Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá mức độ tổn thương do thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang ven biển huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO THIÊN TAI GÂY
RA Ở CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN HUYỆN PHÖ LỘC,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO THIÊN TAI GÂY
RA Ở CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN HUYỆN PHÖ LỘC,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 8440217

ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


PGS.TS NGUYỄN HOÀNG SƠN

THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng công bố trong bất kì một công trình nào
khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn, tác giả xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc đối với sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hoàng Sơn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm, các thầy giáo bộ môn Địa lý Tự nhiên Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Huế.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo đã giảng dạy cho lớp cao học Địa lí
Tự nhiên - Khóa 25.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành huyện Phú Lộc đã tạo điều
kiện và nhiệt tình giúp đỡ cho việc thực nghiệm của luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, cùng các bạn học viên lớp Địa lý Tự nhiên, Khóa 25 trường Đại học Sư
phạm, Đại học Huế…đã luôn sẻ chia, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thiện luận văn.


Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2017

Nguyễn Thị Lan Hƣơng


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................2
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................2
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................5
6. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA
THIÊN TAI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .........................................................6
6.1. Trên thế giới ..................................................................................................6
6.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................7
6.3. Ở tỉnh Thừa Thiên Huế ..............................................................................10
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ........................................................................11
NỘI DUNG ...............................................................................................................12
CHUƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................12
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................12
1.1.1. Biến đổi khí hậu .......................................................................................12
1.1.2. Thiên tai ....................................................................................................12
1.1.3. Tình trạng dễ bị tổn thƣơng đối với thiên tai ...........................................13
1.1.4. Thích ứng với thiên tai .............................................................................15

1.1.5. Kịch bản biến đổi khí hậu.........................................................................16
1.1.6. Khái niệm tính dễ bị tổn thƣơng...............................................................17
1.1.7. Các xã bãi ngang ven biển .......................................................................21
1.2. Các vấn đề cơ bản về đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng .....................................23
1.2.1. Các hợp phần của tính dễ bị tổn thƣơng ...................................................23
1.2.2. Xây dựng phƣơng pháp xác định tính dễ bị tổn thƣơng ...........................23
1.3. Thiên tai trên thế giới và ở Việt Nam .............................................................24
1.3.1. Thiên tai trên thế giới ...............................................................................24
1.3.2. Thiên tai ở Việt Nam ................................................................................30
1.4. Kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam ...........................................................33
1.4.1. Kịch bản biến đổi nhiệt độ .......................................................................33
1.4.2. Kịch bản biến đổi về lƣợng mƣa ..............................................................34
1.4.3. Kịch bản nƣớc biển dâng ..........................................................................34


1.4.4. Kịch bản biến đổi của một số hiện tƣợng khí hậu cực đoan ....................35
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO THIÊN TAI GÂY RA Ở
CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ ...........................................................................................................................37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở các xã bãi ngang ven
biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................37
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên................................................................37
2.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................43
2.2. Các dạng thiên tai phổ biến ở các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Lộc .....47
2.2.1. Bão và áp thấp nhiệt đới ...........................................................................49
2.2.2. Lũ lụt ........................................................................................................51
2.2.3. Hạn hán .....................................................................................................53
2.2.4. Nƣớc biển dâng và xâm nhập mặn ...........................................................54
2.2.5. Trƣợt lở, sạt lở ..........................................................................................55
2.3. Kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dân ở vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên

Huế đến năm 2100 .................................................................................................56
2.3.1. Kịch bản biến đổi nhiệt độ .......................................................................56
2.3.2. Kịch bản biến đổi lƣợng mƣa ...................................................................60
2.3.3. Kịch bản nƣớc biển dâng ..........................................................................62
2.4. Đánh giá mức độ tổn thƣơng do thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang ven biển
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................................64
2.4.1. Xác định các biến .....................................................................................64
2.4.2. Xây dựng và chuẩn hóa các biến ..............................................................66
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG DO THIÊN TAI GÂY RA Ở
CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ ...........................................................................................................................86
3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các giải pháp ..............................................86
3.1.1. Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn huyện
phú lộc giai đoạn 2017 - 2022 ............................................................................86
3.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Lộc đến năm 2020 ......87
3.2. Cách tiếp cận với thích ứng ............................................................................89
3.3. Nguyên nhân của tính dễ bị tổn thƣơng ..........................................................90
3.4. Đề xuất giải pháp thích ứng do thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang ven biển
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................................91
3.4.1. Nhóm giải pháp công trình .......................................................................91
3.4.2. Nhóm giải pháp phi công trình .................................................................93
KẾT LUẬN ...............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99
PHỤ LỤC ................................................................................................................103


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Nội dung viết tắt

AC

:

Chỉ số khả năng thích ứng

BĐKH

:

Biến đổi khí hậu

E

:

Chỉ số mức độ phơi nhiễm

IPCC

:

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

KT - XH

:


Kinh tế - xã hội

NBD

:

Nƣớc biển dâng

RCP

:

Kịch bản nồng độ khí nhà kính đặc trƣng

RCP4.5

:

Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp

RCP8.5

:

Kịch bản nồng độ khí nhà kính cao

S

:


Chỉ số mức độ nhạy cảm

SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp

V

:

Chỉ số tổn thƣơng

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Một số định nghĩa của các tác giả về thuật ngữ “tính dễ bị tổn thƣơng”
trong các lĩnh vực khác nhau ...................................................................................17
Bảng 1.2. Thống kê các cơn bão nổi bật trên thế giới giai đoạn năm 2005 đến năm
2017 ...........................................................................................................................25
Bảng 1.3. Thống kê các cơn bão lớn ảnh hƣởng vào Việt Nam ...............................30
Bảng 1.4. Một số trận lũ lụt điển hình ảnh hƣởng tới Việt Nam ..............................32
Bảng 1.5. Kịch bản NBD theo các kịch bản RCP cho dải ven biển Việt Nam.........34
Bảng 2.1. Cơ cấu các loại đất huyện Phú Lộc ..........................................................42
Bảng 2.2. Dân số các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Lộc năm 2016 ..................44
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế theo ngành các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Lộc ....45
Bảng 2.4. Diễn biến thiên tai ảnh hƣởng đến Thừa Thiên Huế từ 2005 - 2016........48

Bảng 2.5. Số cơn bão đổ bộ vào Thừa Thiên Huế từ 1950-2009 .............................49
Bảng 2.6. Đặc trƣng của bão vào Thừa Thiên Huế theo các pha ENSO (1950-2009)
...................................................................................................................................50
Bảng 2.7. Đỉnh lũ trung bình 10 năm tại các trạm ở Thừa Thiên Huế thời kì 19782016 ...........................................................................................................................52
Bảng 2.8. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ cơ sở ở Thừa
Thiên Huế ..................................................................................................................57
Bảng 2.9. Biến đổi của nhiệt độ trung bình các mùa (0C) so với thời kỳ cơ sở tại Huế 59
Bảng 2.10. Biến đổi của lƣợng mƣa năm (%) so với thời kỳ cơ sở tại Thừa Thiên
Huế ............................................................................................................................60
Bảng 2.11. Biến đổi của lƣợng mƣa theo mùa (%) so với thời kỳ cơ sở ..................62
Bảng 2.12. Mực NBD theo các kịch bản từ Đèo Ngang-Đèo Hải Vân ....................63
Bảng 2.13. Nguy cơ ngập đối với tỉnh Thừa Thiên Huế ...........................................63
Bảng 2.14. Các biến đƣợc sử dụng trong đánh giá ...................................................65
Bảng 2.15. Chuẩn hóa các biến .................................................................................66
Bảng 2.16. Mực nƣớc biển dâng theo cáckịch bản từ Đèo Ngang-Đèo Hải Vân .....73
Bảng 2.17. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ cơ sở ở Thừa
Thiên Huế ..................................................................................................................73
Bảng 2.18. Biến đổi của lƣợng mƣa năm (%) so với thời kỳ cơ sở tại Thừa Thiên Huế .74
Bảng 2.19. Bảng trọng số các biến đƣợc sử dụng trong đánh giá.............................77
Bảng 2.20. Diện tích và tỷ lệ mức độ tổn thƣơng của các xã bãi ngang ven biển
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................................85
Bảng 3.1. Nhận thức của ngƣời dân về tác động của thiên tai ở địa phƣơng ...........90

ii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Thống kê số lƣợng siêu bão trên thế giới trong giai đoạn năm 1990 đến
năm 2015 ...................................................................................................................25

Hình 1.2. Các số liệu thống kê các trận lũ lớn gây thiệt hại kinh tế trên toàn thế
giớinăm 1900 đến năm 2017. ( Đơn vị: tỷ USD) ......................................................28
Hình 1.3. Bản đồ hạn hán trên thế giới năm 2017 ....................................................29
Hình 2.1. Bản đồ hành chính các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế ..................................................................................................................37
Hình 2.2. Kịch bản biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (0C) ở Bắc Trung Bộ......58
Hình 2.3. Kịch bản biến đổi lƣợng mƣa năm (%) ở khu vực Bắc Trung Bộ ............61
Hình 2.4. Bản đồ nguy cơ ngập ứng với mực NBD 100 cm,tỉnh Thừa Thiên Huế .64
Hình 2.5. Bản đồ chỉ số tiếp cận giao thông của các xã bãi ngang ven biển huyện
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................................69
Hình 2.6. Bản đồ chỉ số ảnh hƣởng của các khu dân cƣ của các xã bãi ngang ven
biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ..............................................................70
Hình 2.7. Bản đồ chỉ số ảnh hƣởng của các khu công nghiệp của các xã bãi ngang
ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................71
Hình 2.8. Bản đồ chỉ số mức độ phụ thuộc vào cộng đồng của các xã bãi ngang ven
biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ..............................................................72
Hình 2.9. Bản đồ mực NBD đến năm 2100 của các xã bãi ngang ven biển huyện
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................................75
Hình 2.10. Bản đồ chỉ số lƣợng mƣa đến năm 2100 của các xã bãi ngang ven biển
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................................76
Hình 2.11. Bản đồ chỉ số độ dốc của các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................79
Hình 2.12. Bản đồ chỉ số đa dạng sinh học của các xã bãi ngang ven biển huyện
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................................80
Hình 2.13. Bản đồ chỉ số nhạy cảm S của các xã bãi ngang ven biển huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế .........................................................................................81
Hình 2.14. Bản đồ chỉ số phơi nhiễm E của các xã bãi ngang ven biển huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế .........................................................................................82
Hình 2.15. Bản đồ chỉ số khả năng thích ứng AC của các xã bãi ngang ven biển
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................................83

Hình 2.16. Bản đồ chỉ số nhạy cảm V của các xã bãi ngang ven biển huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế .........................................................................................84

iii


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tác động của thiên tai đến nhân loại đang là vấn đề nóng bỏng, thách thức lớn
nhất trong thế kỷ XXI. Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng
nề của thiên tai và BĐKH. Minh chứng là trong 5 năm gần đây, mỗi năm thiên tai
làm chết khoảng 200 ngƣời, gây thiệt hại khoảng 12.500 tỷ đồng, tƣơng đƣơng
1,2% GDP của cả nƣớc. Trong các loại thiên tai: bão, lũ lụt và hạn hán là loại thiên
tai thƣờng xuyên và nguy hiểm nhất. Theo ƣớc tính, trung bình mỗi năm Việt Nam
phải chịu ảnh hƣởng từ 7 đến 10 cơn bão. Từ năm 1990 đến năm 2015, đã xảy ra
hàng trăm trận lũ trên các hệ thống sông của Việt Nam. Hạn hán nghiêm trọng đã và
đang gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đời sống ngƣời dân ở Việt Nam. Đặc
biệt, trong những năm gần đây, các thiên tai mang tính cực đoan đã xảy ra nhiều
hơn, gây thiệt hại nặng nề về ngƣời và tài sản. Sự gia tăng về tần suất và cƣờng độ
của các loại thiên tai là do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu. Nhận thức những thách
thức của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008, thành lập “Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu”. Đây là một trong những thànhcông ban
đầu quan trọng trong nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam vìmục tiêu
phát triển bền vững.
Thiên tai tác động đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề trong đời sống kinh
tế - xã hội của ngƣời dân với những mức độ khác nhau. Đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp là lĩnh vực chịu tác động nặng nề nhất cụ thể làm thay đổi cơ cấu mùa vụ;
tác động xấu đến trồng trọt, chăn nuôi; đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và nguy cơ
xuất hiện nhiều loại bệnh dịch mới trên cây trồ ng , vâ ̣t nuôi. Tính từ năm 2005 đến

2017, thiên tai ở Thừa Thiên Huế đã làm 89 ngƣời chết, 269 ngƣời bị thƣơng; 1.694
nhà sập, 49.550 nhà bị tốc mái xiêu vẹo; khoảng 60 ngàn ha lúa và hoa màu bị ngập,
gần 17 ngàn tấn thóc, lúa giống bị ƣớt; gần 8.000 ha rừng trồng, cây cao su bị gãy
đổ; hơn 200 tàu thuyền đánh cá bị chìm. Tổng thiệt hại về tài sản ƣớc tính khoảng
5.700 tỷ đồng.
Do tác động của thiên tai trong những năm gần đây các xã bãi ngang ven biển
huyện Phú Lộcthƣờng chịu ảnh hƣởng trực tiếp của nhiều loại thiên tai, trong đó
bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn là những loại thiên tai tác động mạnh và gây
thiệt hại nặng nề nhất ảnh hƣởng nghiêm trọng đời sống của ngƣời dân nơi đây.
Ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh kế của ngƣời dân, diện tích đất nông nghiệp bị bỏ
hoang hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng ngày một gia tăng. Điều này ảnh hƣởng
rất lớn đến vấn đề an ninh lƣơng thực của địa phƣơng, đó cũng là nguy cơ làm gia
tăng tình trạng đói nghèo tệ nạn xã hội trên địa bàn.
Để cải thiện đời sống cho ngƣời dân đồng thời tìm ra hƣớng đi mới nhằm phát
triển bền vững kinh tế - xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân

1


ởcác xã bãi ngang ven biểntrƣớc những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu nói chung
và thiên tai nói riêng,cần có các biện phápthích ứng với biến đổi khí hậu, hạn chế
những ảnh hƣởng của thiên tai. Do đó, việc “Đánh giá mức độ tổn thương do thiên
tai gây ra ở các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”là
một vấn đề có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá mức độ tổn thƣơng do thiên tai gây ra để đề xuất các giải
pháp thích ứng ở các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu biểu hiện của thiên tai trên địa bàn các xã bãi ngang ven biển

huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thƣơng do thiên taiởcác xã bãi ngang ven biển
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Đề xuất một số giải pháp thích ứng với tác động của thiên tai ở các xã bãi
ngang ven biển huyện Phú Lộc.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng gây tổn thƣơng: Các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán.
- Đối tƣợng bị tổn thƣơng bao gồm: Các ngành kinh tế, cơ sở vật chất và hạ
tầng kinh tế của các hộ sống ở các xã bãi ngang ven biển thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi thời gian
- Đề tài tập trung phân tích những biểu hiện của thiên tai trên địa bàn theo
chuỗi số liệu thu thập trong vòng hơn 80 năm và các kịch bản biến đổi khí hậu đến
năm 2100.
- Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng cho hiện tại và đề xuất những định hƣớng
tƣơng lai.
3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài tâp trung nghiên cứu tại các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế bao gồm xã Vinh Mỹ, Vinh Hải, Vinh Hiền, Lộc Bình, Lộc Vĩnh,
Vinh Giang, Lộc Trì.
3.2.3. Phạm vi nội dung
- Nghiên cứu biểu hiện của thiên tai ở các xã bãi ngang ven biển huyện Phú
Lộc, Thừa Thiên Huế; trong đó tập trung vào sự thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa, mực
nƣớc biển dâng, các loại thiên tai nhƣ bão, lũ lụt, hạn hán.
- Phân tích, đánh giá mức độ tổn thƣơng do thiên tai ở các xã bãi ngang ven
biển huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
2



- Đề xuất các giải pháp thích ứngdo thiên tai ở các xã bãi ngang ven biển
huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Tiếp cận hệ thống theo quan điểm cấu trúc trong địa lý học đó là việc nghiên
cứu cấu trúc thẳng đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc chức năng của hệ thống tự
nhiên. Cấu trúc thẳng đứng là các thành phần cấu tạo nhƣ: Địa hình, khí hậu, thuỷ
văn, thổ nhƣỡng, sinh vật và mối quan hệ giữa chúng. Đối với việc nghiên cứu tính
dễ tổn thƣơng do thiên tai ta phải đặt trong mối quan hệ có tính hệ thống với các tai
biến thiên nhiên do quá trình nội lực, ngoại lực, tai biến nhân sinh. Mặt khác cần
xem xét mối quan hệ giữa các thiên tai với nhau, cũng nhƣ mối quan hệ giữa các
thiên tai với hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã bãi ngang ven biển huyện
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế để từ đó có nhận định đúng, toàn diện, tìm ra nguyên
nhân, mối quan hệ, đánh giá mức độ tác động, đề xuất giải pháp thích ứng hợp lí.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm này xem các yếu tố và hiện tƣợng của môi trƣờng tự nhiên là một
tổ hợp có tổ chức, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau. Sự tác động của con
ngƣời vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên nào đó có thể gây ra những biến đổi
lớn trong hoạt động của cả tổng thể. Tuy nhiên, quan điểm này không yêu cầu nhất
thiết phải nghiên cứu tất cả các thành phần mà có thể lựa chọn một số đại diện có
vai trò chủ đạo, là những nhân tố có vai trò quyết định đến các thuộc tính cơ bản
nhất của tổng thể. Áp dụng quan điểm này, đề tài chỉ đánh giá tính tổn thƣơng do
thiên taiở các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tƣợng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Do
đó, khi đánh giá chúng chỉ đúng ở một thời điểm nhất định. Đứng trên quan điểm
lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đƣa
ra các dự báo xác thực về xu hƣớng phát triển trong giai đoạn sắp tới. Vận dụng

quan điểm này, đề tài phân tích đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội, hiện trạng thiên
tai trên địa bàn các xã bãi ngang ven biểnhuyện Phú Lộc với chuỗi số liệu nhiều
năm nhằm phản ánh cơ bản nhất đặc điểm của đối tƣợng từ đó tính toán chỉ số tổn
thƣơng.
4.1.4. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi một công trình nghiên cứu địa lí tự nhiên nói riêng cũng nhƣ địa lý nói
chung đều đƣợc gắn với một lãnh thổ cụ thể. Các thành phần tự nhiên luôn có sự
thay đổi theo thời gian và phân hoá theo không gian. Vì vậy, khi nghiên cứu một
khu vực cần xác định sự phân hoá không gian theo lãnh thổ và việc đánh giá cần
gắn liền trên một lãnh thổ cụ thể đƣợc phân chia. Với quan điểm này, đề tài cần xác

3


định rõ những yếu tố gây nên và biểu hiện của các thiên tai để từ đó xác định đúng
những thiên tai đó gây nên tổn thƣơng gì, mức độ tổn thƣơng gây ra ở các xã bãi
ngang ven biểnhuyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại nhƣng
không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tƣơng lai trong việc đáp ứng nhu cầu
của chính họ. Do đó, đây vừa là xu thế, vừa là yêu cầu bắt buộc trong bất kì hoạt
động kinh tế - xã hội nào.Quan điểm này đƣợc tác giả vận dụng xuyên suốt quá
trình đánh giá phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp thích ứng với các mức độ
tổn thƣơng do thiên tai gây raở địa bàn nghiên cứu.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Bao gồm các tƣ liệu và bản đồ về các điều kiện tự nhiên, về sự thiên tai, tác
động của thiên tai đến kinh tế - xã hội; các thông tin về dân sinh ở các xã bãi ngang
ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế có liên quan đến thiên tai; một số tài
liệu thuộc các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế - xã

hội thích ứng với thiên tai vùng ven biển. Tất cả các nguồn tƣ liệu có liên quan đến
đối tƣợng và lãnh thổ nghiên cứu đã đƣợc đề tài tiếp cận và vận dụng có chọn lọc
trong nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS)
Ứng dụng bản đồ học, kỹ thuật viễn thám trên cơ sở tƣ liệu ảnh máy bay, ảnh
vệ tinh qua các thời kỳ để đánh giá mức độ biến động các đặc điểm tự nhiên, hoạt
động sản xuất nông nghiệp do tác động của thiên tai gây ra. Sử dụng hệ thông tin
địa lý (GIS) để cập nhật tài liệu khí tƣợng, thủy văn, các thông tin về biến động môi
trƣờng tự nhiên trên bề mặt, lƣu trữ hệ thống cơ sở dữ liệu, các bản đồ bộ phận giúp
cho công tác nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng phó và thích nghi với thiên tai
và cập nhật tài liệu một cách thuận tiện, nhanh chóng.
4.2.3. Phương pháp chỉ số trong đánh giá tính dễ bị tổn thương
Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do thiên tai đƣợc tiến hành bằng cách xây dựng
các chỉ số dễ bị tổn thƣơng. Lý thuyết và mô hình đƣợc tiếp cận theo phƣơng pháp
của IPCC (2007).
Tính dễ bị tổn thƣơng V (Vulnerability) đƣợc biểu thị là hàm của mức độ phơi
nhiễm E (Exposure) - mức độ mà thiên tai tác động lên hệ thống; mức độ nhạy cảm
S (Sensitivity) - là mức độ mà hệ thống bị ảnh hƣởng và khả năng thích ứng AC
(Adaptative Capacity) - là khả năng của hệ thống có thể điều chỉnh.
Hàm số có dạng:
V= f(E, S,AC)
Trên cơ sở phân tích các chỉ số dễ bị tổn tƣơng, đề tài tiến hành đánh giá tình
trạng dễ bị tổn thƣơng thông qua công thức tổng hợp tính chỉ số tổn thƣơng do
IPCC (2007) đề xuất:
4


V=1/3(E+S+(1-AC)
Trong đó:
V: là chỉ số tổn thƣơng

E: chỉ số mức độ phơi nhiễm
S: chỉ số mức độ nhạy cảm
AC: chỉ số khả năng thích ứng
4.2.4. Phương pháp đánh giá tổng hợp
Chú trọng đánh giá tổng hợp các nhân tố gây nên thiên tai dựa trên việc phân
tích xử lý số liệu, tài liệu, các kết quả nghiên cứu… cũng nhƣ các tác động tổng hợp
của thiên tai đến kinh tế - xã hội trên địa bàn, từ đó đề xuất các giải pháp thích ứng.
4.2.5. Phương pháp khảo sát thực địa
Áp dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập tài liệu, tìm hiểu thực trạng của
thiên tai và các tác động của nó đến kinh tế - xã hội ở các xã bãi ngang ven
biểnhuyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; khảo sát các mô hình nông - lâm nghiệp
thích ứng với thiên tai hiện có ở địa phƣơng, kiểm tra đối chiếu các tài liệu về tự
nhiên và kinh tế - xã hội ở trên thực địa. Trong quá trình thực địa, đề tài phối hợp
điều tra phỏng vấn hộ nông dân nhằm thu thập thông tin của cƣ dân địa phƣơng.
Quá trình nghiên cứu thực địa đƣợc tiến hành dựa trên phƣơng pháp khảo sát theo
tuyến và theo điểm cho các mục tiêu đề tài đặt ra. Các kết quả nghiên cứu ở thực địa
là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp và mô hìnhthích ứng với thiên tai
ở khu vực nghiên cứu.
4.2.6. Phương pháp chuyên gia
Đƣợc vận dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm lấy ý kiến của các nhà khoa
học trong việc nghiên cứu các biểu hiện của thiên tai; các dạng tác động chính của
thiên tai đến kinh tế - xã hội; các giải pháp và các mô hình thích ứng với thiên tai
cho các xã bãi ngang ven biểnhuện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, đề tài
còn tham khảo ý kiến các nhà quản lý của các ngành có liên quan, cán bộ và nhân
dân địa phƣơng.
Ngoài các phƣơng pháp trên, đề tài còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ
phƣơng pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp điều tra
phỏng vấn….
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện phƣơng pháp đánh giá tính
dễ bị tổn trƣớc những tác động của thiên tai, trên cơ sở đó xác lập các luận chứng
khoa học cho việc đề xuất các giải pháp thích ứng trong hoạt động kinh tế - xã hội
đối với thiên tai.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tƣ liệu tham khảo cho nguời dân địa

5


phuơng và các cấp quản lý nhằm lựa chọn các giải pháp thích ứng với thiên tai
trong hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần giảm thiểu những rủi ro và thiệt hại cho
nguời dân ở các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học chuyên
ngành Địa lý tự nhiên.
6. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA
THIÊN TAICÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
6.1. Trên thế giới
Sự xuất hiện có tần suất ngày càng tăng và cƣờng độ lớn của các loại thiên tai
là một trong những biểu hiện của biển đổi khí hậu. Do hiện tƣợng “biến đổi khí hậu
toàn cầu” đã và đang làm cho môi trƣờng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên đang bị
suy thoái, đời sống nhân dân, các hoạt động kinh tế đang bị ảnh hƣởng nghiêm
trọng cho nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nƣớc đang phát triển. Chính vì
vậy, các vấn đề nghiên cứu về nguyên nhân, quy luật, các giải pháp phòng tránh,
giảm nhẹ thiên tai đã đƣợc các quốc gia, các tổ chức quốc tế chú trọng và đầu tƣ
nghiên cứu.
Các tổ chức UNESCO, UNDP, WHO, FAO… đã chủ trì phối hợp nhiều dự án
để phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, nhiều dự án hỗ trợ nghiên cứu thiên tai, các tổ
chức cứu trợ, giảm nhẹ thiên tai trên toàn thế giới và ở nhiều quốc gia. Ngoài ra còn
có các tổ chức phi chính phủ cũng tham gia thực hiện các dự án bảo vệ môi trƣờng,

giảm nhẹ thiên tai… hiện nay nhiều quốc gia đã thành lập uỷ ban quốc gia phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai.
Vào những năm 1998 - 2003, Subbiah và cộng sự thuộc Trung tâm sẵn sàng
ứng phó với thiên tai Châu Á (ADPC) đã nghiên cứu và ứng dụng một hệ thống
thông tin về khí hậu để giảm thiểu các rủi ro thiên tai. Hệ thống thông tin này bao
gồm một chu trình liên tục của các hệ dự báo, sự phổ biến, sự áp dụng và đánh giá
kết quả.
Năm 2005, Burton và Lim, trong công trình “Đạt được sự thích ứng đầy đủ
trong nông nghiệp” đã nghiên cứu sự thích ứng với biến đổi khí hậu bằng những
thay đổi ngắn hạn trong sản xuất nông nghiệp nhƣ: lựa chọn cây trồng, phƣơng thức
trồng linh hoạt.

6


Ramamasy và Baas (2007) đã nghiên cứu và xuất bản cuốn sách: “Climate
variability and change: adaptation to drought in Bangladesh”, đây là tài liệu quan
trọng cho cán bộ khuyến nông, các nhóm làm việc chuyên về kỹ thuật, quản lý thiên
tai, đại diện cho cộng đồng và các chuyên gia phát triển để ứng phó, thích ứng với
biến đổi khí hậu, đặc biệt là sự gia tăng thƣờng xuyên của hạn hán ở Bangladesh,
đây là một quốc gia dựa vào nông nghiệp là chủ yếu.
Năm 2008, Lyndsay đã công bố công trình nghiên cứu thích ứng với biến đổi
khí hậu và nâng cao năng lực bảo tồn tài nguyên nƣớc của chính quyền địa phƣơng,
chính phủ, các bên liên quan, các tổ chức quản lý tài nguyên nƣớc tại Ontario,
Canada. Nghiên cứu này đã chỉ ra một số biện pháp thích ứng, nâng cao năng lực
quản lý bằng các thể chế, kế hoạch, chính sách của các cấp chính quyền về các
nguồn tài nguyên nƣớc ở quy mô đầu nguồn thông qua sự hợp tác của các thành
phố, tỉnh, chính phủ các bên liên quan và các thành viên của cộng đồng, bao gồm
các vấn đề sau: Hình thành các mối quan hệ đối tác giữa các cơ quan liên quan; làm
rõ vai trò và trách nhiệm của các bên; chia sẻ thông tin; sự tham gia nhiều hơn và

tích cực hơn của các bên liên quan; xây dựng sự đồng thuận.
Năm 2009, trong công trình nghiên cứu “Đông Nam Á và những hòn đảo ở
Thái Bình Dương: ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năm 2030” đã xác định và
tóm tắt các nghiên cứu mới nhất, đánh giá của các chuyên gia liên quan đến tính dễ
bị tổn thƣơng do tác động của biến đổi khí hậu nhƣ: mực NBD, nhu cầu cấp nƣớc,
thay đổi trong nông nghiệp, huỷ hoại sinh thái, cơ sở hạ tầng và các mẫu bệnh .
6.2. Ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa; vị trí ven biển
nên hàng năm chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của các tai biến thiên nhiên gây thiệt hại to
lớn về tài nguyên, môi trƣờng, đời sống nhân dân và các hoạt động kinh tế. Các
chƣơng trình, dự án, đề tài nghiên cứu vừa qua đã đem lại những giá trị to lớn về
khoa học cũng nhƣ ở thực tiễn góp phần phòng tránh giảm nhẹ thiên tai.
Trong công trình “Biến đổi khí hậu Việt Nam trong khoảng 100 năm gần đây”,
thông qua chuỗi các số liệu, Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (1990 đã chứng
minh đƣợc sự biến đổi khí hậu ở Việt Nam về nhiệt độ, lƣợng mƣa, mực nƣớc biển

7


dâng và dự báo đƣợc sự biến đổi khí hậu ở nƣớc ta cũng nhƣ đề xuất các chính sách,
giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Năm 2002, Trung tâm nghiên cứu và hợp tác quốc tế Canada (CECI) đã công
bố công trình nghiên cứu: Xây dựng năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu ở miền
Trung Việt Nam (2002 - 2005). Công trình nghiên cứu này nhằm củng cố năng lực
để thiết lập, xây dựng các chiến lƣợc thích ứng cho cộng đồng thông qua việc ứng
phó với thiên tai, lồng ghép việc phòng và giảm thiểu rủi ro, thiệt hại vào kế hoạch
phát triển của địa phƣơng.
Năm 2003, dƣới sự tài trợ của GEF/UNDP, Viện khí tƣợng thuỷ văn, Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng đã đƣa ra “Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho công ƣớc
khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu”. Công ƣớc khung này đã thông báo

về tình hình phát thải khí nhà kính của Việt Nam trong năm 1994; nêu lên đƣợc
những tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu và những biện pháp thích ứng cho
các ngành KT - XH của Việt Nam nhƣ tài nguyên nƣớc, nông nghiệp, thuỷ sản,
năng lƣợng.
Roger và cộng sự (2006) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa thích ứng với
biến đổi khí hậu quản lý rủi ro thiên tai và giảm nghèo ở Việt Nam trong báo cáo
“Liên kết biến đổi khí hậu và quản lý rủi ro thiên tai cho sự giảm nghèo bền vững
quốc gia Việt Nam”. Báo cáo đã xét đến nguy cơ của biến đổi khí hậu, thiên tai và
các tác động tiềm năng của biến đổi khí hậu; cách tiếp cận trong quản lý rủi ro thiên
tai; cách tiếp cận trong thích ứng với biến đổi khí hậu; nghiên cứu điển hình ở Nam
Định.
Nguyễn Đức Ngữ (2007), “Biến đổi khí hậu” đã tổng quan đƣợc biến đổi khí
hậu toàn cầu, tác động và các chiến lƣợc ứng phó; đối với Việt Nam nghiên cứu
thực trạng biến đổi khí hậu, xác định kịch bản biến đổi khí hậu, những tác động
tiềm tàng đối với các ngành, lĩnh vực, trong đó có hoạt động sản xuất nông nghiệp
và các chiến lƣợc giảm nhẹ. Tác giả cũng đã đƣa ra những công ƣớc khung của
LHQ về biến đổi khí hậu và nghị định thƣ Kyoto.
Uỷ ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) (2007) qua phân tích và
phỏng đoán các tác động của NBD đã công nhận ba vùng châu thổ đƣợc xếp trong

8


nhóm cực kỳ nguy cơ do sự biến đổi khí hậu là vùng hạ lƣu sông Mekong (Việt
Nam), sông Ganges - Brahmaputra (Bangladesh) và sông Nile (Ai cập). Chƣơng
trình phát triển của Liên hợp quốc đánh giá: “Khi nƣớc biển tăng lên 1m, Việt Nam
sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11% ngƣời dân mất nhà cửa, giảm 7% sản lƣợng nông
nghiệp”.
Nguyễn Hữu Ninh (2007), dựa vào các số liệu hiện có, tác giả đã tổng quan về
biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long trong báo cáo: “Lũ lụt ở đồng bằng

sông Sửu Long”. Báo cáo đã tổng quan các vấn đề nhƣ: biến đổi khí hậu và lũ lụt;
hiện trạng quản lý thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu. Theo báo cáo thì trong
tƣơng lai biến đổi khí hậu sẽ tác động đến chế độ thuỷ văn và sự phát triển KT - XH
của đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù ở khu vực này giàu về tài nguyên và tiềm
năng phát triển nhƣng nghèo đói ở khu vực này là rào cản lớn nhất trong thích ứng
biến đổi khí hậu. Các lĩnh vực dễ bị tổn thƣơng, nhất là nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản.
Trần Thục và nnk (2008),đã tổng quan đƣợc tác động của biến đổi khí hậu đến
nông nghiệp, công nghiệp, nghề cá, dịch vụ…, đƣa ra chi phí phục hồi do biến đổi
khí hậu mang lại đồng thời các tác giả đã đánh giá, đƣa ra rất nhiều các giải pháp
thích ứng về tự nhiên, các ngành nghề, các chính sách, chƣơng trình, kế hoạch KT XH và gắn sự thích ứng đó vào mục tiêu quốc gia, các chƣơng trình trọng điểm để
phát triển bền vững của đất nƣớc.
Đào Xuân Học (2008), “Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn”, tác giả đã đƣa ra đƣợc những tác động
của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp và PTNT một số vùng dễ bị tổn thƣơng, giới
thiệu khung chƣơng trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành, triển
khai tổ chức thực hiện và một số đề xuất, kiến nghị.
Lê Anh Tuấn (2009) đƣa ra báo cáo với chủ đề “Tổng quan về nghiên cứu biến
đổi và các hoạt động thích ứng ở miền Nam Việt Nam”. Trong bản báo cáo này, tác
giả đã lƣợc khảo các nghiên cứu các nguy cơ và thách thức của biến đổi khí hậu với
miền nam nói riêng và Việt Nam nói chung; sau đó đƣa ra các hoạt động nghiên cứu

9


thích ứng của chính quyền, các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, các tổ chức xã
hội và nhân dân địa phƣơng.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng vào năm 2012 và sau đó là năm 2016 đã công
bố Kịch bản biến đổi khí hậu, NBD dƣới sự kế thừa kịch bản biến đổi khí hậu, NBD
những năm trƣớc và tình hình diễn biến thực tế của biến đổi khí hậu tại Việt Nam

đã đƣa ra (1) những biểu hiện biến đổi khí hậu, NBD trên thế giới và Việt Nam; (2)
xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, NBD cho Việt Nam (Nguy cơ ngập theo các
mực NBD). Đây là định hƣớng cho Bộ, ngành, địa phƣơng đánh giá tác động biến
đổi khí hậu và triển khai kế hoạch hành động nhằm thích ứng, giảm thiểu những tác
động tiềm tàng của biến đổi khí hậu.
6.3. Ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế là tỉnh vùng duyên hải Miền Trung, Thừa Thiên Huế là tỉnh
chịu tác động của biến đổi khí hậu, chịu ảnh hƣởng nặng nề của nhiều thiên tai nhƣ:
bão, mƣa lớn gây lũ lụt; gió khô nóng gây hạn hán; nƣớc biển dâng gây nhiễm mặn
ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp; do đó, việc nghiên cứu về biến đổi
khí hậu ở tỉnh đƣợc nhiều nhà khoa học và các ban ngành quan tâm.
Năm 2001, Bộ KHCN & MT đã thực hiện đề án “Nghiên cứu phương án phục
hồi, thích nghi cho vùng cửa sông ven biển Thuận An - Tư Hiền và đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai”; mục tiêu đề án nghiên cứu, phục hồi các hệ sinh thái nhạy cảm
nhằm thích nghi tốt hơn với biến đổi khí hậu ở vùng cửa sông, ven biển Thừa Thiên
Huế.
Chi cục PCLB và QLĐĐ Thừa Thiên Huế (2007), Báo cáo chiến lược phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, Dƣơng Hồng Sơn, Hoàng Đức Cƣờng và nnk
(2011) có công trình nghiên cứu biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu ở
Việt Nam: Nghiên cứu chi tiết cho tỉnh Thừa Thiên Huế đã đề cập đến vấn đề phục
hồi sinh thái và phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Lê Văn Thăng và nnk (2011), đã xuất bản các công trình: “Thích ứng với biến
đổi khí hậu và các chính sách liên quan ở tỉnh Thừa Thiên Huế”; “Thích ứng với
biến đổi khí hậu cấp cộng đồng và các chính sách liên quan ở Thừa Thiên Huế” (dự

10


án FLC.09.04 và 10.04); “Luậncứ khoa học cho việc lựa chọn và hoàn thiện các mô

hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng ở Miền Trung và đề xuất
nhân rộng” (Đề tài NCKHCN, mã số biến đổi khí hậu 18, thuộc Chƣơng trình
KH&CN phục vụ mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu); trong đó đề cập
đến biến đổi khí hậu, các chính sách, mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu ở Thừa
Thiên Huế.
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), “Quyết định số 313/QĐ-UBND về việc
phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế
đến năm 2020” trong đó đề cập đến các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, các
kế hoạch hành động của tỉnh và các giải pháp ứng phó, giảm thiểu tác động của biến
đổi khí hậu.
Đề tài đã vận dụng có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình đi trƣớc
để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chuơng:
Chuơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc đánh giá tác động của thiên tai
đến kinh tế - xã hội.
Chƣơng 2. Đánh giá mức độ tổn thƣơng do thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang
ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chƣơng 3. Đề xuất giải pháp thích ứng do thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang
ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

11


NỘI DUNG
CHUƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Biến đổi khí hậu
Công ƣớc chung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH đã định nghĩa: BĐKH là

những ảnh hƣởng có hại của khí hậu, là những biến đổi trong môi trƣờng vật lý
hoặc sinh học gây ra những ảnh hƣởng có hại đáng kể đến các thành phần, khả năng
phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và đƣợc quản lý hoặc đến các
hệ thống KT - XH hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con ngƣời [35].
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH định nghĩa: BĐKH là sự
thay đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy
trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có
thể do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do tác
động của con ngƣời làm thay đổi tình hình khí quyển hay trong khai thác sử dụng
đất [2].
BĐKH đề cập đến sự thay đổi về trạng thái của khí hậu mà có thể xác định
đƣợc (ví dụ, sử dụng các phƣơng pháp thống kê…) diễn ra trong một thời gian dài,
thƣờng là một thập kỷ hoặc lâu hơn. BĐKH đề cập đến bất cứ biến đổi nào theo
thời gian, có hay không theo sự biến đổi của tự nhiên do hệ quả các hoạt động của
con ngƣời.
Tóm lại, khái niệm về BĐKH tuy có sự khác nhau ở một vài điểm, nhƣng tất
cả đều thống nhất ở chổ BĐKH là sự thay đổi trạng thái khí hậu so với trung bình
nhiều năm và nguyên nhân của BĐKH đƣợc quyết định chủ yếu bởi con ngƣời.
1.1.2. Thiên tai
Theo luật phòng, chống thiên tai (2013) đã đƣa ra một khái niệm liên quan đến
thiên tai:
- Thiên tai là hiện tƣợng tự nhiên bất thƣờng có thể gây thiệt hại về ngƣời, tài
sản, môi trƣờng, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp
thấp nhiệt đới, lốc, sét, mƣa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mƣa lũ hoặc dòng
chảy, sụt lún đất do mƣa lũ hoặc dòng chảy, nƣớc dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng,

12


hạn hán, rét hại, mƣa đá, sƣơng muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.

- Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về ngƣời, tài sản, môi
trƣờng, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
- Phòng, chống thiên tai là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng là nhóm ngƣời có đặc điểm và hoàn cảnh khiến
họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ thiên tai so với những nhóm
ngƣời khác trong cộng đồng. Đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng bao gồm trẻ em, ngƣời cao
tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dƣới 12 tháng tuổi, ngƣời khuyết
tật, ngƣời bị bệnh hiểm nghèo và ngƣời nghèo.
- Công trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà nƣớc, tổ chức, cá
nhân đầu tƣ, xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tƣợng, thủy văn, hải văn, địa
chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống
sạt lở; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công
trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.
1.1.3. Tình trạng dễ bị tổn thương đối với thiên tai
Hiện nay, có nhiều khái niệm về tính dễ bị tổn thƣơng và việc sử dụng thuật
ngữ liên quan đến tính dễ bị tổn thƣơng chƣa có sự thống nhất. Tính dễ bị tổn
thƣơng thƣờng đi kèm với các nguy cơ tự nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán và nguy cơ xã
hội nhƣ nghèo đói, vv...Gần đây, khái niệm này đƣợc sử dụng rộng rãi trong bối
cảnh BĐKH để biểu thị mức độ thiệt hại mà một khu vực dự kiến sẽ bị ảnh hƣởng
do các tác động khác nhau của BĐKH. Có nhiều nghiên cứu về tính dễ bị tổn
thƣơng trên thế giới và khái niệm về tính dễ bị tổn thƣơng cũng khác nhau tùy theo
quan điểm của những nhà nghiên cứu. Có thể điểm qua một số định nghĩa về tính dễ
bị tổn thƣơng điển hình nhƣ sau:
Chamber (1983) định nghĩa tính dễ bị tổn thƣơng có 2 mặt. Một mặt là rủi ro
bên ngoài, các cú sốc mà một cá nhân hoặc hộ gia đình phải chịu từ các tác động
của BĐKH và một mặt là nội bộ bên trong đó là sự không có khả năng bảo vệ, có
nghĩa là thiếu phƣơng tiện để đối phó mà không bị thiệt hại [7].
O'brien và Mileti (1992) đã thử nghiệm tính dễ bị tổn thƣơng đối với BĐKH


13


và khẳng định rằng bên cạnh sự ổn định và giàu có về kinh tế, khả năng chống chịu
của dân cƣ với các cú sốc về môi trƣờng, cấu trúc và tình trạng sức khỏe của ngƣời
dân có thể đóng một vai trò quan trọng quyết định đến tính dễ bị tổn thƣơng. Tuổi
tác là một vấn đề quan trọng vì ngƣời già và trẻ em vốn là những đối tƣợng dễ bị
tổn thƣơng do những rủi ro môi trƣờng và nguy cơ phơi lộ. Dân số trong độ tuổi lao
động và có sức khỏe tốt có nhiều khả năng đối phó và do đó ít bị tổn thƣơng hơn
khi đối mặt với nguy cơ phơi lộ [7].
Blaikie và cộng sự (1994) định nghĩa tính dễ bị tổn thƣơng là các đặc điểm của
một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời về khả năng của họ để dự đoán trƣớc, đối phó,
chống chịu và phục hồi từ các tác động của các nguy cơ tự nhiên và khẳng định
rằng tính dễ bị tổn thƣơng có thể đƣợc đánh giá thông qua khả năng chống chịu và
mức độ nhạy cảm [7].
Watson và cộng sự (1996) định nghĩa tính dễ bị tổn thƣơng nhƣ mức độ mà
BĐKH có thể gây thiệt hại hoặc gây tổn hại cho một hệ thống, không chỉ phụ thuộc
vào mức độ nhạy cảm của hệ thống đó mà còn về năng lực thích ứng với các điều
kiện khí hậu mới [7].
Theo Adger (1999), tính dễ bị tổn thƣơng là mức độ mà một hệ thống tự nhiên
hoặc xã hội dễ bị thiệt hại do BĐKH. Nó đƣợc coi là một hàm của hai thành phần:
ảnh hƣởng có thể có của một hiện tƣợng đến con ngƣời, đƣợc gọi là năng lực hoặc
tính dễ bị tổn thƣơng về mặt xã hội và rủi ro về một hiện tƣợng nhƣ vậy có thể xảy
ra, thƣờng đƣợc gọi là sự phơi lộ (exposure).
Kasperson và cộng sự (2000) định nghĩa tính dễ bị tổn thƣơng nhƣ mức độ mà
một hệ thống dễ bị thiệt hại do bị phơi lộ với một nhiễu loạn hoặc căng thẳng và
thiếu năng lực hoặc các biện pháp để đối phó, phục hồi hoặc thích ứng một cách cơ
bản để trở thành một hệ thống mới hoặc sẽ bị mất đi vĩnh viễn [7].
USEPA - Cục Bảo vệ Môi trƣờng Hoa kỳ (United State Environment
Protection Agency, 2006) định nghĩa tính tổn thƣơng của một hệ thống là mức độ

tổn thất của hệ thống đó dƣới tác động của một áp lực nào đó từ bên ngoài hay bên
trong hệ thống [8].
Trong các báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC), khái niệm

14


này vẫn đƣợc sử dụng khác nhau qua các thời kỳ. Trên thực tế, IPCC đã đƣa ra các
khái niệm khác nhau về tính dễ bị tổn thƣơng đối với BĐKH qua các năm. Năm
1992, tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc định nghĩa nhƣ mức độ mà một hệ thống không có
khả năng đối phó với những hậu quả của BĐKH và NBD. Năm 1996, báo cáo lần
thứ 2 (SAR) của IPCC đã định nghĩa tính dễ bị tổn thƣơng là mức độ mà BĐKH có
thể gây tổn hại hay bất lợi cho hệ thống, không chỉ phụ thuộc vào độ nhạy cảm của
hệ thống mà còn phụ thuộc vào năng lực thích ứng của cộng đồng với điều kiện khí
hậu mới. Định nghĩa này bao gồm sự phơi lộ, mức độ nhạy cảm, khả năng phục hồi
của hệ thống để chống lại các mối nguy hiểm do ảnh hƣởng của BĐKH. Năm 2001,
báo cáo lần thứ 3 (TAR) của IPCC đã định nghĩa tính dễ bị tổn thƣơng là mức độ
một hệ thống tự nhiên hoặc xã hội bị nhạy cảm với các thiệt hại do BĐKH gây ra.
Tính dễ bị tổn thƣơng là một hàm của mức độ nhạy cảm của một hệ thống đối với
những thay đổi của khí hậu (mức độ mà một hệ thống sẽ ứng phó với một sự thay
đổi của khí hậu, bao gồm những tác động có lợi và có hại), năng lực thích ứng (mức
độ mà sự điều chỉnh trong thực tiễn, quá trình thực hiện, hoặc cơ cấu có thể giảm
nhẹ hoặc bù lại đƣợc những thiệt hại tiềm ẩn hoặc tận dụng đƣợc những cơ hội tạo
ra từ sự thay đổi khí hậu đó) và mức độ phơi lộ của hệ thống với các nguy cơ khí
hậu. Năm 2007, báo cáo lần thứ 4 (AR4) của IPCC đã định nghĩa tính dễ bị tổn
thƣơng do tác động của BĐKH là mức độ một hệ thống bị nhạy cảm hoặc không thể
chống chịu trƣớc các tác động có hại của BĐKH, bao gồm dao động khí hậu và các
hiện tƣợng khí hậu cực đoan. Tính dễ bị tổn thƣơng là một hàm của các đặc tính,
cƣờng độ và mức độ (phạm vi) của các biến đổi và dao động khí hậu mà hệ thống
đó bị phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của hệ thống đó. Theo định

nghĩa mới nhất này, khi các biện pháp thích ứng đƣợc tăng cƣờng thì tính dễ bị tổn
thƣơng theo đó sẽ giảm đi [35].
Nhƣ vậy, đã có khá nhiều định nghĩa về tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc đƣa ra bởi
các nhà khoa học và tổ chức. Trong đó, định nghĩa của IPCC (2012) đã thể hiện tính
phổ quát của các chỉ số ảnh hƣởng đến tính dễ bị tổn thƣơng và cho phép lƣợng hóa
kết quả nghiên cứu nên đƣợc đề tài luận văn lựa chọn và áp dụng.
1.1.4. Thích ứng với thiên tai

15


Khả năng ứng phó và thích nghi là những nguồn lực, phƣơng tiện và điểm
mạnh tại các hộ gia đình và cộng đồng có thể giúp họ đối phó, chống chịu, phòng
ngừa, ngăn ngừa, giảm nhẹ hoặc nhanh chóng phục hồi sau thảm họa. Khả năng
đƣợc nhận định ở trên nhiều góc độ:
- Khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực trong thời điểm bình thƣờng,
và trong thời điểm bất thƣờng của thiên tai, khí hậu. Các nguồn lực này bao gồm:
+ Nguồn lực tài chính, tín dụng
+ Tài nguyen thiên nhiên: đất, nƣớc, không khí, rừng
+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, v.v.
+ Điều kiện kinh tế: các nguồn thu nhập, các nguồn chi sản xuất sinh hoạt,
+ Điều kiện phát triển con ngƣời: y tế, giáo dục, dân số
+ Điều kiện phát triển đời sống văn hóa xã hội: liên kết xã hội, văn hóa truyền
thống, tôn giáo, …
- Khả năng tham gia quyết định trong các quy trình, quá trình xây dựng và
phát triển của cộng đồng, quá trình xây dụng cơ chế, tổ chức thể chế, luật, và các
chính sách, đặc biệt liên quan đến các khâu quản lý rủi ro thiên tai, khí hậu
- Thái độ và động cơ của cá nhân, đơn vị, tổ chức, v.v. liên quan đến công tác
giảm rủi ro thiên tai, khí hậu…
Ứng phó với những tác động của thiên tai là các hoạt động của con ngƣời

nhằm thích ứng và giảm nhẹ tác động của thiên tai.
Thích ứng với tác động của thiên tai là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc
con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi, nhằm mục đích giảm khả
năng bị tổn thƣơng do dao động và tác động của thiên tai hiện hữu hoặc tiềm tàng
và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
1.1.5. Kịch bản biến đổi khí hậu
Kịch bản BĐKH là một giả định có cơ sở khoa học và sự tin cậy của sự biến
đổi trong tƣơng lai của các mối quan hệ giữa KT - XH, tổng thu nhập quốc dân,
phát thải khí nhà kính, BĐKH và mực nƣớc biển dân. Nhƣ vậy, kịch bản BĐKH có
điểm giống với dự báo khí hậu vì điều phản ánh sự tiến triển tƣơng lai của thủy văn,
khí hậu. Nhƣng điểm khác biệt ở chổ là kịch bản BĐKH bao giờ cũng đƣa ra quan

16


×