Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phát triển năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian cho học sinh trong dạy học địa lý lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM THỊ SAO MAI

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THẾ GIỚI
THEO QUAN ĐIỂM KHÔNG GIAN CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Thừa Thiên Huế, 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM THỊ SAO MAI

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC THẾ GIỚI
THEO QUAN ĐIỂM KHÔNG GIAN CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Địa lí
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC VŨ

Thừa Thiên Huế, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả
(Chữ kí)

PHẠM THỊ SAO MAI


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự tri ân sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Đức Vũ – Viện trưởng Viên nghiên cứu giáo dục, Trường ĐHSP Huế là người đã
trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi được
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin gửi lời tri ân đến Ban chủ nhiệm khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm
huế, quý thầy, cô trong khoa đã trực tiếp giảng dạy, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Xin được gởi lời cảm ơn đến:
Đại học Huế, Trường Đại học Sư phạm và phòng Đào tạo sau Đại Học – Đại
học Sư phạm Huế.
Ban giám hiệu, Thầy cô giáo, các anh chị lớp K21, các thầy cô và em học
sinh trường THPT Cao Thắng, trường THPT Đặng Trần Côn (Thành phố Huế),
trường THPT Thanh Khê, trường THPT Trần Phú, trường THPT Thái Phiên (Thành
phố Đà Nẵng) đã giúp tôi trong quá trình điều tra, khảo sát và thực hiện một số nội

dung liên quan đến đề tài luận văn.
Ngoài ra, để hoàn thành đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình,
bạn bè, những người thân yêu luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ để tôi hoàn thành
việc học tập và nghiên cứu.
Tác giả
(Chữ kí)

PHẠM THỊ SAO MAI


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ .................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................9
5. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................12
6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: .........................................................12
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ..........................................................12
6.3. Phương pháp toán học thống kê .........................................................................13
7. Cấu trúc đề tài .......................................................................................................13
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT

TRIỂNNĂNG LỰC NHẬN THỨC THẾ GIỚI THEO QUAN ĐIỂM KHÔNG
GIANCHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 THPT ..............14
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ....................................................14
1.1.1. Năng lực ..........................................................................................................14
1.1.2. Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực ..................................................19
1.1.3. Phát triển năng lực nhận thức cho học sinh trong dạy học môn Địa lý .........21
1.2. Năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian ..................................23
1.2.1. Quan niệm năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian .............23
1.2.2.Các thành tố cơ bản của năng lực nhận thức thế giới theo quan điểmkhông
gian trong môn Địa lý ...............................................................................................23

1


1.3. Đặc điểm cấu trúc, nội dung chương trình và sách giáo khoa Địa lý 11 – Ban cơ
bản .............................................................................................................................24
1.3.1. Mục tiêu của chương trình Địa lý 11 ..............................................................24
1.3.2. Cấu trúc các bài trong sách giáo khoa Địa lý 11 .............................................25
1.3.3. Đặc điểmnội dung chương trình Địa lý 11......................................................25
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh lớp 11 ................................................................26
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi .........................................................................26
1.4.2. Đặc điểm thể chất, trí tuệ ................................................................................26
1.4.3. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu ...............................................................27
1.5. Thực trạng phát triển năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian
cho học sinh trong dạy học Địa lý lớp 11 THPT ......................................................28
1.5.1. Mục đích, thời gian, địa điểm, nội dung, phương pháp, tổ chức khảo sát, điều
tra ...............................................................................................................................28
1.5.2. Tổ chức khảo sát điều tra ................................................................................29
1.5.3. Kết quả khảo sát, điều tra ................................................................................29
1.5.4. Đánh giá thực trạng .........................................................................................31

1.5.5. Nguyên nhân ...................................................................................................32
Chƣơng 2.PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC THẾ
GIỚITHEO QUAN ĐIỂM KHÔNG GIAN CHO HỌC SINHTRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 THPT .................................................................................34
2.1. Biểu hiện của năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian trong
môn Địa lý lớp 11 THPT...........................................................................................34
2.2. Một số phương pháp phát triển năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm
không gian cho học sinh trong môn Địa lý 11 THPT ...............................................38
2.2.1. Quy trình chung để hình thành năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm
không gian trong môn Địa lý lớp 11 THPT ..............................................................38
2.2.2. Một số phương pháp để phát triển năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm
không gian cho học sinh trong môn Địa lý lớp 11 THPT .........................................41
2.3. Thí dụ minh hoạ .................................................................................................54
2.3.1. Giáo án minh hoạ 1 .........................................................................................54
Chƣơng 3.THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...............................................................76

2


3.1. Mục tiêu thực nghiệm ........................................................................................76
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................76
3.3. Tổ chức thực nghiệm..........................................................................................76
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm .....................................................................................76
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................77
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................77
3.3.4. Phân tích chất lượng học tập của HS ..............................................................77
3.4. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................78
3.4.1. Phân tích kết quả trước thực nghiệm ..............................................................78
3.4.2. Phân tích kết quả sau thực nghiệm ..................................................................82
3.4.3. Kết quả định tính .............................................................................................85

3.5. Kết luận chung về thực nghiệm .........................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
1. Kết quả đạt được ...................................................................................................88
2. Hạn chế của đề tài .................................................................................................88
3. Một số kiến nghị....................................................................................................89
3.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................................89
3.2. Đối với sở Giáo dục và đào tạo ..........................................................................89
3.3. Đối với cán bộ quản lý nhà trường.....................................................................89
3.4. Đối với giáo bộ bộ môn Địa lý...........................................................................89
3.5. Đối với học sinh .................................................................................................90
4. Hướng mở rộng của đề tài .....................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
PHỤ LỤC .................................................................................................................P1

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ nguyên nghĩa

CNH – HĐH

: Công nghiệp hoá – hiện đại hoá

ĐC

: Đối chứng


GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

PPDH

: Phương pháp dạy học

QĐKG

: Quan điểm không gian

TN

: Thực nghiệm

TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

THPT


: Trung học phổ thông

VTĐL

: Vị trí địa lý

SGK

: Sách giáo khoa

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1. Quy trình hình thành năng lực nhận thức thế giới theo QĐKG cho học
sinh ............................................................................................................. 38
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy trước thực nghiệm ............................ 82
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy sau thực nghiệm ................................ 85
Hình 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực....................................................... 17
Hình 1.2. Cấu trúc các bài trong SGK Địa lý 11 ...................................................... 25
Hình 2.1. Biểu đồ kinh tế chung Hoa Kì ................................................................... 52
Hình 2.2. Bản đồ kinh tế chung Trung Quốc ............................................................ 54
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh điểm bài kiểm tracủa lớp TN1 và ĐC1 trước TN ........... 79
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh điểm bài kiểm tra của lớp TN2 và ĐC2 trước TN .......... 80
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh điểm bài kiểm tracủa lớp TN3 và ĐC3 trước TN ........... 79
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh điểm bài kiểm tra của lớp TN4 và ĐC4 trước TN .......... 80
Hình 3.5. Biểu đồ tổng hợp so sánh kết quả điểm kiểm tra ...................................... 81
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh bài kiểm tra củalớp TN2 và ĐC2 sau TN ........................ 83
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh bài kiểm tra củalớp TN1 và ĐC1 sau TN ........................ 83

Hình 3.8. Biểu đồ so sánh bài kiểm tra của lớp TN3 và ĐC3 sau TN ...................... 83
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh bài kiểm tra của lớp TN4 và ĐC4 sau TN ...................... 84
Hình 3.10. Biểu đồ tổng hợp so sánh kết quả điểm kiểm trasau TN trường THPT.. 84

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực [24, tr14, 15] .....20
Bảng 1.2. Bảng thống kê số trường, số GV, HS tham gia điều tra thực tế ...............29
Bảng 1.3. Nhận thức của GV và HS về việc phát triển năng lực nhận thức thế giới
theo QĐKG trong môn Địa lý lớp 11 ......................................................29
Bảng 1.4. Mức độ quan tâm của GV trong việc phát triển năng lực nhận thức thế
giới theo QĐKG cho HS trong dạy học Địa lý 11...................................30
Bảng 1.5. Loại bài được chọn để phát triển năng lực nhận thức thế giới theo QĐKG
.................................................................................................................30
Bảng 1.6. Khó khăn trong việc phát triển năng lực nhận thức thế giới theo QĐKG
cho HS .....................................................................................................30
Bảng 1.7. Các biện pháp GV sử dụng để phát triển năng lực nhận thức thế giới theo
QĐKG cho HS .........................................................................................31
Bảng 2.1. Biểu hiện chi tiết của năng lực nhận thức thế giới theo QĐKG cho học
sinh trong dạy học Địa lý lớp 11 .............................................................34
Bảng 3.1. Danh sách trường, GV, lớp tham gia thực nghiệm sư phạm ....................76
Bảng 3.2. Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra trước thực nghiệmcủa lớp ĐC và lớp
TN ............................................................................................................79
Bảng 3.3. Phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra trước thực nghiệmcủa
lớp ĐC và lớp TN ....................................................................................79
Bảng 3.4. Tổng hợp điểm trung bình và độ lệch chuẩn giữa các lớp TN và ĐC ......81
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất lũy tích ..............................................................81
Bảng 3.6. Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm của lớp ĐC và lớp

TN ............................................................................................................82
Bảng 3.7. Phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra sau TN của lớp ĐC và
TN ............................................................................................................83
Bảng 3.8. Tổng hợp điểm trung bình và độ lệch chuẩn giữa các lớp TN và ĐC ......84
Bảng 3.9. Bảng phân phối tần suất lũy tích ..............................................................85

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI, thế kỉ mà tri thức, kỹ năng được xem là yếu tố quyết định đến sự
phát triển của xã hội, nền giáo dục phải đào tạo ra những con người có trí tuệ phát
triển thông minh sáng tạo, cùng với đó sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹthuật,
việc đổi mới nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học để chuẩn bị cho thế hệ
trẻ có đủ khả năng làm chủ được nền khoa học kỹ thuật hiện đại là một vấn đề cấp
thiết.
Nền giáo dục nước ta cũng đang từng bước đổi mới về mọi mặt để có thể đào
tạo những con người lao động đem lại hiệu quả đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước. Nghị quyết số 29-QN/TW ngày 04/11/2013
về "đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"
đã định hướng cho sự nghiệp giáo dục: "Phát triển giáo dục là đào tạo và nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn…". Để thực hiện được điều đó,
Nghịquyết cũng nêu rõ: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực người
học, phát triển hài hoà đức, trí, thẩm mỹ…tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn… đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra đánh giá
theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến

thức, kỹ năng của người học…" [1].
Nhận thức được điều này, các môn học trong hệ thống giáo dục phổ thông
đang nỗ lực xây dựng, phát triển để hoàn thiện nội dung chương trình, đổi mới
phương pháp, trang bị đầy đủ cho học sinh (HS) hệ thống những kiến thức cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn và năng lực nhận thức tư duy sáng tạo nhằm đem lại
hiệu quả cao trong quá trình dạy học, giúp choHS phát triển được năng lực của bản
thân, phù hợp với xu thế chung của xã hội hiện nay. Trong quá trình dạy học cần
phải giải đáp được ba câu hỏi lớn như sau:
- Dạy và học để làm gì? (Mục đích và nhiệm vụ của môn học).

7


- Dạy và học cái gì? (Nội dung môn học).
- Dạy và học như thế nào? (Phương pháp, phương tiện, tổ chức việc dạy và
việc học).
Ba câu hỏi trên liên quan đến ba nhiệm vụ cơ bản của PPDH như sau:
Thứ nhất, phải làm sáng tỏ mục đích của việc dạy học ở trường phổ thông,
chú ý nhiệm vụ giáo dục thế giới quan, đạo đức và phát triển trí tuệ ở HS.
Thứ hai, xây dựng nội dung môn học trong nhà trường phổ thông phải đáp
ứng được những yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới.
Thứ ba, nghiên cứu đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ
chức dạy học tối ưu, việc giảng dạy của giáo viên(GV) phải đi liền với với việc học
của HS.
Địa lý là bộ môn khoa học có tính liên ngành, nên có rất nhiều khả năng
trong việc phát triển nhận thức cho HS ở nhiều góc độ. Nội dung trong môn Địa lý
đều gắn với thực tiễn cuộc sống, tiếp cận các sự vật và hiện tượng địa lý diễn ra
trong cuộc sống theo mối quan hệ không gian - thời gian. Địa lý lớp 11 cung cấp
cho HSnhững kiến thức khái quát về kinh tế, xã hội của các quốc gia như: Hợp
chủng quốc Hoa Kì, Liên Bang Nga, Nhật Bản, hay các khu vực như Tây Nam Á,

Trung Á, Mỹ La tinh, Đông Nam Á và Liên minh Châu Âu. Trong bối cảnh của xu
thế toàn cầu hoá, quan hệ giữa các nước được mở rộng, nhu cầu hiểu biết về thế giới
và các quốc gia là điều rất cần thiết. Những hiểu biết về địa lý thế giới sẽ góp phần
giúp GV chủ động chiếm lĩnh và mở rộng kiến thức trong dạy học, đổi mới PPDH
theo hướng tích cực. Đồng thời cũng giúp HS hiểu biết về các vấn đề tự nhiên, kinh
tế - xã hội (KT – XH), các vấn đề toàn cầu cần phải giải quyết, để từ đó liên hệ với
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Những hiểu biết về một số khu vực, quốc gia sẽ
giúp HS có được cái nhìn đúng đắn hơn và có trách nhiệm hơn đối với công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lý (Dự thảo ngày 19 tháng 01 năm
2018) đề ra mục tiêu chương trình là cụ thể hoá mục tiêu chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể, tiếp tục phát triển ở HS những phẩm chất, năng lực đã được hình
thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản; phát triển và hoàn thiện các năng lực đặc thù
của môn học như: nhận thức thế giới theo quan điểm không gian (QĐKG); giải

8


thích các hiện tượng và quá trình địa lý; sử dụng công cụ của Địa lý học và tổ chức
học tập thực địa; thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin địa lý; vận dụng kiến thức,
kỹ năng vào thực tiễn và định hướng nghề nghiệp. Các năng lực này được hình
thành và phát triển thông qua việc trang bị những kiến thức và phương pháp giáo
dục đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của HS [4].
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả dạy học trong môn Địa lý nói chung và
lớp 11 nói riêng, tôi chọn đề tài: "Phát triển năng lực nhận thức thế giới theo
quan điểm không gian cho học sinh trong dạy học Địa lý lớp 11 Trung học phổ
thông" là nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu đề tài
Xác định được một số phương pháp phát triển năng lực nhận thức thế giới
theo QĐKGcó tính khoa học, sư phạm, khả thi cho HS trong dạy học Địa lý lớp 11

Trung học phổ thông (THPT), nhằm góp phần đổi mới dạy học Địa lý theo định
hướng năng lực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc phát triển năng lực nhận thức thế giới theo
QĐKG cho HS trong quá trình dạy học môn Địa lý.
- Xác định được một số phương pháp phát triển năng lực nhận thức thế giới
theo QĐKGtrong môn Địa lý lớp 11 THPT.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của
đề tài đã được nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực nhận thức thế giới theo QĐKG.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Địa lý lớp 11 ở trường THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số trường THPT trên địa bàn thành phố Huế, Đà
Nẵng.
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2017 - 2018.
5. Lịch sử nghiên cứu
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã có từ những năm
90 của thế kỉ 20 và nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.Theo quan điểm đổi
mới trong dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển năng lực và kỹ năng

9


thực hành. Đã có nhiều nghiên cứu của các nhà giáo dục dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, đổi mới PPDH ở trường phổ thông,
các nghiên cứu này đều được đề cập thông qua các công trình nghiên cứu khoa học,
sách, tạp chí, luận án, luận văn.Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về dạy
học theo phát triển năng lực như sau:
1. Dự án Việt - Bỉ (2010), “Tài liệu dạy và học tích cực một số phương pháp
và kỹ thuật dạy học”, có 3 phần chính sau:

+ Phần 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về dạy và học tích cực: Ở phần thứ
nhất giới thiệu tổng quan về dạy và học tích cực, đề cập một số lý luận cơ bản về
dạy học tích cực, trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới quá trình dạy học
theo hướng tích cực.
+ Phần 2: Một số kỹ thuật, phương pháp dạy và học tích cực: Trong phần 2
giới thiệu một số kỹ thuật, phương pháp dạy và học tích cực được xem như một cơ
sở quan trọng để GV thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực
HS, trong đó chú trọng đến quy trình thực hiện.
+ Phần 3: Đánh giá trong dạy và học tích cực: Phần thứ 3 nàygiới thiệu đánh
giá năng lực của người học và đánh giá dạy học tích cực. Đây là cơ sở để GV và HS
tự đánh giá và điều chỉnh quá trình dạy – học theo hướng tích cực[5].
2. Trong tài liệu tập huấn: “Phát triển năng lực thông qua phương pháp và
phương tiện dạy học mới” thuộc dự án phát triển giáo dục THPT của Hà Nội, GV
Bernd Meier và TS. Nguyễn Văn Cương (2005) đã trình bày chi tiết về những nội
dung cơ bản để phát triển năng lực. Trong tài liệu gồm có 4 phần chính:
+ Phần 1: Một số cơ sở của dạy và học trong xã hội tri thức: Trong phần
này, các tác giả đã trình bày lý thuyết phát triển năng lực, mô hình cấu trúc của
năng lực và khái niệm học tập theo lý thuyết năng lực.
+ Phần 2: Dạy và học với phương pháp dạy học mới: Phần 2 trình bày về các
kỹ thuật và PPDH mới gồm dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tình huống và dạy
học dự án nhằm phát triển năng lực của HS trong quá trình dạy và học.
+ Phần 3: Dạy và học với phương tiện dạy học mới: Ở phần này trình bày
khái niệm và phương tiện, một số phương tiện dạy học mới để hỗ trợ quá trình dạy
học với mục tiêu phát triển năng lực, đặc biệt là phương tiện điện tử (e-learning).

10


+ Phần 4: Chất lượng dạy học và chuẩn giáo dục: Trong phần cuối của tài
liệu nêu những tiêu chuẩn để đánh giá một giờ học tốt và chuẩn giáo dục [2].

3. Vào ngày 4.11.2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần 8, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI Nghị quyết số 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Nghị quyết đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học [1].
4. Tài liệu tập huấn “Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học cơ sở môn Địa lý” của Bộ
Giáo dục và Đào tạo năm 2014. Tài liệu đã đề cập đến việc đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục trung học cơ sở theo hướng
tiếp cận năng lực, xác định được các năng lực chung cũng như những năng lực
chuyên biệt của môn Địa lýcần hình thành cho HS. Tài liệu cũng đưa ra các phương
pháp, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho HS [6].
Trong dạy học môn Địa lý, phát triển năng lực cho HSđược đề cập đến một
vài khía cạnh trong các giáo trình, sách báo, tạp chí khoa họcvà một số công trình
nghiên cứu như sau:
1. Nguyễn Đăng Chúng, Nguyễn Đức Vũ (2009), “Tìm hiểu kiến thức Địa lý
thế giới trong nhà trường”,cuốn sách này, các tác giảđã đưa ra những thông tin mở
rộng ở mức độ cần thiết nhằm phục vụ tốt cho việc dạy và học Địa lý thế giới lớp 11
[14].
2. Nguyễn Ngọc Minh (2014), “Giáo trình Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên môn Địa lý”, tác giả đã trình bày những cách thức rèn luyện các kỹ
năng cần thiết trong môn Địa lý [21].
3. Nguyễn Văn Luyện (2015), “Phương pháp sử dụng bản đồ theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Địa lý”, Tạp chí khoa học ĐHSP
TP.HCM số 11(77), tác giả đã chỉ ra vai trò quan trọng của bản đồ trong dạy học địa
lý, biện pháp và sử dụng bản đồ để phát huy tính tích cực của HS trong quá trình
dạy học [22].

11



4. Dương Thị Hằng (2015), “Hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ cho học
sinh trong dạy học Địa lý 11 – THPT”, tác giả đã hệ thống hoá một số kỹ năng cần
hình thành cho HS trong học tập Địa lý kinh tế thế giới ở lớp 11 và đưa ra những
biện pháp cụ thể để hình thành kỹ năng bản đồ phù hợp với chương trình sách giáo
khoa(SGK), phù hợp với trình độ nhận thức của HS [7].
5. Phạm Kim Trang (2015), “Dạy học Địa lý lớp 11 THPT theo định hướng
phát triển năng lực”, tác giả đãnghiên cứu xác định các năng lực HS cần đạt được
trong dạy học môn Địa lý lớp 11 THPT, xác định các biện pháp dạy học môn Địa lý
lớp 11 ở trường THPT để phát triển năng lực cho HS [24].
Chưa có tác giả nào đề cập đến các phương pháp để phát triển năng lực nhận
thức thế giới cho HS qua dạy học Địa lý 11 một cách cụ thể, chính vì vậy trên cơ sở
kế thừa các công trình nghiên cứu trên, tôi đã vận dụng vào đề tài của mình để đưa
ra các phương pháp phát triển năng lực nhận thức thế giới cho HS theo QĐKGthông
qua dạy học Địa lý lớp 11 THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu:
Dựa trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tiến hành thu
thập các tài liệu liên quan đến sử dụng phương pháp, phương tiện để nâng cao năng
lực và tư duy cho HS trong dạy học Địa lý. Bên cạnh đó, các tài liệu về nội dung,
chuẩn chương trình Địa lý lớp 11 THPT, thu thập tài liệu từ các nguồn như: sách
chuyên khảo, các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí, luận vặn, đề tài khoa học
và thông tin trên mạng Internet. Dựa trên tài liệu thu thập được, tiến hành các thao
tác phân tích, tổng hợp để xây dựng cơ sở lý luận, nền tảng khái niệm cho việc triển
khai nghiên cứu đề tài.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát, điều tra:
Phương pháp này vận dụng để xây dựng các phiếu điều tra về nhận thức và
thực trạng trong việc phát triển năng lực nhận thức thế giới theo QĐKG cho HS
trong dạy học môn Địa lý 11 THPT.

- Phương pháp phỏng vấn:Phương pháp cùng trao đổi, trò chuyện với GV và
HS.

12


- Phương pháp quan sát:
Sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin hỗ trợ cho việc đánh giá về
thực trạng và kết quả thực nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tham khảo ý kiến của một số giảng viên tổ
phương pháp giảng dạy Địa lý ở trường Đại học, ý kiến đóng góp của các GV
THPT có kinh nghiệm và chuyên môn tốt để định hướng và đề xuất các phương
pháp có tính thực tế, hiệu quả, khả thi.
- Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành quan sát sư phạm, thăm dò, điều tra, phỏng vấn…tìm hiểu thực
tiễn giảng dạy môn Địa lý với các thầy cô giáo tại trường THPT nhằm đưa ra giả
thuyết và tìm kiếm các luận cứ thực tế cho đề tài.
6.3. Phƣơng pháp toán học thống kê
Sử dụng để thực hiện các tính toán liên quan đến điều tra thực tế và TNSP
nhằm đưa ra những phân tích, kết quả nghiên cứu mang tính định lượng.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn của việc phát triển năng lực nhận thức thế
giới theo quan điểm không gian cho học sinh trong dạy học Địa lý lớp 11 THPT.
Chương 2: Các phương pháp phát triển năng lực nhận thức thế giới theo quan
điểm không gian cho học sinh trong dạy học Địa lý lớp 11 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

13



Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NHẬN THỨC THẾ GIỚI THEO QUAN ĐIỂM KHÔNG GIAN
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 THPT
1.1. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
1.1.1. Năng lực
1.1.1.1. Khái niệm về năng lực
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”.
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu
như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái
niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về năng lực:
Trong Từ Điển Webster’s New 20th Century (1965): “Năng lực là khả năng
đáp ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động” [2].
Theo Barnett (1992): “Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng và
thái độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn”. Chú trọng hơn đến tính thực hành của
năng lực, Rogiers(1996) cho rằng: “Năng lực là biết sử dụng các kiến thức và kỹ
năng trong một tình huống có nghĩa” [2].
Theo John Erpenbeck: “Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như
khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện
thức hoá qua chủ định” [2].
Cùng quan điểm với các ý kiến trên là F.E Weinert (2001) khi tác giả cho
rằng: “Năng lực là những kỹ năng, kỹ xảo có được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải
quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội và khả năng
vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
những tình huống linh hoạt”[2].
Năm 2002, Tổ chức các nước kinh tế Phát triển (OECD) đã thực hiện một
nghiên cứu lớn về những năng lực cần đạt của người lao động trong thời kì kinh tế

tri thức. Nghiên cứu này xác định: “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu
cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” [2].

14


Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là một thuộc tính tâm lý
phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự
sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” [2].
Năng lực chứa đựng yếu tố mới mẻ linh hoạt, có thể giải quyết nhiệm vụ
thành công trong những tình huống và những hoạt động khác nhau. Do vậy, việc
phát triển năng lực cho HS sẽ là mục đích của dạy học, giáo dục, những yêu cầu về
bồi dưỡng phát triển năng lực cho HS cần đặt đúng chỗ của chúng trong mục đích
dạy học. Năng lực của mỗi người một phần dựa trên cơ sở tư chất. Nhưng năng lực
hình thành và phát triển chủ yếu là dưới tác dụng của sự rèn luyện thông qua dạy
học và giáo dục.
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là
một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là
phát triển năng lực hành động. Chính vì vậy năng lực còn được hiểu là khả năng
thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề
trong mọi bối cảnh thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Thể
hiện một năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống
có ý nghĩa, có năng lực có nghĩa là làm được.
Sự hình thành năng lực đòi hỏi cá thế phải nắm được các hình thức hoạt động
mà loài người đã tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử xã hội. Năng lực của người
không những do hoạt động bộ não quyết định, mà trước hết là do trình độ phát triển
lịch sử mà loài người đạt được. Theo ý nghĩa đó thì năng lực của con người không
thể tách rời với tổ chức lao động xã hội và với hệ thống giáo dục ứng với tổ chức
đó.

Như vậy, dù cách nói khác nhau, nhưng các ý kiến trên đều giống nhau ở chỗ
nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết “làm”, chứ không
chỉ “biết” và “hiểu”. Tất nhiên làm, thực hiện ở đây phải gắn với ý thức và thái độ,
phải có cả kiến thức lẫn kỹ năng.
1.1.1.2. Đặc điểm của năng lực
Theo GS. Đinh Quang Báo[8], năng lực có một số đặc điểm chung cơ bản
sau:

15


- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do
một con người cụ thể thực hiện năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản
lý bản thân,… Vậy không tồn tại năng lực chung chung.
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức,
quan hệ xã hội,…) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này
với người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ
tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng
lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng
cũng phát triển trong chính hoạt động đó.
- Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt,
có tổ chức hợp lý các kiến thức, kỹ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp ứng
những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả
tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định. Biểu hiện của năng lực là biết sử
dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ không ở
tiếp thu lượng tri thức rời rạc.
Với những đặc điểm chung rút ra trên đây để chỉ đạo quá trình dạy học, giáo
dục là muốn hình thành, rèn luyện, đánh giá năng lực ở cá nhân tất yếu phải đưa cá
nhân tham gia vào hoạt động làm ra sản phẩm.

1.1.1.3. Cấu trúc của năng lực
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Theo mô hình của các nhà sư phạm
Đức, cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng
lực thành phần sau:

16


Hình 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực
+ Năng lực chuyên môn (Professinal competency): Là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm
cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp trừu tượng hoá, khả năng nhận biết
các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là
năng lực “nội dung chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương
pháp chuyên môn.
+ Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung
và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả
năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
+ Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống xã hội cũng như những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối
hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
+ Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng

17



khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan
điểm, chuẩn mực giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Mô hình 4 thành phần năng lực trên phù hợp với 4 trụ cột giáo dục theo
UNESCO [2, tr69]:
Các thành phần năng lực

Các trụ cột giáo dục của
UNESCO

Năng lực chuyên môn

Học để biết

Năng lực phương pháp

Học để làm

Năng lực xã hội

Học để cùng chung sống

Năng lực cá thể

Học để tự khẳng định

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển
năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri
thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội
và năng lực cá thể. Những năng lực này không tác rời nhau mà có mối quan hệ chặt

chẽ. Năng lực hành động được hình thành dựa vào cơ sở có sự kết hợp các năng lực
trên [2].
Mô hình năng lực theo OECD: Trong các chương trình dạy học hiện nay của
các nước thuộc OECD, người ta cũng sử dụng mô hình năng lực đơn giản hơn, phân
chia năng lực thành hai nhóm chính, đó là năng lực chung và các năng lực chuyên
biệt.

18


Nhóm năng lực chung bao gồm:
- Khả năng hành động độc lập thành công.
- Khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự
chủ.
- Khả năng hành động thành công trong các nhóm xã hội không đồng nhất.
Năng lực chuyên môn liên quan đến từng môn học riêng biệt. Ví dụ nhóm
năng lực chuyên môn trong môn Địa lý bao gồm các năng lực sau đây:
- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
- Học tập tại thực địa.
- Sử dụng bản đồ.
- Sử dụng tranh ảnh địa lý, video clip.
Hay chúng ta cũng có thể tiếp cận cấu trúc năng lực ở một khía cạnh khác
theo Đỗ Hương Trà [9] như sau:“Khái niệm năng lực hành động và khái niệm kỹ
năng không có sự tương đồng. Kỹ năng chỉ được định nghĩa như là khả năng thực
hiện dễ dàng, chính xác một hành động có tính phức hợp và khả năng thích ứng
trong các điều kiện đang thay đổi. Trong khi năng lực hành động được định nghĩa
như là một khái niệm định hướng theo chức năng, một hệ thống phức hợp hơn, có
sự kết hợp của nhiều thành tố như các khả năng nhận thức, kỹ năng, thái độ và chứa
cả thành phần phi nhận thức như động cơ, xúc cảm, giá trị, đạo đức,… trong một
bối cảnh có ý nghĩa”.

1.1.2. Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
Dạy học định hướng phát triển năng lực là chương trình dạy học nhằm khắc
phục những nhược điểm của giáo dục định hướng nội dung “hàn lâm, kinh viện”.
Mục tiêu dạy học không chỉ giới hạn trong việc truyền thụ hệ thống tri thức chuyên
môn mà nhằm phát triển toàn diện nhân cách thông qua việc phát triển các năng lực
cho người học.
Để xác định mục tiêu dạy học của môn học cần xác định những kết quả, năng
lực nào người học cần đạt một cách rõ ràng, cụ thể, có thể đánh giá được. Khi mô tả
mục tiêu dạy học của các bài học theo kiến thức, kỹ năng, thái độ cần liên hệ chúng
để góp phần phát triển những năng lực nào trong các thành phần năng lực.

19


Dạy học định hướng phát triển năng lực, trong đó người học cần được luyện
tập vận dụng kết hợp các thành phần kiến thức, kỹ năng thái độ trong những tình
huống ứng dụng phức hợp nhằm đạt mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện, phát
triển năng lực cho người học. Vì vậy dạy học cần có nội dung, PPDH và đánh giá
phù hợp.
Các nội dung môn học, các hoạt động cơ bản của môn học phải được liên kết
với nhau nhằm hình thành năng lực. Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển
năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những
nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực:
Bảng 1.1. Nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực [24,tr14, 15]

Học nội dung

Học phương pháp –

Học giao tiếp –


Học tự trải nghiệm

chuyên môn

chiến lược

xã hội

– đánh giá

- Các tri thức chuyên - Lập kế hoạch học -

Làm

việc - Tự đánh giá điểm

môn (các khái niệm, tập, kế hoạch làm trong nhóm;
phạm

trù,

-

Các

- Tạo điều kiện - Xây dựng kế

quy việc;


- Các phương pháp cho

luật…);
kỹ

chuyên môn;

sự

hiểu hoạch phát triển cá

năng nhận thức chung: Thu biết về phương nhân;
thập, xử lý, đánh giá, diện xã hội;

- Ứng dụng đánh giá trình bày thông tin;
chuyên môn.

mạnh, điểm yếu;

- Đánh giá, hình

- Học cách ứng thành các chuẩn

- Các phương pháp xử, tinh thần mực giá trị, đạo
chuyên môn.

trách

nhiệm, đức và văn hoá,


khả năng giải lòng tự trọng…
quyết

xung

đột.
Năng
môn

lực

chuyên Năng

lực

phương Năng lực xã Năng lực cá thể

pháp

hội

PPDH theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá HS
về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với

20


những hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi
mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển

năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các
môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống ứng dụng khác nhau.
1.1.3. Phát triển năng lực nhận thức cho học sinhtrong dạy học môn Địa lý
Thông qua chương trình môn Địa lý, HS cần hình thành, phát triển được thế
giới quan khoa học và các phẩm chất yêu thiên nhiên; có ý thức; niềm tin và hành
động việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; yêu quý
người loài động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau; rèn luyện được tự tin,
trung thực, khách quan; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ
và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo [4].
Việc phát triển năng lực nhận thức thực chất là hình thành và phát triển năng
lực suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo mà bước đầu là giải các bài toán nhận thức, vận
dụng vào bài toán thực tiễn, trong hành động một cách chủ động và độc lập ở các
mức độ khác nhau.
Hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện thường xuyên,
liên tục, có hệ thống, điều này đặc biệt quan trọng đối với HS.
Hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện từ việc rèn luyện
năng lực quan sát, phát triển trí nhớ và tưởng tượng, trau dồi ngôn ngữ, nắm vững
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và phương pháp nhận thức, phẩm chất nhân cách. Những
yếu tố này ảnh hưởng đến năng lực nhận thức.
Để phát triển năng lực nhận thức cho HS cần phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Vốn di truyền về tư chất tối thiểu cho HS.
- Vốn kiến thức tích lũy phải đầy đủ và có hệ thống.
- Phương pháp dạy và phương pháp học phải thực sự khoa học.
- Chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và sự đảm bảo về vật chất và tinh thần.


21


×