
an ninh được củng cố, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ
vững. Bộ mặt nông thôn đang từng bước được thay đổi. [53].
Trong lĩnh vực nông nghiệp đã tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất toàn
diện, nhằm giải quyết một bước về nhu cầu lương thực tại chỗ, đảm bảo đời
sống của nhân dân. Tổng sản lượng lương thực tăng lên từ 5.421 tấn năm
1991 lên 6.370 tấn năm 1995. Năng suất các loại cây trồng đều tăng, nhất là
cây ngô. Lĩnh vực chăn nuôi đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Tổng
đàn gia súc tăng bình quân hàng năm là 5,4%. Nhiều hộ có thu nhập từ chăn
nuôi khá và đã trở thành nguồn thu nhập chính của gia đình. Về lâm nghiệp,
từ năm 1991 đến năm 1995, đã tu bổ, cải tạo 84 ha rừng tự nhiên, trồng mới
216 ha rừng tập trung và hàng ngàn cây phân tán. Về tiểu thủ công nghiệp, giá
trị tăng bình quân hàng năm là 8,5%. Từng bước xây dựng cơ sở vật chất,
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn có hiệu quả như xây dựng
các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, xây dựng trung tâm y tế huyện và xã...
Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông được chú ý quan tâm, quốc lộ 29
và 15 đã từng bước được nâng cấp và sửa chữa, mạng lưới giao thông liên
thôn, liên xã phát triển khá. Thu, chi ngân sách có nhiều cố gắng, tốc độ tăng
trưởng hàng năm đạt 15,8%.
Về văn hóa - xã hội huyện Minh Hóa tính đến trước năm 1996 có những
bước phát triển nhất định. Sự nghiệp giáo dục của huyện phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân đã được
chú trọng, thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế. Tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện có hiệu quả về công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình. Duy trì và phát triển công tác văn hóa thông tin, thể dục, thể thao, phát
thanh truyền hình để tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
15
phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân trong toàn huyện. Thực hiện tốt các
chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước đối với người có công. Phong trào đền
ơn đáp nghĩa đã được các cấp, các ngành quan tâm
Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa vẫn
còn những bất cập hạn chế. Kinh tế huyện Minh Hóa vẫn đang trong tình
trạng chậm phát triển, trình độ sản xuất còn lạc hậu, năng suất các loại cây
trồng thấp và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Chưa xây dựng quy hoạch
tổng thể về phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển nông thôn, công tác chỉ
đạo còn nhiều lúng túng. Việc tập trung sức để khai thác những tiềm năng, thế
mạnh hiện có từ nông - lâm nghiệp của địa phương còn hạn chế. Công tác quy
hoạch theo ngành, theo vùng chưa làm được, công tác giao đất, giao rừng cho
nông dân tiến hành còn chậm. Trong sản xuất nông - lâm nghiệp chưa thực sự
đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Còn bảo lưu những tập quán
sản xuất cũ, lạc hậu, tình trạng du canh du cư vẫn còn. Sản xuất công nghiệp thủ công nghiệp, dịch vụ còn yếu. Cơ sở vật chất kĩ thuật còn nghèo, các hợp
tác xã theo mô hình mới chưa được hình thành, các doanh nghiệp nhà nước
chưa đủ sức đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Về mặt xã hội, trình độ dân trí mặt bằng chung của huyện còn thấp, vẫn
chưa tận dụng hết nguồn nhân lực để phục vụ sản xuất. Đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Vẫn còn nhiều yếu kém về
chất lượng dạy và học, giáo dục mầm non, dạy nghề chưa được quan tâm
đúng mức. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phong trào văn hóa, cuộc sống văn
minh ở cơ sở chưa mạnh, thiếu quan tâm chỉ đạo đồng bộ. Nhận thức của
quần chúng về âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình” của địch chưa sâu,
công tác giáo dục tư tưởng thiếu thường xuyên. Tình trạng vi phạm pháp luật
và trật tự an toàn xã hội vẫn xảy ra.
Tuy còn nhiều bất cập, hạn chế, nhưng những kết quả đạt được bước đầu
về phát triên kinh tế - xã hội đã tạo được tiền đề quan trọng cho chiến lược
phát triển kinh tế của huyện trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH.
16
1.2. Kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa giai đoạn 1996-2005
1.2.1. Chủ trương của Trung ương Đảng và của Đảng bộ tỉnh Quảng bình
về phát triển kinh tế - xã hội
Đến năm 1996, công cuộc đổi mới đã tiến hành được 10 năm và đạt
được nhiều thành tựu quan trọng về mọi mặt. Đất nước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, cải thiện một bước đời sống vật chất của đông đảo
nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh được củng cố.
Đồng thời, thành tựu 10 năm đổi mới đã tạo được nhiều tiền đề cần thiết cho
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nước ta cũng phải đối đầu với nhiều
thách thức như nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế, “diễn biến hoà bình”; tệ quan liêu,
tham nhũng; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Tình hình thế giới và thực
tiễn công cuộc đổi mới đặt ra cho Đảng ta những nhiệm vụ và bước đi mới.
Trong hoàn cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã diễn ra. Đại hội đã xác định giai đoạn 1996 2000 là bước rất quan trọng của thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung mọi
lực lượng, tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới
một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, phấn đấu đạt và vượt mục tiêu được đề ra trong
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000: tăng trưởng
kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề
bức xúc về xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân
dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước
phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ sau.
Đại hội IX của Đảng đã diễn ra vào tháng 4/ 2001 đã xác định: Đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
17
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực
khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh
được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Theo đó, mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 là:
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao rõ
rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại.
Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát
huy nhân tố con người. Tạo nhiều việc làm; cơ bản xóa đói, giảm số hộ
nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp
tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; hình thành một bước quan
trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
Trên cơ sở quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của Trung ương về đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình lần thứ XII (nhiệm kỳ 1996 - 2000) đã quyết định những nhiệm
vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng và công tác xây dựng Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị trong giai đoạn 1996-2000.
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm tới là “Vượt qua khó khăn thử thách,
tiếp tục ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế một cách vững chắc, cải thiện một
bước đời sống nhân dân, từng bước thực hiện công bằng xã hội, tăng cường ổn
định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh, đưa tỉnh ta thoát khỏi tỉnh nghèo và
kém phát triển, phấn đấu đạt mức trung bình của cả nước” [32; tr.45-46].
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng bộ tỉnh luôn quán triệt
tư tưởng chỉ đạo là phải đề cao tinh thần tự lực tự cường, năng động, sáng tạo, đi
lên từ tiềm năng thế mạnh của chính mình, trên cơ sở đó tranh thủ các nguồn lực
18
bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIII xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2000-2005 là:
Phát huy truyền thống cách mạng của quê hương, tăng cường đoàn
kết, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, huy động và
khai thác tốt nguồn nội lực, tích cực thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực từ bên ngoài, nâng cao nhịp độ và chất lượng tăng trưởng trong từng
ngành, từng lĩnh vực, từng vùng và địa phương, bảo đảm cho nền kinh tế xã hội của tỉnh phát triển mạnh mẽ, vững chắc; kết hợp chặt chẽ kinh tế xã hội với quốc phòng - an ninh; tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng hội nhập của nền kinh tế, tạo sự
chuyển biến tiến bộ các lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo,
giải quyết việc làm; cơ bản xoá hộ đói, giảm mạnh hộ nghèo, ổn định và
nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, củng cố vững
chắc quốc phòng - an ninh[33; tr.51].
Trong chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, Đảng bộ đã xác định rõ là
phải gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, tăng trưởng kinh
tế phải luôn đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. “giải quyết tốt các mối
quan hệ kinh tế và xã hội; coi trọng tính thống nhất hiệu quả kinh tế - xã hội,
lợi ích kinh tế và động lực tinh thần trong mọi lĩnh vực hoạt động, trong từng
địa phương cơ sở…” [31; tr. 33].
1.2.2. Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện của Huyện ủy Minh Hóa
Giữa những năm 90 của thế kỉ XX, trong khi toàn Đảng, toàn dân huyện
Minh Hóa đang nỗ lực, phấn đấu để vượt qua khó khăn, thử thách thì tình
hình thế giới và trong nước lại có những diễn biến phức tạp, chế độ xã hội chủ
nghĩa ở các nước Đông Âu và Liên Xô đã hoàn toàn sụp đổ, đất nước ta chưa
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nền kinh tế tăng trưởng thấp, các thế
lực thù địch tìm mọi cách chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó
nước ta là một trọng điểm.
19
Trước tác động phức tạp của tình hình thế giới và những khó khăn của đất
nước, đặc biệt là những khó khăn về kinh tế - xã hội, ban chấp hành Đảng bộ
huyện Minh Hóa tuy mới trải qua một thời gian ngắn sau những năm đầu tái lập
huyện, nhưng qua hoạt động thực tiễn vẫn vững vàng về chính trị, nhất trí cao
với đường lối đổi mới của Đảng; quán triệt các nghị quyết, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Quảng Bình; đồng thời căn cứ vào điệu
kiện cụ thể của địa phương để hoạch định chính sách, chủ trương, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, trong những năm 1996 - 2000. Đại hội Đại biểu Đảng bộ
huyện Minh Hóa khóa XVI (1996) đã đề ra chủ trương phát triển kinh tế trên địa
bàn huyện giai đoạn 1996 - 2000. Đại hội nhấn mạnh: giai đoạn 1996 - 2000 sẽ
là thời kì đất nước ta có những thời cơ và vận hội mới để phát triển đất nước theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, song
cũng có những nguy cơ và thách thức mới. Đại hội đã chỉ ra mục tiêu tổng quát
giai đoạn 1996-2000 như sau: “phát triển kinh tế trên cơ sở cơ cấu kinh tế nông
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ổn định sản xuất lương thực, tăng
nhanh sản phẩm hàng hóa từ chăn nuôi và các loại cây công nghiệp. Đẩy mạnh
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trên địa bàn huyện. Đảm bảo quốc phòng, giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.” [7; tr.321].
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát của Đại hội, Đảng bộ và chính
quyền Minh Hóa cho rằng xác định đúng những cây trồng vật nuôi có khả
năng xuất khẩu là cần thiết để tập trung vốn đầu tư và có chính sách cụ thể
nhằm khuyến khích phát triển sản xuất đúng hướng. Từ đặc điểm và điều kiện
tự nhiên trên địa bàn huyện, phát huy thế mạnh bốn vùng kinh tế, phấn đấu
đưa huyện Minh Hóa đi lên vững mạnh:
Vùng I: gồm các xã Quy Hóa, Xuân Hóa, Yên Hóa, Minh Hóa và Tân
Hóa. Hướng sản xuất chủ yếu là: trồng cây lương thực, cây dâu tằm, cây công
nghiệp và rau quả thực phẩm. Chăn nuôi trâu, bò, lợn, cá. Phát triển thủ công
nghiệp, dịch vụ tại trung tâm huyện lỵ để sản xuất và chế biến các loại sản
phẩm có nguồn nguyên liệu tại chỗ.
20
Vùng II: gồm các xã Trung Hóa, Hóa Hợp, Hóa Tiến, Hóa Thanh và một
phần xã Thượng Hóa. Hướng sản xuất là trồng cây công nghiệp ngắn ngày và dài
ngày gồm: cao su 1000ha; càphê 1000 ha; lạc 800 - 1000 ha. Đồng thời đẩy mạnh
chăn nuôi gia súc, gia cầm như trâu, bò, gà, cá theo hướng sản xuất hàng hóa.
Vùng III: gồm các xã Hóa Sơn, Dân Hóa và một phần xã Thượng Hóa.
Hướng sản xuất chủ yếu là: khoanh nuôi và bảo vệ rừng đầu nguồn. Khai thác
gỗ và các loại lâm sản khác. Có kế hoạch để tận thu các nguồn lợi từ rừng.
Phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, trồng cây lương thực để giải quyết một
phần lương thực tại chỗ.
Vùng IV: gồm các xã Hồng Hóa và Hóa Phúc. Hướng sản xuất chủ yếu
là trồng rừng và bảo vệ rừng. Phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà và trồng
cây lương thực.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng,
ngày 16 – 12 – 1996, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã họp hội nghị lần
thứ hai để bàn về định hướng chiến lược giáo dục, đào tạo, khoa học và công
nghệ trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết đề ra những vấn
đề quan trọng về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy giáo dục, đào tạo và
khoa học, công nghệ, coi giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để thực
hiện thắng lợi các mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI, đồng thời
thúc đẩy sự nghiệp giáo dục, đào tạo huyện nhà phát triển hơn nữa theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, huyện ủy và các cấp chính quyền đã
chỉ đạo ngành giáo dục rà soát tình hình hoạt động giáo dục, đào tạo trong
những năm qua để cung cấp luận cứ cho cấp ủy đảng có những nhận định,
đánh giá toàn diện về những thành tựu, khó khăn, thuận lợi, những hạn chế và
tồn tại để từ đó đề ra những quyết sách cho việc phát triển giáo dục đào tạo
phù hợp với địa phương trong giai đoạn 1996 – 2000. Tiếp tục thực hiện chủ
trương phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ một cách vững chắc, ngành
giáo dục được chú ý quan tâm, đẩy mạnh.
21
Trên cơ sở những thành quả đạt được trong nhiệm kỳ 1996 – 2000, Đại
hội đại biểu Đảng bộ huyện Minh Hóa lần thứ XVII đã thống nhất biểu quyết
phương hướng, nhiệm vụ Đảng bộ nhiệm kỳ 2000 – 2005. Mục tiêu tổng quát
về phát triển kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa giai đoạn 2000 – 2005 là:
Tăng cường đoàn kết, tiếp tục công cuộc đổi mới, thực hiện dân chủ, kỷ
cương, huy động mọi nguồn lực của địa phương, các chương trình dự án cùng
với sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước để đẩy nhanh tốc độ phát triển và tăng
trưởng kinh tế với cơ cấu: nông – lâm – ngư nghiệp – thủ công nghiệp và dịch
vụ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung khai thác đất gò đồi,
đất lâm nghiệp, xây dựng trang trại, cái tạo và nâng cao giá trị kinh tế vườn.
Phát triển văn hóa xã hội, củng cố xây dựng quốc phòng an ninh, công tác
xây dựng Đảng. Phấn đấu đến năm 2005 cơ bản xóa hết hộ đói, giảm hộ
nghèo, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Xây dựng huyện Minh Hóa ấm
no, hạnh phúc. [7; tr.392].
Sau Đại hội, Huyện ủy đã chủ trương kịp thời tổ chức quán triệt học tập
đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện lần thứ XVII vào cuộc sống. Với sự thống nhất về quan điểm và
nhận thức, nắm vững và vận dụng tốt thời cơ, phát huy nội lực, khắc phục khó
khăn, thách thức, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo sát
đúng quan điểm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
Nhận thức rõ năm 2001 là năm đầu tiên triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVII, thực hiện tốt các
nhiệm vụ năm 2001 sẽ là tiền đề cho việc hoàn thành kế hoạch 5 năm (20002005), xuất phát từ tình hình, đặc điểm của huyện nhà, ngày 1-1-2001, Huyện
ủy tổ chức hội nghị lần thứ 3 (khóa XVII) nhằm đánh giá kết quả năm 2000
và đề ra phương hướng, nhiệm vụ năm 2001. Nghị quyết Hội nghị nêu rõ:
trong năm 2001, các cấp ủy Đảng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
22
các nhiệm vụ sau: Tiếp tục phát huy tốt những mặt làm được trong năm
2000, khắc phục những mặt tồn tại yếu kém, tích cực chuẩn bị điều kiện các
nguồn lực hiện có, tận dụng những cơ hội mới, tranh thủ sự lãnh đạo của cấp
trên, sự hỗ trợ tạo điều kiện về vốn, kỹ thuật, công nghệ để đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội. Thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng điểm:
điện nông thôn, thủy lợi - bê tông hóa kênh mương, chương trình 135, chương
trình xóa đói, giảm nghèo và các dự án trên địa bàn.[7; tr.397].
Đẩy mạnh phát triển nông thôn toàn diện và kinh tế nông thôn, dự tính
đầu tư các công trình thủy lợi, giao thông nông thôn, tiếp tục thực hiện kiên
cố hóa kênh mương, sử dụng có hiệu quả các công trình thủy lợi hiện có, mở
rộng các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây có giá trị hàng hóa như cây
cao su, cây lạc, cây hồ tiêu... tổ chức tốt các khâu dịch vụ cơ giới, kỹ thuật,
thu mua,...nhằm khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ hàng hóa cho
nhân dân. Từng bước tháo gỡ những khó khăn, ách tắc trong sản xuất thủ
công nghiệp và dịch vụ, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản
xuất hàng hóa.
Trong nửa nhiệm kì đầu, Đảng bộ đã tập trung chỉ đạo giải quyết những
tồn đọng, vướng mắc trong công tác giao đất theo Nghị định 64/CP. Đồng
thời, để đáp ứng yêu cầu giao lưu buôn bán và hoạt động thương mại, dịch vụ
trong thời kỳ hội nhập, tận dụng và khai thác triệt để những lợi thế của một
huyện biên giới, ngày 15-10-2002, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số
137/2002/QĐ-TTg về việc thành lập khu kinh tế cửa khẩu và áp dụng các
chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo tỉnh Quảng Bình gồm
các xã: Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Thanh, Hóa Tiến, Hóa Phúc và Hồng Hóa
thuộc huyện Minh Hóa. Việc thành lập khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo đã tạo
bước chuyển biến mạnh mẽ trên lĩnh vực thương mại, thúc đẩy quá trình hội
nhập quốc tế, thông thương, buôn bán giữa huyện Minh Hóa với các nước
Đông Dương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc
phòng, an ninh trong thời kì đổi mới.
23
Thực hiện chỉ thị số 61-CT/TW, ngày 28 – 12 – 2000 của Bộ Chính trị
về việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Đảng bộ và chính quyền
huyện Minh Hóa đã nhận thức rõ việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong
giai đoạn 2001 – 2010 có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhằm góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở là nhằm nâng cao
dân trí một cách toàn diện, phấn đấu hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt
nghiệp trung học cơ sở, từ đó mà phát huy được tính độc lập, năng động, sáng
tạo và bản lĩnh của thế hệ trẻ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Để hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010 theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương đề ra, Ban thường vụ Huyện ủy Minh Hóa đã ra
chỉ thị số 15-CT/TV về việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên
địa bàn huyện.
Về văn hóa, y tế cũng đã có những chỉ đạo kịp thời để góp phần cải thiện
đời sống tinh thần và sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về xây dựng và
phát triển văn hóa trong thời kì mới là: “Phát huy chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng
người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi
lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh
thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”, ngành văn
hóa thông tin từ huyện đến cơ sở ngày càng được kiện toàn, củng cố tổ chức.
Tổ chức những điểm dạ hội văn nghệ quần chúng trong các ngày lễ lớn. Đẩy
24
mạnh cuộc xây dựng đời sống văn hóa; từng bước triển khai Chỉ thị số 27CT/TW của Bộ chính trị về việc cưới, việc tang và lễ hội. Ngành y tế huyện
cũng đã phát động phong trào thi đua trong cán bộ viên chức ngành y tế, thực
hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Lương y như từ mẫu.”
Về lao động - việc làm: Nhận thức đúng tầm quan trọng của việc giải
quyết vấn đề lao động - việc làm, trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực
tế, trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền Minh Hóa đã có nhiều cố
gắng nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động bằng nhiều biện
pháp và các hình thức khác nhau như thông qua trung tâm giới thiệu việc làm
của tỉnh, tổ chức các khoá đào tạo nghề ngắn hạn.
Thực hiện mục tiêu về việc làm của tỉnh, phòng lao động thương binh và
xã hội của huyện Minh Hóa đã tổ chức liên kết với trung tâm giới thiệu việc
làm của Tỉnh chủ động tìm kiếm, tham gia cùng trung tâm để tổ chức các hoạt
động như hội chợ việc làm, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, cung cấp thông
tin cho người lao động có nhu cầu tìm việc làm, cho các doanh nghiệp có nhu
cầu tuyển dụng lao động, hình thành hệ thống thông tin thị trường lao động
chính góp phần đắc lực cho thị trường lao động trên địa bàn Minh Hóa.
1.3. Một số kết quả về phát triển kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa từ
năm 1996 đến năm 2005.
1.3.1. Chuyển biến về kinh tế
1.3.1.1 Trong nông nghiệp
Trên mặt trận nông nghiệp đã có bước phát triển quan trọng, từng bước
chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng đẩy mạnh kinh tế hàng hóa nông
nghiệp; diện tích, năng suất các loại cây trồng tiếp tục tăng
Tổng diện tích gieo trồng năm 1996 là 4.860 ha đạt 102% so với năm 1995.
Tổng sản lượng lương thực năm 1996 là 5.853 tấn đạt 92% so với kế hoạch.
Bước sang năm 1997, tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện tiếp tục
phát triển. Thời tiết thuận lợi, lịch gieo trồng thời vụ phù hợp, sự phát triển,
sinh trưởng của các loại cây trồng tốt. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng
25