Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dọc đường hồ chí minh đọan qua huyện đakrông, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HUẾ
KHOA ĐỊA LÍ

NGUYỄN THỊ QUYÊN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
DỌC ĐƢỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA
HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 160310501

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tƣởng

Huế, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quyên


Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy giáo TS. Nguyễn Tưởng đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá
trình hoàn thành đề tài luận văn.


Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Địa lý, Trường
Đại học Sư phạm Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm tôi học tập.
Xin chân thành cám ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Trị, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quảng
Điền, Uỷ ban nhân dân huyện Đakrông đã cung cấp tài liệu cần thiết
cho tôi thực hiện đề tài luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót về nội dung và hình thức. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô và các anh chị học viên để đề
tài luận văn hoàn thiện hơn.
Cuối cùng xin kính chúc quý Thầy, Cô và các anh chị học viên
sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Quyên


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ...................................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. vi
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. vii
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .........................................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU......................................................2
2.1. Mục tiêu............................................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ......................................................................................2

4.1. Trên thế giới .....................................................................................................2
4.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................3
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................4
5.1. Quan điểm nghiên cứu.....................................................................................4
5.1.1. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh .................................................................4
5.1.2. Quan điểm tổng hợp .................................................................................5
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ...................................................................................5
5.1.4. Quan điểm hệ thống ..................................................................................5
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững ................................................................5
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................6
5.2.1. Phƣơng pháp thu thập, thống kê tài liệu ..................................................6
5.2.2. Phƣơng pháp thực địa ...............................................................................6
5.2.3. Phƣơng pháp bản đồ .................................................................................6
5.2.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ............................................................6
5.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia ..........................................................................7
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...................................7
6.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................................7
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ............................................................................7
i


NỘI DUNG.................................................................................................................8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI .....8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch sinh thái .................................................8
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái .................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái ...............................................................10
1.1.3. Các sản phẩm của du lịch sinh thái........................................................11
1.1.4. Nguyên tắc của du lịch sinh thái ............................................................12
1.1.5. Yêu cầu của du lịch sinh thái .................................................................13

1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của du lịch sinh thái ..................16
1.2.1. Nhận thức của xã hội ..............................................................................16
1.2.2. Tài nguyên du lịch ..................................................................................17
1.2.3. Dân cƣ và lao động trong lĩnh vực du lịch sinh thái.............................18
1.2.4. Môi trƣờng luật pháp và cơ chế chính sách ..........................................19
1.2.5. Hoạt động xúc tiến quảng bá..................................................................20
1.2.6. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ................................................................21
1.3. Ý nghĩa của phát triển du lịch sinh thái ........................................................22
1.3.1. Góp phần bảo vệ tài nguyên môi trƣờng và phát triển du lịch bền vững......22
1.3.2. Góp phần xóa đói giảm nghèo và cải thiện phúc lợi cho nhân dân
địa phƣơng ........................................................................................................23
1.3.3. Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn theo hƣớng tiến bộ ...........................................................................24
1.3.4. Góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ........................24
1.4. Mối quan hệ của du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác ...............25
1.4.1. Du lịch sinh thái với du lịch văn hóa .....................................................25
1.4.2. Du lịch sinh thái với du lịch lịch sử .......................................................25
1.4.3. Du lịch sinh thái với du lịch mạo hiểm .................................................25
1.4.4. Du lịch sinh thái với du lịch bền vững ..................................................26
1.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ......................................................26
1.5.1. Du lịch sinh thái ở một số quốc gia trên thế giới ..................................26
1.5.2. Ở Việt Nam .............................................................................................29

ii


CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI DỌC ĐƢỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA

HUYỆN


ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................................32
2.1. Khái quát huyện Đakrông .............................................................................32
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ .................................................................32
2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..................................................................33
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................37
2.1.3.1. Dân cƣ và lao động ..........................................................................37
2.1.3.2. Về hoạt động kinh tế ........................................................................38
2.1.3.3. Hoạt động văn hóa xã hội ................................................................39
2.2. Tiềm năng DLST dọc đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông ......41
2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên ....................................................41
2.2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái nhân văn ...................................................48
2.2.2.1. Làng nghề truyền thống ...................................................................48
2.2.2.2. Lễ hội truyền thống ..........................................................................50
2.2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn khác ..................................................54
2.2.3. Đánh giá chung về tiềm năng du lịch sinh thái dọc đƣờng Hồ Chí
Minh đoạn qua huyện Đakrông ........................................................................60
2.2.3.1. Xây dựng thang đánh giá tổng hợp .................................................60
2.2.3.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá ........................................................61
2.2.3.3. Cách tính điểm và phân hạng kết quả đánh giá tổng hợp ..............65
2.2.4.4. Kết quả đánh giá ..............................................................................66
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái ở dọc đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua
huyện Đakrông ......................................................................................................67
2.3.1. Số lƣợng khách du lịch và doanh thu ....................................................67
2.3.2. Nguồn lao động phục vụ du lịch ............................................................68
2.3.3. Cơ sở lƣu trú và ăn uống ........................................................................69
2.3.4. Các khu, điểm, tuyến du lịch..................................................................69
2.3.5. Công tác tổ chức và quản lý hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch .....71
2.3.6. Công tác qui hoạch đầu tƣ, phát triển du lịch .......................................71
2.3.7. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch sinh thái ở dọc đƣờng

Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông ...........................................................72
iii


CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI DỌC ĐƢỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA HUYỆN
ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025 ..........................................73
3.1. Cơ sở để xây dựng định hƣớng .....................................................................73
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch sinh thái ..............................73
3.1.1.1. Quan điểm ........................................................................................73
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển ...........................................................................74
3.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đakrông đến năm 2020 ..........75
3.1.3. Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái huyện Đakrông ........................76
3.1.4. Căn cứ vào hiện trạng và tiềm năng phát triển các loại hình du lịch khác .........76
3.2. Đề xuất định hƣớng phát triển du lịch sinh thái dọc đƣờng Hồ Chí Minh ............77
3.2.1. Định hƣớng về bảo vệ, tôn tạo môi trƣờng sinh thái cảnh quan ..........77
3.2.2. Định hƣớng về đầu tƣ các điểm du lịch sinh thái .................................78
3.2.3. Định hƣớng về xây dựng sản phẩm du lịch...........................................78
3.3. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái dọc đƣờng Hồ Chí Minh .................83
3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................83
3.3.2. Nhóm giải pháp về đầu tƣ phát triển .....................................................84
3.3.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực .......................................................85
3.3.4. Nhóm giải pháp về môi trƣờng ..............................................................85
3.3.5.. Nhóm giải pháp về cộng đồng ..............................................................86
3.3.6. Nhóm giải pháp về vốn ..........................................................................87
3.3.7. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch ...........87
3.3.8. Nhóm giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm du lịch ...............................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................91


iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

KTXH

Kinh tế - xã hội

DLST

Du lịch sinh thái

VQG

Vƣờn quốc gia

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đặc điểm khí hậu, thời tiết huyện Đakrông ...........................................35
Bảng 2.2. Cơ cấu dân số qua các năm ....................................................................37
Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số các đơn vị hành chính dọc đường
Hồ Chí Minh năm 2016 ............................................................................................38
Bảng 2.4. Cơ cấu kinh tế qua các thời kỳ ................................................................39

Bảng 2.5. Tiêu chí và hệ số đánh giá các điểm DLST dọc đường Hồ Chí Minh
đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị ..............................................................60
Bảng 2.6. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá về tiềm năng của các điểm DLST dọc
đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị ...........................61
Bảng 2.7. Điểm đánh giá tổng hợp cao nhất và thấp nhất.....................................65
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá các điểm du lịch sinh thái ở dọc đường Hồ Chí Minh
đoạn qua huyện Đakrông .........................................................................................66
Bảng 2.9. Số lượt khách du lịch đến Đakrông giai đoạn 2011 - 2015 ..................67

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị..............................32
Hình 2.3. Biểu đồ số lượt khách du lịch huyện Đakrông giai đoạn 2011 - 2015 ........67
Hình 2.2. Bản đồ các điểm tài nguyên du lịch sinh thái huyện Đakrông, tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................................70
Hình 3.1. Định hướng một số tuyến du lịch sinh thái ở huyện Đakrông, tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................................82

vii


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng về các mặt kinh tế - văn hóa
- xã hội, nhu cầu đi du lịch của con ngƣời ngày càng tăng và trở thành nhu cầu cơ
bản không thể thiếu đƣợc trong đời sống. Hoạt động du lịch đang trở thành “con
gà đẻ trứng vàng” cho nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, ngành du lịch

tuy còn non trẻ nhƣng đã có bƣớc phát triển nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng,
đóng góp những thành tựu đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội (KTXH) đến năm 2020, ngành du lịch đƣợc xác định là ngành
kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Vì vậy, mục tiêu của ngành du lịch Việt Nam là phải
hoạt động có hiệu quả, hòa nhập với xu hƣớng phát triển của khu vực và thế giới.
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch nói chung thì du lịch sinh thái
(DLST) đã và đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu và trở thành mối quan tâm
lớn của nhiều quốc gia trong chiến lƣợc phát triển du lịch. Trong thời đại hiện
nay, khi nền công nghiệp bùng nổ kéo theo môi trƣờng bị ô nhiễm nặng nề thì
DLST có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với con ngƣời. Phát triển DLST giúp con
ngƣời có điều kiện tiếp cận với thiên nhiên hoang sơ, môi trƣờng trong lành, tìm
hiểu nền văn hóa bản địa đặc sắc, thỏa mãn nhu cầu khám phá và hồi phục sức
khỏe cho con ngƣời. DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm, du lịch dựa vào
thiên nhiên, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn tự nhiên và phát triển cộng đồng và
đây là loại hình du lịch có nhiều đóng góp thiết thực cho việc phát triển bền
vững, bảo vệ tự nhiên và mang lại lợi ích kinh tế. Chính vì vậy DLST đã trở
thành mục tiêu phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới về du lịch bởi tính ƣu
việt của nó.
Đakrông nằm phía tây tỉnh Quảng trị, trên trục hành lang kinh tế Đông Tây,
có cửa khẩu quốc gia La Lay thông thƣơng với nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào. Đặc biệt Đakrông có 30 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đƣợc Bộ, Tỉnh
xếp hạng, có trên 10 hang động lớn nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
du lịch diễn ra quanh năm. Huyện Đakrông có hệ thống cảnh quan thiên nhiên
đặc sắc, núi, rừng, sông, suối, đỉnh đèo, vách đá mà tạo hóa ban tặng hấp dẫn thu

1


hút đƣợc sự chú ý của nhiều ngƣời. Với những tiềm năng sẵn có của huyện, việc
chú trọng đầu tƣ phát triển du lịch đặc biệt là DLST dọc đƣờng Hồ Chí Minh

không chỉ mang lại những hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế của huyện mà còn
phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Do vậy tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu
phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông,
tỉnh Quảng Trị” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng khai thác để đề xuất định
hƣớng và các giải pháp phát triển DLST dọc đƣờng Hồ Chí Minh nhằm góp phần
thúc đẩy phát triển KTXH huyện Đakông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn phục vụ nghiên cứu phát triển DLST
dọc đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
- Điều tra, phân tích, đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển DLST dọc
đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
- Xây dựng định hƣớng và đề xuất giải pháp phát triển DLST dọc đƣờng Hồ
Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung: Tiềm năng, hiện trạng, định hƣớng và giải pháp phát triển
DLST dọc đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
- Lãnh thổ: Hành lang đƣờng Hồ Chí Minh, huyện Đakrông, tỉnh Quảng
Trị. Bao gồm phạm vi lãnh thổ các xã nằm trên đƣờng Hồ Chí Minh
- Thời gian: Nghiên cứu hiện trạng phát triển đến năm 2017 và định hƣớng
phát triển đến năm 2025.
4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
4.1. Trên thế giới
Trong vài thập kỷ trở lại đây, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế
quan trọng và phát triển rộng khắp trên thế giới. Cùng với sự phát triển nhanh
chóng đó thì sự xuất hiện ngày càng nhiều những tác động tiêu cực của hoạt động

2



du lịch đối với môi trƣờng tự nhiên, KTXH của lãnh thổ đón khách là một tất yếu.
Vì vậy các nhà nghiên cứu du lịch đã quan tâm nhiều hơn đến việc đánh giá các
tác động này. Những ngƣời tiên phong trong lĩnh vực này phải kể đến là Budowski
(Tourism and Environmental Conservation - Du lịch và bảo tồn môi trường),
Mathieson & Wall (Tourism: Physical Environmental, Economic and Social
Impacts, Longman, London,1982 - Du lịch: Vật lý môi trường, kinh tế và tác động
xã hội, Longman, London, 1982); Buckley & Pannell), Shaw and William (Critical
Issues in Tourism, Blackwell, Oxford, 1994 - Các vấn đề quan trọng trong Du
lịch, Blackwell, Oxford, 1994)... Các tác giả này cùng với các nghiên cứu của mình
đều thống nhất là cần có một loại hình du lịch nhạy cảm và có trách nhiệm với môi
trƣờng đó là DLST.
Khái niệm DLST bắt đầu đƣợc đề cập từ những năm đầu của thập kỷ 80 của
thế kỷ XX. Những nhà nghiên cứu đầu tiên và điển hình của lĩnh vực này phải kể
đến Boo (Ecotourism: The potential and Pitfalls - DLST: Tác động, tiếm năng và
tính khả thi), Ceballos - Lascurain (Tourism, Ecotourism and Protected Areas,
IUCN, Gland, Switzerland, 1996 - Du lịch, du lịch sinh thái và khu bảo tồn,
IUCN, Gland, Thụy Sĩ, 1996)... Cùng hàng loạt các nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về DLST của các nhà khoa học quan tâm đến lĩnh vực này nhƣ: Cater,
Dowling , Lingberg and Hawkins.
Cũng có nhiều tổ chức nhƣ: IUWTO (tổ chức du lịch thế giới), WW (quỹ
quốc tế bảo vệ thiên nhiên) đã giải quyết các vấn đề về lí luận DLST. Các tổ
chức trên đã khẳng định tầm quan trọng của DLST trong vấn đề giáo dục môi
trƣờng, bảo tồn hệ sinh thái, ủng hộ cộng đồng địa phƣơng.
Những tài liệu trên là những công trình khoa học có giá trị cả về l í luận và
ứng dụng thực tiễn ở nƣớc ngoài. Đây là nguồn tài liệu giúp những nghiên cứu có
những hiểu biết sâu rộng về DLST.
4.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về DLST xuất hiện nhiều từ giữa

thập niên 90 của thế kỷ trƣớc trở lại đây nhƣ: Đề tài “Cơ cở khoa học của phát
triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu phát triển du lịch, trong

3


Hội thảo về DLST với phát triển bền vững ở Việt Nam (4/1998) đã tập hợp đƣợc
sự đóng góp, tham luận của nhiều tác giả (Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Quang
Mỹ, Lê Văn Lanh, Võ Trí Chung).
Các báo cáo chủ yếu tổng quan một số vấn đề lý luận về DLST và tài
nguyên DLST ở Việt Nam. Bên cạnh đó còn có các công trình của:
- Phạm Trung Lƣơng (chủ biên) Du lịch sinh thái - những vấn đề lý luận và
thực tiễn ở Việt Nam, NXB Giáo dục, 1998.
- Đặng Duy Lợi “Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch”, Luận án
PTS khoa Địa lý - Địa chất Trƣờng đại học sƣ phạm Hà Nội, 1992.
- Phạm Quang Anh “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định
hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt Nam”, luận án PTS khoa Địa lý - Địa chất,
Trƣờng Đại học khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội, 1996.
- Nguyễn Thị Sơn “Cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển du lịch
sinh thái ở vườn quốc gia Cúc Phương”, luận án tiến sỹ Địa lý, Trƣờng đại học
sƣ phạm Hà Nội, 2000.
- Chu Thành Huy, “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ Núi
Cốc, Tỉnh Thái Nguyên”, luận văn Thạc sỹ khoa học, Trƣờng Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cũng có các công trình nghiên cứu về DLST
tuy nhiên chƣa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể việc phát triển DLST dọc
đƣờng Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Đakrông của tỉnh Quảng Trị. Đề tài:
“Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ Chí Minh đoạn qua
huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị” không trùng lặp với bất cứ luận văn hoặc đề

tài khoa học nào đã công bố.
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quan điểm này đƣợc vận dụng để phân tích các số liệu, tƣ liệu trong các
thời điểm nhất định để làm cơ sở để đƣa ra các dự báo xác thực về xu hƣớng phát
triển du lịch trong thời gian tới.
4


5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Du lịch là ngành chịu tác động của nhiều nhân tố, nhiều lĩnh vực, nhiều
ngành. Ngƣợc lại, du lịch cũng tác động đến sự phát triển của nhiều ngành kinh tế,
nhiều lĩnh vực khác. Vì vậy, khi nghiên cứu DLST dọc đƣờng Hồ Chí Minh cần
xem xét trong mối quan hệ tổng thể các yếu tố tự nhiên, KTXH và môi trƣờng.
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Các yếu tố tự nhiên, KTXH phân bố không đồng đều trên bề mặt lãnh thổ.
Mỗi lãnh thổ du lịch thƣờng có nhiều nguồn lực để phát triển với nhiều loại hình
du lịch khác nhau, trong đó có những sản phẩm du lịch đặc trƣng riêng.
Với quan điểm này khi nghiên cứu phát triển DLST dọc đƣờng Hồ Chí
Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị cần chú ý đến phƣơng diện lãnh
thổ. DLST không chỉ dọc đƣờng Hồ Chí Minh mà còn trên các địa bàn khác của
huyện, của tỉnh và các tỉnh lân cận. Vì vậy, khi xây dựng các tuyến, điểm DLST
cần nghiên cứu tổng thể để liên kết tiềm năng du lịch của tỉnh với một số địa
phƣơng lân cận khác.
5.1.4. Quan điểm hệ thống
Phát triển DLST dọc đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh
quảng Trị là một bộ phận nhỏ trong hệ thống các tuyến du lịch của tỉnh Quảng
Trị nói riêng và vùng Bắc Trung Bộ nói chung. Việc phát triển du lịch là sự kết
hợp không gian rộng lớn trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy quá trình

nghiên cứu cần phải có tính hệ thống.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Mục tiêu của DLST là bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, tăng cƣờng bảo tồn và
chia sẽ lợi ích cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển kinh tế một cách bền vững.
Kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện tại và tƣơng lai trên cả hai góc độ sản xuất và
tiêu dùng du lịch nhằm đạt đến sự cân bằng giữa các yếu tố KTXH và môi
trƣờng. Luận văn quán triệt quan điểm này trong suốt quá trình đánh giá tiềm
năng, phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp trong việc phát triển DLST dọc
đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.

5


5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, thống kê tài liệu
Thu thập tất cả các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu phát triển
DLST, các số liệu thống kê từ các nguồn tài liệu, từ phòng thống kê huyện
Đakrông, phòng văn hóa huyện Đakrông, chi cục thống kê tỉnh Quảng Trị. Từ đó
tiến hành xử lí, thống kê phục vụ việc nghiên cứu đề tài.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm điều tra tổng hợp về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã - hội của khu vực nhằm bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật số liệu,
thông tin đã thu nhập. Đồng thời việc trực tiếp tham quan, khảo sát tại địa phƣơng
đã giúp tác giả đánh giá sâu sắc hơn về thực trạng hoạt động DLST ở địa phƣơng
nghiên cứu.
Trong đề tài này tác giả sẽ tiến hành thực địa tại các điểm DLST dọc đƣờng
Hồ Chí Minh huyện Đakrông nhƣ: Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, sông
Đakrông, sông Ba Lòng, Thác Ồ Ồ, Thác Luồi, Thác Hiên, Thác Ta Tƣng, Động
Ngài, Động A Pô Ly Hông, dãy núi Ta Lung, núi Klu, Suối nƣớc nóng Klu nhằm
mục đích tham quan và thu thập các số liệu về lƣợt khách, doanh thu phục vụ phát

triển du lịch.
5.2.3. Phương pháp bản đồ
Phƣơng pháp bản đồ là phƣơng pháp không thể thiếu trong nghiên cứu Địa
lí. Qua bản đồ có thể rút ra những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu. Từ các thông tin, số liệu thu thập đã qua xử lí, tính toán để xây dựng
bản đồ đáp ứng yêu cầu đặt ra của đề tài.
Trong đề tài tác giả đã áp dụng phƣơng pháp này vào việc xây dựng các bản
đồ: Bản đồ hành chính huyện Đakrông, bản đồ một số điểm DLST dọc đƣờng Hồ
Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
5.2.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Dựa vào những tài liệu thu thập đƣợc, những tài liệu từ qua sát thực địa,
tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh nhằm rút ra những luận điểm của vấn đề
nghiên cứu. Từ đó, vừa đảm bảo tính kế thừa, vừa tiết kiệm thời gian và công
sức nghiên cứu.
6


5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng trong việc xin ý kiến, định hƣớng, góp ý
của cán bộ chuyên trách trong bộ máy chính quyền, cán bộ ngành du lịch, cán bộ
nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch có nhiều kinh nghiệm. Đây là những thông tin
qúy giá để vận dụng vào nghiên cứu.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về
DLST. Nghiên cứu có hệ thống và đánh giá tổng hợp tiềm năng các điểm DLST
dọc đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu góp phần xác định hƣớng
phát triển DLST, đề xuất các giải pháp phát triển DLST dọc đƣờng Hồ Chí Minh

đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị tƣơng xứng với tiềm năng vốn có của
mình, góp phần vào sự phát triển du lịch nói riêng KTXH của huyện Đakrông nói
chung. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu cùng hƣớng ở các địa phƣơng khác.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung luận văn đƣợc bố cục
thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch sinh thái
Chương 2: Tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch sinh thái dọc đường Hồ
Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái dọc đường
Hồ Chí Minh đoạn qua huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị

7


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
DLST (ecotourism) là một khái niệm tƣơng đối mới và đã nhanh chóng thu
hút đƣợc sự quan tâm của nhiều ngƣời hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đây là một khái niệm rộng, đƣợc hiểu theo những cách khác nhau từ những góc
độ tiếp cận khác nhau.
Ngày nay sự hiểu biết về DLST đã phần nào đƣợc cải thiện, thực sự đã có
một thời gian dài DLST là chủ đề nóng của các hội thảo về chiến lƣợc và chính
sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan trọng của các quốc gia và thế
giới. Thực sự đã có nhiều nhà khoa học danh tiếng tiên phong nghiên cứu lĩnh
vực này, điển hình nhƣ:

Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về DLST, định
nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 nhƣ sau: "Du lịch sinh thái là du lịch đến
những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc
biệt: nghiên cứu, trân trọng và thƣởng ngoạn phong cảnh và giới động - thực vật
hoang dã, cũng nhƣ những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện tại) đƣợc khám
phá trong những khu vực này".
Năm 1994 nƣớc Úc đã đƣa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên
nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trƣờng thiên nhiên đƣợc
quản lý bền vững về mặt sinh thái”.
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục đích với
các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trƣờng,
không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát
triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng
đồng địa phƣơng”.
Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hƣớng tới
những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thƣờng đƣợc bảo vệ với mục đích

8


nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo
quỹ để bảo vệ môi trƣờng, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản
lý cho ngƣời dân địa phƣơng và nó khuyến kích tôn trọng các giá trị về văn
hóa và quyền con ngƣời”.
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lƣợc
quốc gia về phát triển DLST đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là
hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trƣờng
có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trƣờng và văn hóa, đảm bảo mang lại
các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phƣơng và có đóng góp cho các nỗ lực
bảo tồn”.

Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đƣa ra khái niệm về DLST “DLST là một loại
hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tƣợng để phục vụ cho
những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thƣởng thức những cảnh quan
hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài
hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia
cũng nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trƣờng và tài nguyên
thiên nhiên một cách bền vững”.
Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch sinh
thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng
với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý
các hoạt động DLST tại các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp
và PTNT ban hành năm 2007, thì DLST đƣợc hiểu là “DLST là hình thức du lịch
dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của
cộng đồng dân cƣ ở địa phƣơng nhằm phát triển bền vững”.
Theo Hiệp hội DLST (The Internatonal Ecotourism society) thì “DLST là
du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trƣờng và cải
thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng”.
Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác
nhau, với những tên gọi khác nhau. Mặc dù những tranh luận vẫn còn đang diễn
tiến nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhƣng đa số y kiến của

9


các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là một loại hình du lịch
dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và đƣợc nuôi dƣỡng, quản
lí theo hƣớng bền vững về mặt sinh thái.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái
- Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên và cả yếu tố văn hóa bản địa
Đối tƣợng của DLST là những khu vực hấp dẫn về cả tự nhiên và những nét

văn hóa bản địa đặc sắc. Đặc biệt những khu vực tự nhiên còn tƣơng đối nguyên
sơ, ít bị tác động của bàn tay con ngƣời. Chính vì vậy, hoạt động DLST thƣờng
diễn ra và phù hợp với các quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên.
- Đảm bảo bền vững về sinh thái và hỗ trợ bảo tồn
Đây là một đặc trƣng khác biệt của DLST vì nó đƣợc phát triển trong môi
trƣờng có những hấp dẫn ƣu thế về mặt tự nhiên. Vì thế trong DLST, hình thức,
địa điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải đƣợc duy trì và quản
lí cho sự bền vững của cả hệ sinh thái và bản thân ngành du lịch. Điều này đƣợc
thể hiện ở quy mô nhóm khách tham quan thƣờng có số lƣợng nhỏ, yêu cầu sử
dụng các phƣơng tiện, dịch vụ về tiện nghi của du khách thƣờng thấp hơn các
yêu cầu về đảm bảo kinh nghiệm du lịch có chất lƣợng. Các hoạt động trong
DLST thƣờng ít gây tác động đến môi trƣờng và du khách sẵn sàng chi trả cho
việc bảo vệ môi trƣờng.
- Có giáo dục môi trường
Đặc điểm giáo dục môi trƣờng trong DLST là một yếu tố cơ bản phân biệt
DLST với các loại hình du lịch khác. Giáo dục và thuyết minh về bảo vệ môi
trƣờng bằng các nguồn thông tin, truyền tải thông tin đến du khách thông qua tài
liệu, hƣớng dẫn viên, các phƣơng tiện trên điểm, tuyến tham quan là những hình
thức quan trọng trong việc làm giàu kinh nghiệm du lịch, nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn thiên nhiên.
- Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích từ hoạt
động du lịch
DLST cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích cộng đồng địa phƣơng trên cơ
sở cung cấp kiến thức, những kinh nghiệm thực tế để đa số ngƣời dân có khả
10


năng tham gia vào quản lý, vận hành dịch vụ DLST. Đó cũng là cách để ngƣời
dân trở thành những ngƣời bảo tồn tích cực.
- Cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách

Việc thỏa mãn những mong muốn của du khách là nâng cao hiểu biết và
những kinh nghiệm du lịch lý thú, là sự tồn tại sống còn và lâu dài của DLST. Vì
vậy các dịch vụ du lịch trong DLST tập trung nhiều vào việc đáp ứng nhu cầu
nhận thức và kinh nghiệm du lịch hơn là các dịch vụ cho nhu cầu tiện nghi.
1.1.3. Các sản phẩm của du lịch sinh thái
Theo Luật Du lịch năm 2005 “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong tuyến đi du lịch”.
Nhìn từ góc độ của các nhà cung cấp dịch vụ và hàng hóa đơn lẻ, sản phẩm
DLST là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, đƣợc tạo ra bởi sự kết
hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn
lực: cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động tại một số cơ sở, một vùng hay một quốc
gia nào đó. Điểm đáng chú ý là mọi nguồn lực đƣợc sử dụng nhằm thỏa mãn nhu
cầu khách du lịch đều phải dựa trên cơ sở tại chỗ gắn với bảo vệ môi trƣờng. Hơn
nữa, DLST vốn dựa vào tài nguyên là các hệ sinh thái còn tƣơng đối nguyên sơ,
ít bị tác động bởi bàn tay con ngƣời, sản phẩm đảm bảo tính thẩm mỹ của thiên
nhiên, có tính giáo dục với ngƣời sử dụng và nguồn thu từ việc bán sản phẩm đó
phải đem lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân cƣ địa phƣợng.
Sản phẩm DLST là các giá trị sinh thái và văn hóa bản địa đƣợc khai thác
dựa trên các nguồn lực bản địa, với sự tham gia tích cực của dân cƣ bản địa. Một
mặt làm thỏa mãn nhu cầu DLST của du khách, mặt khác giáo dục môi trƣờng và
góp phần vào sự bảo tồn và phát triển điểm du lịch.
Có thể khái quát sản phẩm DLST bằng biểu thức sau:
Sản phẩm DLST = Gía trị sinh thái và văn hóa bản địa + Dịch vụ du lịch
bản địa + hàng hóa bản địa
Ở góc độ các nhà kinh doanh lữ hành, sản phẩm DLST là các chƣơng trình
DLST. Chƣơng trình DLST là tập hợp các dịch vụ, hàng hóa DLST đƣợc sắp đặt
trƣớc về không gian và thời gian tiêu dùng theo mức giá gộp và đƣợc bán trƣớc.

11



Các công ty lữ hành DLST cũng có thể cung ứng đầy đủ các loại hình sản phẩm
trong hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành đó, đó là: các dịch vụ trung
gian, các chƣơng trình du lịch trọn gói, các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành
tổng hợp.
1.1.4. Nguyên tắc của du lịch sinh thái
Hoạt động DLST cần phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
a. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi
trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn cho du khách
Đây là nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, tạo ra sự khác biệt rõ ràng
giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên khác. Du khách khi rời
khỏi nơi đến tham quan sẽ có sự hiểu biết cao hơn về các giá trị môi trƣờng tự
nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hóa bản địa. Từ đó, du khách
sẽ nổ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị về tự
nhiên, sinh thái, văn hóa khu vực.
b. Tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn cho khách du lịch
DLST thƣờng ở những nơi có địa hình hiểm trở, sông suối nhiều, những
vách núi cao, những nơi thiên nhiên còn hoang sơ,… Vì vậy, vấn đề đặt ra cho
các hoạt động tổ chức DLST là cần phải chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật chất và
điều kiện an toàn cho du khách, phòng khi có các sự cố xảy ra: nhƣ tai nạn do leo
núi, đuối nƣớc, rắn cắn,…
c. Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái
Cũng nhƣ hoạt động của các loại hình du lịch khác, DLST cũng tiềm ẩn
những tác động tiêu cực đối với môi trƣờng và tự nhiên. Nếu nhƣ đối với những
loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trƣờng chƣa phải là ƣu tiên hàng đầu thì
DLST coi đây là một nguyên tắc cơ bản, quan trọng cần đƣợc tuân thủ. Bởi vì:
- Việc bảo vệ môi trƣờng và duy trì các hệ sinh thái chính là mục tiêu của
hoạt động DLST.
- Sự tồn tại của DLST gắn liền với môi trƣờng tự nhiên và các hệ sinh thái
điển hình. Sự xuống cấp của môi trƣờng, sự suy thoái của các hệ sinh thái đồng

nghĩa với sự đi xuống của hoạt động DLST.

12


d. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng
Các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời với
các giá trị sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục
sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phƣơng sẽ làm thay đổi sự cân
bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực đó. Hậu quả của quá trình này sẽ tác
động trực tiếp đến DLST. Chính vì thế việc phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng
địa phƣơng có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của DLST.
e. Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hƣớng đến của DLST. Nếu nhƣ các
loại hình du lịch khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ các
hoạt động du lịch đều thuộc về các công ty lữ hành thì ngƣợc lại, DLST sẽ dành
một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp vào việc cải
thiện môi trƣờng sống của cộng đồng địa phƣơng.
Đồng thời, DLST luôn hƣớng tới việc huy động tối đa sự tham gia của
ngƣời dân địa hƣơng, nhƣ đảm nhận vai trò hƣớng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghĩ
cho khách, cung ứng nhu cầu về thực phẩm, hàng lƣu niệm cho khách… Thông
qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phƣơng. Kết quả là
cuộc sống của ngƣời dân sẽ ít bị phụ thuộc hơn vào việc khai thác tự nhiên và họ
sẽ thấy đƣợc lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát
triển DLST.
1.1.5. Yêu cầu của du lịch sinh thái
 Yêu cầu đầu tiên có thể tổ chức được DLST là sự tồn tại của các hệ
sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao
Sinh thái tự nhiên đƣợc hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lí, khí hậu
và động thực vật, bao gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động vật

(animal ecology), sinh thái nông nghiệp (agri-cultural ecology), sinh thái khí hậu
(ecoclimate) và sinh thái nhân văn (human ecology). Đa dạng sinh thái là một bộ
phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng sinh học, ngoài thứ cấp của đa dạng di
truyền và đa dạng loài. Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu
cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu
tố vô sinh có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống nhƣ: đất, nƣớc, địa
13


hình, khí hậu... đó là các hệ sinh thái (eco-systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống
của một hoặc nhiều loài sinh vật (habitats) (Theo công ƣớc đa dạng sinh học đƣợc
thông qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh Rio de Jannero về môi trƣờng).
Nhƣ vậy có thể nói DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên
(natural - based tourism) (gọi tắt là du lịch thiên nhiên), chỉ có thể tồn tại và phát
triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái cao nói
riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải thích tại sao hoạt
động DLST thƣờng chỉ phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên (natural reserve),
đặc biệt ở các vƣờn quốc gia (national park), nơi còn tồn tại những khu rừng với
tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã. Tuy nhiên điều này không phủ
nhận sự tồn tại của một số loại hình DLST phát triển ở những vùng nông thôn
(rural tourism) hoặc các trang trại (farm tuorism) điển hình.
 Yêu cầu thứ hai có liên quan đến những nguyên tắc cơ bản của du lịch
sinh thái ở 2 điểm:
Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao đƣợc sự hiểu biết cho khách DLST,
ngƣời hƣớng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là ngƣời am hiểu các
đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phƣơng. Điều này rất quan
trọng và có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động DLST, khác với những
loại hình du lịch tự nhiên khác khi du khách có thể tự mình tìm hiểu hoặc yêu cầu
không cao về sự hiểu biết này ở ngƣời hƣớng dẫn viên. Trong nhiều trƣờng hợp,
cần thiết phải cộng tác với ngƣời dân địa phƣơng để có đƣợc những hiểu biết tốt

nhất, lúc đó ngƣời hƣớng dẫn viên chỉ đóng vai trò là một ngƣời phiên dịch giỏi.
Hoạt động DLST đòi hỏi phải có đƣợc ngƣời điều hành có nguyên tắc. Các
nhà điều hành du lịch truyền thống tƣờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận và không
có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự nhiên, họ chỉ đơn giản
tạo cho khách du lịch một cơ hội để biết đƣợc những giá trị tự nhiên và văn hoá
trƣớc khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngƣợc lại, các nhà
điều hành DLST phải có đƣợc sự cộng tác với các nhà quản lý các khu bảo tồn
thiên nhiên và cộng đồng địa phƣơng nhằm mục đích đóng góp vào việc bảo vệ
một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện cuộc sống,
nâng cao sự hiểu biết chung giữa ngƣời dân địa phƣơng và du khách.

14


 Yêu cầu thứ ba nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể của
hoạt động du lịch sinh thái đến tự nhiên và môi trường
Theo đó DLST cần đƣợc tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về
“sức chứa”. Khái niệm “sức chứa” đƣợc hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học,
tâm lý và xã hội. Tất cả những khía cạnh này có liên quan tới lƣợng khách đến
một địa điểm vào cùng một thời điểm.
Đứng trên góc độ vật lý, sức chứa ở đây đƣợc hiểu là số lƣợng tối đa khách
du lịch mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn về
không gian đối vớ mỗi du khách cũng nhƣ nhu cầu sinh hoạt của họ.
Đứng ở góc độ xã hội, sức chứa là giới hạn về lƣợng du khách mà tại đó bắt
đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của các hoạt động du lịch đến đời sống
văn hoá - xã hội, KTXH của khu vực. Cuộc sống bình thƣờng của cộng đồng địa
phƣơng có cảm giác bị phá vỡ, xâm nhập.
Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa đƣợc hiểu là lƣợng khách tối đa mà khu
du lịch có khả năng phục vụ. Nếu lƣợng khách vƣợt quá giới hạn này thì năng lực
quản lý (lực lƣợng nhân viên, trình độ và phƣơng tiện quản lý...) của khu du lịch

sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách, làm mất khả năng quản lý và kiểm
soát hoạt động của khách, kết quả là sẽ làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng và xã hội.
Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lƣợng, vì vậy khó có
thể xác định một con số chính xác cho mỗi khu vực. Mặt khác, mỗi khu vực khác
nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định một
cách tƣơng đối bằng phƣơng pháp thực nghiệm.
Một điểm cần phải lƣu ý trong quá trình xác định sức chứa là “quan niệm”
về sự đông đúc của các nhà nghiên cứu có sự khác nhau, đặc biệt trong những
điều kiện phát triển xã hội khác nhau (ví dụ giữa các nƣớc châu Á và châu Âu,
giữa các nƣớc phát triển và đang phát triển ...). rõ ràng để đáp ứng yêu cầu này,
cần phải tiến hành nghiên cứu sức chứa của các địa điểm cụ thể để căn cứ vào đó
mà có các quyết định về quản lý. Điều này cần đƣợc tiến hành đối với các nhóm
đối tƣợng khách/thị trƣờng khác nhau, phù hợp tâm lý và quan niệm của họ.
DLST không thể đáp ứng đƣợc các nhu cầu của tất cả cũng nhƣ mọi loại khách.

15


×