Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát tiển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “chất khí” vật lý 10 trung học phổ thông thông qua việc sử dụng thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ DIỄM MY

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10 THPT THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ DIỄM MY

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10 THPT THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG. TS. LÊ CÔNG TRIÊM



Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả

Lê Thị Diễm My

ii


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học trường
Đại học Sư phạm Huế, quý Thầy Cô giáo trong tổ Phương pháp giảng dạy Vật lí
cùng quý Thầy Cô giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Huế đã tạo điều kiện
thuận lợi, trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Lê Công Triêm trường Đại học
sư phạm Huế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể quý thầy cô giáo trường
THPT Nguyễn Huệ đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đối với gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn !
Thừa Thiên Huế, tháng 10 năm 2017
Tác giả
Lê Thị Diễm My

Thừa T
iii


MỤC LỤC

Trang phụ bìa ................................................................................................................... i
Lời cam đoan ................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................ 1
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ......................................................................... 5
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị ........................................................................ 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 8
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 8
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 10
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 12
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 12
6. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 12
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 12
8. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 13
9. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................... 13
10. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 14
NỘI DUNG .................................................................................................................. 15
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
1.1. Năng lực ................................................................................................................. 15
1.1.1. Khái niệm năng lực ......................................................................................... 15
1.1.2. Đặc điểm của năng lực.................................................................................... 16
1.2. Năng lực hợp tác .................................................................................................... 17

1


1.2.1. Khái niệm năng lực hợp tác ............................................................................ 18
1.2.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác ....................................................................... 19
1.2.3. Hệ thống các kĩ năng hợp tác.......................................................................... 20
1.3. Vai trò của thí nghiệm trong việc phát triển năng lực hợp tác ............................... 25
1.4. Biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí
nghiệm ........................................................................................................................... 27
1.4.1. Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh .............................. 27
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực hợp tác ........................... 28
1.4.2.1. Phẩm chất của cá nhân ............................................................................ 28
1.4.2.2. Kỹ năng giao tiếp của cá nhân................................................................. 28
1.4.2.3. Các yếu tố khách quan............................................................................. 29
1.4.3. Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử
dụng thí nghiệm............................................................................................................. 29
1.4.3.1. Biện pháp 1: Cung cấp cho học sinh kiến thức về năng lực hợp tác và
tăng cường rèn luyện các kĩ năng hợp tác ..................................................................... 30
1.4.3.2. Biện pháp 2: Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo nhóm góp
phần tạo môi trường làm việc hợp tác ........................................................................... 31
1.4.3.3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường học tập lành mạnh để tạo hứng thú
hợp tác cho học sinh ...................................................................................................... 33
1.4.4. Đánh giá năng lực hợp tác .............................................................................. 34
1.4.4.1. Cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác ........................... 34

1.4.4.2. Đánh giá năng lực hợp tác ....................................................................... 35
1.5. Thực trạng của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật
lý có sử dụng thí nghiệm ở các trường THPT trên địa bàn thị trấn Phú Phong, tỉnh
Bình Định ...................................................................................................................... 38
1.5.1. Mục đích điều tra ............................................................................................ 38
1.5.2. Kết quả điều tra ............................................................................................... 38
1.5.2.1. Đối với học sinh ...................................................................................... 39
1.5.2.2. Đối với giáo viên ..................................................................................... 39
1.5.3. Nguyên nhân thực trạng .................................................................................. 40

2


1.6. Kết luận chương 1 .................................................................................................. 41
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỢP TÁC CHO HỌC SINH CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10 THPT THÔNG
QUA VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
2.1. Đặc điểm chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT ...................................................... 43
2.1.1. Cấu trúc chương trình chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT ........................... 43
2.1.2. Mục tiêu dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT .................................. 44
2.1.2.1. Mục tiêu kiến thức ................................................................................... 44
2.1.2.2. Mục tiêu kĩ năng ...................................................................................... 44
2.1.2.3. Mục tiêu thái độ ....................................................................................... 44
2.1.3. Đặc điểm chương “ Chất khí ” Vật lý 10 THPT ............................................. 44
2.2. Hệ thống thí nghiệm sử dụng trong dạy học chương “Chất khí” theo định
hướng phát triển năng lực hợp tác................................................................................. 45
2.2.1. Thí nghiệm định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt ............................................................. 45
2.2.2. Thí nghiệm định luật Sác-lơ ........................................................................... 46
2.2.3. Thí nghiệm quan sát định tính sự thay đổi của V theo T................................ 47
2.3. Tổ chức dạy học một số bài cụ thể chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT theo

hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm ... 47
2.3.2. Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ – Mariot ............................................. 47
2.3.2. Qúa trình đẳng tích. Định luật Sáclơ .............................................................. 54
2.3.3. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng ......................................................... 60
2.4. Kết luận chương 2 .................................................................................................. 66
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................ 68
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 68
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 68
3.2. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm sư phạm ......................................................... 69
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .................................................................... 69
3.2.2. Phạm vi thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 69
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 69

3


3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 70
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................................... 70
3.4.2. Quan sát giờ học ............................................................................................. 70
3.4.3. Kiểm tra đánh giá ............................................................................................ 71
3.4.4. Thăm dò ý kiến học sinh ................................................................................. 72
3.5. Tiến hành thực nghiệm........................................................................................... 72
3.6. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm................................................. 73
3.6.1. Đánh giá định tính........................................................................................... 73
3.6.2. Đánh giá định lượng ....................................................................................... 74
3.7. Kết luận chương 3 .................................................................................................. 82
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 86
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... P1


4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khao


TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng biểu
Bảng 1.1. Bảng biểu hiện của năng lực hợp tác
Bảng 1.2. Hệ thống các kĩ năng hợp tác
Bảng 1.3. Bảng Rubric đánh giá năng lực hợp tác
Bảng 3.1. Bảng số liệu học sinh được chọn làm mẫu thực nghiệm
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác của HS ở nhóm TN và nhóm ĐC
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất
Bảng 3.5. Bảng phân loại theo học lực của HS
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng
Bảng P.1. Kết quả điều tra thực trạng
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình năng lực hợp tác của nhóm TN và nhóm ĐC
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TN
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân loại theo học lực của HS
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc chương trình chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT
Hình 2.2. Thí nghiệm định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt
Hình 2.3. Thí nghiệm định luật Sác-lơ

6


Hình 2.4. Thí nghiệm thay đổi của V theo T

7


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong một phúc trình của Ủy ban Quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI của
UNESCO có xác định bốn trụ cột của một nền giáo dục là: Học để biết, học để làm,
học để cùng chung sống với nhau và học để tự khẳng định. Điều này cho thấy mục
tiêu giáo dục của thế giới không chỉ cung cấp kiến thức mà còn phải hình thành cho
người học những kĩ năng, thái độ để họ có thể sống và làm việc trong xã hội luôn
thay đổi. Đi cùng với xu hướng đó, Luật Giáo dục của Việt Nam cũng đã xác định
rõ mục tiêu giáo dục: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa” [9].
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
cùng với những ảnh hưởng của xã hội tri thức đã tạo ra những cơ hội nhưng đồng
thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao
động. Bên cạnh đó, thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao
động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, sự linh hoạt, tính trách nhiệm, năng

lực hợp tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp trong những tình
huống thay đổi. Vì vậy, giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế
xã hội thông qua việc đào tạo con người.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục và đáp ứng những đòi hỏi của xã hội, giáo dục
Việt Nam đã và đang tập trung đổi mới, hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện
đại và ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết 29 ngày
4/11/2013 tại Đại hội TW8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã đưa ra quan điểm chỉ đạo khẳng định: “Đổi mới chương trình nhằm phát
triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy
chữ và dạy nghề... Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập

8


trung dạy cách học, cách nghĩ, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kĩ năng, phát triển năng lực” [4].
Thực tế, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất cho người học. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực cũng là
xu hướng chung của giáo dục quốc tế.
Trong các loại năng lực cần hình thành cho HS phổ thông, năng lực hợp tác
được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập thể trong học tập và
cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong
mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới

một mục đích chung. Đây là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi
chúng ta đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của quá trình
hội nhập. Bên cạnh đó, năng lực hợp tác là một trong những năng lực được nhiều
nước xây dựng trong bộ các năng lực cốt lõi người học cần có trong thế kỉ XXI.
Việt Nam cũng đã xây dựng bộ năng lực cốt lõi trong đó có năng lực hợp tác, điều
này cho thấy năng lực hợp tác là một năng lực rất quan trọng đối với người học.
Năng lực hợp tác cũng được coi là một giá trị sống cần được hình thành và phát
triển ở HS, do đó việc phát triển năng lực hợp tác cho HS là một vấn đề quan trọng
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực mới cho xã hội. Tuy nhiên trong
thực tế hiện nay, khả năng hợp tác của HS còn nhiều hạn chế. Do đó, khi đứng
trước những tình huống, những vấn đề cần có sự hợp tác với nhau, HS tỏ ra lúng
túng không biết phải làm thế nào. Thực tế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó có nguyên nhân xuất phát từ chỗ việc phát triển năng lực hợp tác cho
HS chưa được nhiều giáo viên (GV) quan tâm đến.
Vật lý là một môn học cần phải trao đổi với nhau nhiều thì mới tìm ra cách
giải quyết tình huống hợp lí nhất. Bên cạnh đó, nhiều kiến thức vật lý có liên quan

9


đến hiện tượng tự nhiên, đến ứng dụng trong đời sống. Mặt khác, nhiều khái niệm,
định luật, thuyết vật lý là khá trừu tượng đối với HS, trong trường hợp đó cần phải
sử dụng thí nghiệm nhằm tăng cường tính trực quan giúp HS dễ hiểu, dễ tiếp thu
hơn. Đặc biệt nếu GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm với nhau theo nhóm để các
em có thể học hỏi, hỗ trợ lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
thì HS sẽ tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng hơn. Qua đó, cũng để phát huy tính
tích cực, tự lực, chủ động và sáng tạo của HS vừa để HS có cơ hội phát triển năng
lực, đặc biệt là năng lực hợp tác. Do vậy, dạy học Vật lý không chỉ đơn thuần cung
cấp cho HS những kiến thức khoa học mà còn trang bị cho HS những kĩ năng hợp
tác cần thiết như: kĩ năng tổ chức nhóm, kĩ năng lập kế hoạch nhóm, cùng nhau tiến

hành thí nghiệm,... để phát triển năng lực hợp tác khi học tập môn Vật lý.
Chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT có nhiều kiến thức liên quan thực tế, gần
gũi với cuộc sống hằng ngày và nhiều định luật TN. Đó là điều kiện thuận lợi để sử
dụng thí nghiệm trong dạy học một số nội dung kiến thức trong chương.
Với tất cả những lí do nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT thông
qua việc sử dụng thí nghiệm” với mong muốn góp một phần tư liệu vào việc nâng
cao chất lượng dạy học môn Vật lý phù hợp với xu hướng phát triển năng lực của
học sinh theo xu hướng đổi mới ở nước ta hiện nay.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, tôi nhận thấy:
Vào khoảng cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, nhà giáo dục Mỹ John Dewey khi
nói về khía cạnh xã hội của việc học tập thì cho rằng muốn học cách cùng chung
sống trong xã hội thì người học phải trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ
trong nhà trường. Cuộc sống trong lớp học là quá trình dân chủ hóa trong một thế
giới vi mô và học tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học [14].
Ngoài ra còn có nhiều tác giả nghiên cứu và đều nhấn mạnh vai trò quan trọng
của năng lực hợp tác trong cuộc sống như: Renkl (1995) và Roenshine, Meister
(1994).

10


Đã có một số luận văn nghiên cứu về năng lực hợp tác của học sinh như:
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung học cơ sở qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp” luận án tiến sĩ của Lê Thị Minh Hoa. Tác giả đã hệ
thống khá đầy đủ cơ sở lí luận về năng lực hợp tác và nghiên cứu về các biện pháp
giáo dục nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.

- Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Linh chuyên ngành Lý Luận và Phương pháp dạy
học (bộ môn Toán) với đề tài “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học
chủ đề ứng dụng của đạo hàm”. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học theo
hướng phát triển năng lực hợp tác và đã xây dựng một số biện pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Trong một nghiên cứu của Trịnh Văn Biều về dạy học hợp tác-một xu hướng
mới của giáo dục thế kỉ XXI đăng trên tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM, tác giả đã
nhấn mạnh: Dạy học hợp tác là một trong những xu hướng mới có nhiều ưu điểm và
hiệu quả cao của giáo dục thế kỉ XXI. Có thể coi dạy học hợp tác là những phương
pháp dạy học mang tính tập thể, trong đó có sự hỗ trơ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá
nhân và kết quả là người học tiếp thu được kiến thức thông qua các hoạt động tương
tác khác nhau giữa người học với người học, giữa người học với người dạy, giữa
người học và môi trường.
Trong luận văn với đề tài: “Sử dụng thí nghiệm trong tổ chức dạy học nhóm
phần Quang hình học, Vật lí 11 nâng cao” Lê Thị Kiều Tiên, Huế-năm 2011, tác giả
đã đề xuất quy trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm. Ngoài ra còn có thể kể
đến nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lợi, Huế-năm 2012 “Sử dụng thí
nghiệm trong tổ chức dạy học nhóm phần Quang hình học, Vật lí 11 THPT với sự
hỗ trợ của MVT” cũng đã đề xuất quy trình sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của
MVT trong dạy học nhóm.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều luận văn nghiên cứu chương “Chất khí”. Tuy
nhiên, các tác giả chưa chú trọng đến việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học chương “Chất khí” thông qua việc sử dụng thí nghiệm. Do đó, trong
nghiên cứu của mình, tôi sẽ kế thừa những cơ sở lí luận của các công trình nghiên

11


cứu trước đây, điểm mới ở đây là chú trọng tổ chức dạy học theo định hướng phát
triển năng lực hợp tác có sử dụng thí nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng học

tập.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất được một số biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho HS
thông qua việc sử dụng thí nghiệm và vận dụng vào dạy học chương “Chất khí” Vật
lý 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho HS thông
qua việc sử dụng thí nghiệm và vận dụng vào dạy học Vật lý thì sẽ giúp HS có hứng
thú học tập, nâng cao năng lực hợp tác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Vật lý ở các trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, luận văn có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh trong dạy học có sử dụng thí nghiệm.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh có sử dụng thí nghiệm ở trường THPT hiện nay và làm rõ nguyên nhân
của thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua
việc sử dụng thí nghiệm.
- Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc nội dung chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT.
- Tổ chức dạy học một số kiến thức cụ thể trong chương “Chất khí” theo định
hướng phát triển năng lực hợp tác có sử dụng thí nghiệm.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm với các HS ở các trường THPT để đánh giá
giả thuyết khoa học của đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học của GV và HS ở trường THPT trong việc phát triển
năng lực hợp tác thông qua việc sử dụng thí nghiệm.
7. Phạm vi nghiên cứu

12



Trong giới hạn của thời gian nghiên cứu và khả năng cho phép, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
thông qua việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10
THPT và tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Quang Trung và THPT Nguyễn
Huệ ở thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà Nước cũng như của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng phát triển năng lực cho
học sinh; các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo
dục hiện nay ở nhà trường phổ thông.
Nghiên cứu giáo trình, tài liệu có liên quan đến các nội dung trong đề tài.
Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK Vật lý 10 THPT và các tài liệu liên
quan đến chương “Chất khí”.
- Phương pháp điều tra
Thăm dò, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh để nắm bắt được thực trạng
của việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực hợp tác có sử dụng thí
nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá mức độ hiệu quả
và tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học
Dựa vào số liệu thu thập được, sử dụng phương pháp thống kê để phân tích,
xử lý kết quả TNSP.
Đánh giá hiệu quả quá trình dạy học như giả thuyết khoa học đã đề ra.
9. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận
- Đề xuất được một số biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

thông qua việc sử dụng thí nghiệm.
Về mặt thực tiễn

13


- Đánh giá được thực trạng của việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh qua việc sử dụng thí nghiệm.
- Đề xuất được tiến trình tổ chức dạy học có sử dụng thí nghiệm một số bài cụ
thể trong chương “Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực
hợp tác cho HS.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Chương 2. Tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
chương “Chất khí” Vật lý 10 THPT thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

14


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM
1.1. Năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
Giáo dục trên thế giới đang đi theo xu hướng dạy học và đánh giá theo năng

lực. Vì vậy mà dạy học theo năng lực đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, các nhà giáo dục và cả xã hội. Vậy thì năng lực là gì? Đã có rất nhiều
khái niệm về năng lực như sau:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện
ở mức độ thông thạo, tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một
số dạng hoạt động nào đó [10].
Theo Weitnert (2001) năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc
sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng
về động cơ, xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt [15].
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục
phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Năng lực là khả năng thực hiện thành
công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...”[2].
Trần Khánh Đức đã nêu rõ năng lực là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng
hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kĩ năng, thái độ, thể lực,
niềm tin...) để thực hiện công việc hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào
đó trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp [5].
Theo Nguyễn Đức Thâm thì cho rằng: Năng lực gắn liền với kỹ năng, kỹ xảo
trong lĩnh vực hoạt động tương ứng. Xong kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến việc thực
hiện một loạt hành động hẹp, chuyên biệt đến mức thành thạo, tự động hóa, máy
móc. Còn năng lực chứa đựng yếu tố mới mẻ, linh hoạt trong hoạt động, có thể giải

15


quyết nhiệm vụ thành công trong nhiều tình huống khác nhau, trong một lĩnh vực
hoạt động rộng [11].
Theo Đặng Thành Hưng: Năng lực là thuộc tính cá nhân cho phép cá nhân
thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều

kiện cụ thể [7].
Trong tập tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014
viết rằng: “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng
hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định” [1].
Nhìn chung, năng lực có thể được coi là sự kết hợp linh hoạt của các kiến
thức, kĩ năng, thái độ và động cơ hành động... cho phép con người thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện
cụ thể. Hơn nữa, năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có, đồng thời qua quá trình kiên trì học tập, hoạt động, rèn luyện và trải
nghiệm mà có được.
1.1.2. Đặc điểm của năng lực
Theo Lê Thị Trinh, các đặc điểm của năng lực là [12]:
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân: năng lực không phải
chỉ là một thuộc tính, đặc điểm nào đó của cá nhân mà nó bao gồm những thuộc
tính tâm lý và sinh lý. Tuy nhiên, sự tổ hợp này không phải tất cả những thuộc tính
tâm lý và sinh lý mà chỉ bao gồm những thuộc tính tương ứng với những đòi hỏi
của một hoạt động nhất định nào đó trong một ngữ cảnh, một tình huống nhất định
và làm cho hoạt động đó đạt được kết quả. Tổ hợp các thuộc tính không phải là sự
cộng gọp đơn thuần các thuộc tính đó mà là sự tương tác lẫn nhau giữa các thuộc
tính làm thành một hệ thống, một cấu trúc nhất định. Khi chúng ta tiến hành một
hoạt động cần có những thuộc tính A, B, C… Cấu trúc này rất đa dạng và nếu thiếu
một thuộc tính tâm lý thì thuộc tính khác sẽ bù trừ.
16


- Năng lực chỉ tồn tại trong một hoạt động. Khi con người chưa hoạt động thì
năng lực vẫn còn tiềm ẩn. Năng lực chỉ có tính hiện thực khi cá nhân hoạt động và
phát triển trong chính hoạt động ấy.

- Kết quả trong công việc thường là thước đo để đánh giá năng lực của cá nhân
làm ra nó.
Tuy nhiên, năng lực con người không phải là sinh ra đã có, nó không có sẵn
mà nó được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động và giao tiếp.
Từ việc nghiên cứu khái niệm năng lực và những đặc điểm của năng lực mà
Lê Thị Trinh đã đưa ra, có thể hiểu năng lực có các đặc điểm cơ bản sau:
- Năng lực là sự tổ hợp của các thuộc tính tâm lý và sinh lý, sự tổ hợp này
không phải là sự cộng gọp mà là sự tương tác với nhau làm thành một hệ thống nhất
định.
- Năng lực chỉ có thể quan sát được qua hoạt động của cá nhân ở các tình
huống nhất định. Khi con người chưa hoạt động thì năng lực vẫn còn tiềm ẩn.
- Năng lực được hình thành và phát triển ở trong và ngoài nhà trường. Bởi
không chỉ trong nhà trường mới có các hoạt động cho học sinh xử lý mà ngoài xã
hội cũng có rất nhiều hoạt động để cho học sinh giải quyết, từ đó có thể rèn luyện
để phát triển được năng lực của mình.
- Năng lực được hình thành và cải thiện liên tục trong suốt cuộc đời con người
vì sự phát triển năng lực thực chất là làm thay đổi cấu trúc nhận thức và hành động
của cá nhân. Vì thế năng lực có thể bị yếu hoặc mất đi nếu như nó không được sử
dụng tích cực và thường xuyên.
- Kết quả trong công việc thường là thước đo để đánh giá năng lực của cá nhân
làm ra nó. Kết quả tốt có thể khẳng định cá nhân đó có năng lực, ngược lại nếu kết
quả không tốt thì cá nhân đó không có năng lực.
1.2. Năng lực hợp tác

17


1.2.1. Khái niệm năng lực hợp tác
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống lao động của con
người, nó diễn ra thường xuyên trong gia đình, trong xã hội. Do vậy, hợp tác mang

bản chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội.
Từ điển Tiếng việt cho rằng, hợp tác là cùng chung sức, giúp đỡ lẫn nhau
trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung [8].
Về cơ bản, hợp tác có thể hiểu là sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều người thành
một nhóm, trong đó mỗi người đảm nhận một vai trò, nhiệm vụ khác nhau và cùng
phối hợp, giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ chung nào đó.
Theo Lương Việt Thái và nhóm nghiên cứu thì: năng lực hợp tác là khả năng
cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng nghe
và quan tâm tới các quan điểm khác nhau; hiểu biết và quan tâm tới nhau; giúp đỡ,
hỗ trợ lẫn nhau, phát huy thế mạnh của mỗi thành viên trong một công việc, lĩnh
vực nào đó vì mục đích chung có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm
[13].
Theo Lê Thị Minh Hoa: năng lực hợp tác là một dạng năng lực cho phép cá
nhân kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác,
kỹ năng và thái độ, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của
hoạt động hợp tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực,
tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kỹ
năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác [6].
Như vậy, năng lực hợp tác có thể được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân
với cá nhân, cá nhân với tập thể, trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác
và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm
giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm
việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương
trợ lẫn nhau để cùng hướng tới mục đích chung. Đây là một năng lực rất cần thiết

18


trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong môi trường của quá trình hội
nhập.

1.2.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục
phổ thông mới đã đưa ra các biểu hiện của năng lực hợp tác được nêu trong Bảng
1.1[6].
Bảng 1.1. Biểu hiện của năng lực hợp tác
Biểu hiện
Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân
và những người khác đề xuất, lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy
mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của
nhóm, phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm
vụ đáp ứng được mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể
Năng

đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm.

lực hợp

Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương

tác

án phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động
hợp tác.
Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để
điều hòa hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình
chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác.
Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả đạt được,
đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm và rút kinh
nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng người trong nhóm.


Lê Thị Minh Hoa xác định một số biểu hiện năng lực hợp tác như sau [6]:
- HS có tri thức về hoạt động hợp tác: nắm được các nguyên tắc hợp tác; biết
cách hợp tác với nhau trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hoạt động hợp tác.
19


- HS có những kỹ năng hợp tác: Biết lắng nghe ý kiến của người khác, chấp
nhận ý kiến của người khác; Biết diễn đạt ý kiến của mình một cách rõ ràng, thuyết
phục; Biết cảm thông chia sẻ, trao đổi ý kiến, kinh nghiệm của mình với bạn; Biết
cùng nhau tìm cách giải quyết mâu thuẫn; Biết chấp nhận sự phân công trong nhóm;
Biết giúp đỡ hỗ trợ người khác và yêu cầu sự giúp đỡ hay giải thích khi cần.
- Tự giác, tích cực, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ từ đơn giản đến phức tạp
cùng người khác; Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
Tóm lại, có thể hiểu năng lực hợp tác có các biểu hiện như sau:
- Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
- Biết lắng nghe, phân tích nhiệm vụ chung của nhóm, tự đánh giá được hoạt
động mà bản thân có khả năng hoàn thành tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân
công.
- Nhận biết khả năng của từng thành viên để từ đó đề xuất phương án phân
công công việc.
- Nhận nhiệm vụ và phân tích công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm
vụ.
- Biết trình bày, trao đổi ý kiến, chia sẻ kết quả với các thành viên khác trong
nhóm, góp ý điều chỉnh để thúc đẩy hoạt động chung.
- Biết lắng nghe ý kiến, khiêm tốn tiếp thu sự góp ý của các thành viên khác.
- Biết thảo luận để đưa ra kết luận chung của nhóm.
- Biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của cá nhân, của các thành viên trong
nhóm và giữa các nhóm với thái độ chia sẻ, xây dựng.
1.2.3. Hệ thống các kĩ năng hợp tác

Kĩ năng – một thành tố của năng lực, là điều kiện cần thiết để hình thành năng
lực song nó không đồng nhất với năng lực. Mỗi năng lực gắn với một loại hoạt

20


động: năng lực giao tiếp, năng lực tư duy,... Các năng lực này được thể hiện ở
những kĩ năng gắn với những hoạt động cụ thể, như: kĩ năng nói, kĩ năng đặt câu
hỏi,…
Năng lực hợp tác cũng được thể hiện ở những kĩ năng hợp tác, việc đưa ra các
kĩ năng hợp tác sẽ giúp cho GV có thể hình thành nên năng lực hợp tác cho HS của
mình, bởi thông qua việc rèn luyện các kĩ năng thì HS sẽ có năng lực. Căn cứ vào
đặc điểm tâm sinh lý của HS, có thể xác định hệ thống các kĩ năng hợp tác bao gồm
các kĩ năng sau:
- Kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác
Khi nhận được sự phân công của GV, HS sẽ biết cách di chuyển nhanh chóng
để tập hợp nhóm lại với nhau. Sau đó, với nhiệm vụ được giao, nhóm sẽ thảo luận
để xác định được cách thức tiến hành hợp tác.
- Kĩ năng lập kế hoạch hợp tác
Với nhiệm vụ mà GV giao cho, học sinh sẽ thảo luận cùng nhau để đưa ra các
công việc cụ thể theo trình tự và với thời gian phù hợp để hoàn thành công việc đó
một cách hiệu quả nhất.
- Kĩ năng đánh giá và tự đánh giá
Khi được giao nhiệm vụ chung cho tập thể hoặc nhóm, sau khi thảo luận xác
định được các công việc cụ thể cần làm thì mỗi học sinh sẽ tự đánh giá được ưu
điểm hoặc hạn chế của bản thân để tiếp nhận nhiệm vụ phù hợp. Bên cạnh đó, mỗi
học sinh có vai trò là người quan sát để đánh giá được khả năng của học sinh khác
để đưa ra ý kiến phân chia công việc phù hợp với năng lực và mang lại hiệu quả
công việc chung.
Ví dụ: Khi học bài Qúa trình đẳng tích. Định luật Sác-Lơ, GV sẽ giao cho các

nhóm cùng nhau làm thí nghiệm để rút ra định luật. Khi đó, các thành viên trong
nhóm sẽ tự nhận định được khả năng của mình để tiếp nhận nhiệm vụ phù hợp hoặc
nhìn được những công việc phù hợp với năng lực của các thành viên khác. Có thể

21


×