Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nhóm chương “các định luật bảo toàn” vật lý 10 trung học phổ thông với sự hỗ tự của phiếu học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN MINH ĐỨC

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC NHÓM CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BÂO TOÀN”
VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHIẾU HỌC TẬP

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ VĂN GIÁO

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung
thực, chƣa từng công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả


Nguyễn Minh Đức

ii


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp thực hiện đề tài luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể
quý Thầy, quý Cô trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Vật lí
trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế và trường Đại học An Giang. Tác giả gửi
lời cám ơn đến quý Thầy, quý Cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tác giả học tập, nghiên cứu trong thời gian qua. Xin cảm ơn quý Thầy, quý Cô trong
Hội đồng bảo vệ luận văn đã đóng góp ý kiến cho tác giả.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy, quý Cô trong Ban giám hiệu, tổ bộ
môn Vật lí trường TH-THCS-THPT Quốc Văn Cần Thơ , Thành Phố Cần Thơ cùng
toàn thể học sinh đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa
học PGS. TS. Lê Văn Giáo - Người đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả
hoàn thành luận văn này. Kính chúc Thầy sức khỏe, hạnh phúc và an lành.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn các bạn học lớp Lí luận và Phương pháp dạy
học bộ môn Vật lí khóa XXIV (2015 - 2017) đã cùng hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập.
Thừa Thiên Huế, tháng 08 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Minh Đức

iii


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ .............. 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 8
3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 9
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 10
6. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................ 10
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ............................................................................. 11
9. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 11
10. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 12
NỘI DUNG .............................................................................................................. 13
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC QUA DẠY HỌC NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
PHIẾU HỌC TẬP ................................................................................................... 13
1.1. Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho học sinh ............................ 13
1.1.1. Khái niệm năng lực ......................................................................................... 13
1.1.2. Năng lực học sinh............................................................................................ 13
1.1.3. Các xu hƣớng tiếp cận trong phát triển chƣơng trình giáo dục....................... 17
1.2. Năng lực tự học .................................................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm năng lực tƣ học .............................................................................. 18
1.2.2. Chu trình tự học .............................................................................................. 18
1.2.3. Kỹ năng tự học ................................................................................................ 18


1


1.2.4. Các hình thức tự học ....................................................................................... 19
1.2.5. Phát triển năng lực tự học của HS ................................................................... 20
1.3. Dạy học nhóm .................................................................................................... 24
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 24
1.3.2. Đặc điểm ......................................................................................................... 24
1.3.3. Phân loại nhóm ................................................................................................ 25
1.3.4. Phƣơng pháp dạy học nhóm ............................................................................ 27
1.4. Sử dụng phiếu học tập trong phát triển năng lực tự học của HS ....................... 29
1.4.1. Khái niệm ........................................................................................................ 29
1.4.2. Chức năng cơ bản của phiếu học tập trong dạy học ....................................... 30
1.4.3. Sự hỗ trợ của phiếu học tập trong day học nhóm ........................................... 32
1.4.4. Đặt vấn đề, giao nhiệm vụ............................................................................... 34
1.5. Thực trạng năng lực tự học của HS THPT hiện nay .......................................... 39
1.5.1. Thực trạng về vấn đề sử dụng phiếu học tập hỗ trợ dạy học môn Vật lí ........ 40
1.5.2. Thực trạng việc phát triển NLTH cho HS với sự hỗ trợ của phiếu học tập .... 40
1.5.3. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................................... 41
1.6. Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 42
Chƣơng 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA PHIẾU HỌC TẬP ......................................................................................... 44
2.1. Tổng quan chƣơng “Các định luật bảo toàn”, Vật lí 10 THPT .......................... 44
2.1.1. Đặc điểm chƣơng “Các định luật bảo toàn”, Vật lí 10 THPT ........................ 44
2.1.2. Cấu trúc và chuẩn kiến thức, kỹ năng của chƣơng “Các định luật bảo toàn”,
Vật lí 10 THPT .......................................................................................................... 45
2.1.3. Nội dung các kiến thức cơ bản của chƣơng “Các định luật bảo toàn”, Vật lí 10
THPT ......................................................................................................................... 46

2.1.4. Các bƣớc tiến hành xây dựng bài giảng .......................................................... 50
2.2. Thiết kế tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức chƣơng “Các định luật bảo
toàn”, Vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ của phiếu học tập ............................................ 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 74

2


Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 75
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ............................................. 75
3.1.1. Mục đích.......................................................................................................... 75
3.1.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 75
3.2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 75
3.2.1. Đối tƣợng ........................................................................................................ 75
3.2.2. Nội dung .......................................................................................................... 75
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 75
3.3.1. Phƣơng pháp thực nghiệm .............................................................................. 75
3.3.2. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................................... 76
3.3.3. Quan sát giờ học .............................................................................................. 76
3.3.4. Bài kiểm tra ..................................................................................................... 77
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 77
3.4.1. Đánh giá định tính ........................................................................................... 77
3.4.2. Đánh giá định lƣợng ........................................................................................ 78
3.4.3. Đánh giá theo thang đo NL (Rubrics) ............................................................. 79
3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
PHỤ LỤC


3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

DHN

Dạy học nhóm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NLTN

Năng lực tự học

NXB


Nhà xuất bản

PHT

Phiếu học tập

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TNg

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ

Trang
BẢNG
Bảng 3.1: Bảng xếp loại bài kiểm tra lần 1 ...............................................................85
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 ........................................85
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm lần 1 ...............................86
Bảng 3.4. Bảng phân loại theo học lực của HS lần 1 ................................................86
Bảng 3.5. Bảng kiểm tra xếp loại lần 2 .....................................................................87
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 ........................................88
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất lũy tích lần 2......................................................88
Bảng 3.8. Bảng phân loại theo học lực của HS lần 2 ................................................89
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Xếp loại bài kiểm tra số lần 1 ...............................................................85
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân loại theo học lực của HS lần 1 ......................................86
Biểu đồ 3.3. Xếp loại bài kiểm tra lần 2 ...................................................................87
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân loại theo học lực của HS lần 2 ......................................89
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Đƣờng phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 ...................................85
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích lần 1 ..................................................86
Đồ thị 3.3. Đƣờng phân phối tần suất số lần 2 ..........................................................88
Đồ thị 3.4. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích lần 2 ..................................................88
HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Nhóm 2 học sinh .......................................................................................25
Hình 1.2: Mô hình nhóm 4 - 6 học sinh ....................................................................26
Hình 1.3: Mô hình nhóm kim tự tháp .......................................................................26
Hình 1.4: Mô hình hoạt động trà trộn .......................................................................27
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tiến trình tổ chức DHN với sự hỗ trợ của PHT ......................................34
Sơ đồ 1.2. Mô hình cho bộ bàn ghế HS 4 chỗ ngồi ..................................................35
Sơ đồ 1.3. Mô hình cho bộ bàn ghế HS 2 chỗ ngồi ..................................................36
Sơ đồ 2.1. Các kiến thức cơ bản chƣơng “Các định luật bảo toàn”, Vật lí 10 THPT ......45


5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc đòi hỏi ngành giáo dục
nƣớc ta phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phƣơng pháp và phƣơng tiện
dạy học. Đổi mới phải dựa trên cơ sở phát huy thành tựu của nền giáo dục trong
nƣớc và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học giáo dục thế giới, phù hợp với
điều kiện cụ thể của nƣớc ta sao cho có tính hiệu quả và khả thi. Tổng Bí thƣ
Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ƣơng khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Sang thế kỉ XXI, nhân loại bƣớc vào thời đại của nền kinh tế tri thức, của sự
phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ, song song với đó là quá trình toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế, sự canh tranh về chất lƣợng của nguồn nhân lực diễn ra
mạnh mẽ, thế. Để đáp ứng yêu cầu trên, nƣớc ta có thể sánh vai cùng các nƣớc
trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới thì nƣớc ta cần phải có nguồn nhân lực có đầy
đủ phẩm chất và năng lực phù hợp. Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc
chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cho đất nƣớc, Đảng ta xác định:“Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển. Điều
đó đặt ra cho ngành giáo dục những nhiệm vụ hết sức nặng nề và khó khăn.
Đổi mới giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài,
hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và
sáng tạo đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Để
đạt đƣợc mục đích trên, điều tất yếu là cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy học. Nghị
quyết BCH TW Đảng, khóa VIII đã chỉ rõ:“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục
và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của

người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh,...”[15]
Do đó, giáo dục cần phải chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học
tiếp cận năng lực. Không phải là dạy học học sinh biết cái gì, mà phải dạy để học
sinh làm đƣợc cái gì từ cái đã biết.

6


Hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2010-2011 của
Bộ Giáo dục Đào tạo chỉ rõ: “…Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học
sinh dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp
THCS, THPT …bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã học …tránh tình trạng yêu cầu học sinh ghi chép quá nhiều…rèn luyện kỹ năng
tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham
khảo…bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học
sinh theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng
liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học…”[2].
Định hƣớng trên đƣợc đƣa ra trong Luật giáo dục năm 2005 là “Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân…”[15].
Tuy nhiên, khi nói đến thực tế DH ở trƣờng THPT hiện nay, Nguyễn Cảnh
Toàn viết: “... Kiến thức, tư duy, tính cách con người chính là mục tiêu của giáo
dục. Thế nhưng, hiện nay trong nhà trường, tư duy và tính cách bị chìm đi trong
kiến thức...”[22], Hay nói cách khác, thực tế dạy hiện nay nói chung và DH vật lí
nói riêng hầu hết giáo viên (GV) chỉ chú trọng đến việc cung cấp khối lƣợng kiến
thức cho HS hơn là tổ chức các hoạt động DH theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự
học cho HS. Trong khi đó yêu cầu đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay là

phải điều chỉnh nội dung DH theo hƣớng tinh giản hơn, chuyển dần sang hƣớng DH
phát triển năng lực (làm đƣợc gì) của HS[1]. Ở các trƣờng THPT hiện nay việc sử
dụng PHT trong dạy học chƣa rộng rãi và còn hạn chế. Trong dạy học nói chung và
dạy học vật lí nói riêng, GV có sử dụng PHT nhƣng còn rất ít và chƣa phù hợp. Đặc
biệt, GV chƣa xây dựng đƣợc một hệ thống các PHT trong quá trình dạy học, cũng
nhƣ chƣa sử dụng một cách khoa học và hiệu quả vào quá trình dạy học. Chính điều
này làm cho hầu hết học sinh học tập còn thụ động, miễn cƣỡng, chƣa yêu thích,
học vất vả nhƣng hiệu quả chƣa cao.
Thực tế trong việc giảng dạy cho thấy, chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật

7


lý 10 là chƣơng có nội dung khá rộng và sâu nên đòi hỏi học sinh phải có tƣ duy
lôgic , có năng lực tự học thì các em mới chiếm lĩnh nội dung tri thức của chƣơng.
Cho đến nay việc tổ chức dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn”, Vật lý
10 theo hƣớng phát triển năng lực tự học của học sinh qua dạy học nhóm với sự hỗ
trợ của phiếu học tập chƣa đƣợc tác giả nào nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển
năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nhóm chƣơng “Các định luật bảo
toàn” Vật lý 10 Trung học phổ thông với sự hỗ trợ của phiếu học tập”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề tự học ở Việt Nam cũng đƣợc chú ý từ lâu. Trong những năm 60 của
thể kỉ XX, tƣ tƣởng về tự học đã đƣợc nhiều tác giả trình bày trực tiếp và gián tiếp
trong các công trình tâm lí học, giáo dục học, phƣơng pháp dạy học bộ môn. Một số
công trình tiêu biểu là Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy
Tuyên , Lê Công Triêm,… các tác giả đều đi đến khẳng định tự học là một hình
thức, một phƣơng pháp học tập cơ bản và cốt lõi đối với ngƣời học, học thực chất là
tự học.
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển

năng học cho học sinh trong dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông nhƣ:
Tác giả Đỗ Ngọc Thống trong công trình về: “Xây dựng chƣơng trình giáo
dục phổ thông theo hƣớng tiếp cận năng lực”, khẳng định rằng đã đến lúc phải
chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực trong dạy học ở trƣờng
phổ thông. [20]
Trong tài liệu: “Nâng cao năng lực vận dụng kiến thức và giải quyết các vấn
đề thực tiễn trong dạy học vật lý ở trƣờng THPT”, tác giả Lê Văn Giáo cũng đã chỉ
ra những biện pháp nhằm bồi dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học
sinh trong dạy học vật lý. [13]
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (2005) với “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” đã
đƣa ra các vấn đề về sáng tạo học nhƣ khái niệm, nguồn gốc, cơ sở thần kinh của
hoạt động sáng tạo. Quyển sách đã chỉ ra cho ngƣời giáo viên làm thế nào để dạy
học sinh học tập sáng tạo.

8


Phạm Hữu Tòng với “Hình thành kiến thức, kỹ năng phát triển trí tuệ và
năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí” và “Dạy học vật lí ở trƣờng phổ
thông theo định hƣớng phát triển hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo và tƣ duy
khoa học” đã nghiên cứu về các biện pháp nhằm thực hiện dạy học sáng tạo.
Nguyễn Thị Thiên Nga với đề tài "Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lí ở
trường THPT thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho học sinh"[24],
tác giả đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lí luận về tự học và chỉ ra đƣợc một số biện
pháp tổ chức hoạt động tự học cho HS ở trƣờng THPT.
Võ Thị Cẩm Quyên với đề tài “Bồi dưỡng NLTH cho học sinh trong dạy học
chương “Động học chất điểm” VL 10 qua khai thác và sử dụng bài tập Vật lí”[21],
tác giả trình bày đầy đủ cơ sở lí luận về tự học, khai thác hệ thống bài tập và đƣa ra
các biện pháp bồi dƣỡng NLTH cho HS trong giờ lên lớp, tự học ở nhà và thông
qua kiểm tra đánh giá.

Võ Lê Phƣơng Dung với đề tài “Hình thành NLTH Vật lí cho HS THPT
thông qua việc sử dụng sách giáo khoa”[14], tác giả cũng trình bày đầy đủ cơ sở lí
luận về tự học và vai trò của SGK trong việc hình thành NLTH cho HS, đƣa ra các
biện pháp hƣớng dẫn sử dụng SGK trong giờ lên lớp nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học cho HS qua hoạt động tự học.
Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trƣớc đến nay tuy
đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về phát triển năng lực trong dạy học vật lý
nhƣng những công trình nghiên cứu ấy chƣa đề cập sâu đến năng lực tự lực trong
dạy học vật lý cấp Trung học phổ thông. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu
trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực tự học cho học sinh
qua dạy học nhóm chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT với sự hỗ trợ
của phiếu học tập”.
3. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu đề xuất quy trình tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của phiếu
học tập theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho học sinh và vận dụng vào tổ
chức dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn”, Vật lý 10 THPT.

9


4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc quy trình tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của phiếu
học tập theo hƣớng phát triển năng lực tự học và vận dụng vào dạy học vật lý sẽ
góp phần phát triển năng lực tự học cho học sinh qua đó góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực tự học của học sinh
trong tổ chức dạy học vật lý.
- Nghiên cứu thực trạng của việc tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của phiếu
học tập theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho học sinh ở trƣờng phổ thông.

- Nghiên cứu đề xuất quy trình tổ chức dạy nhóm với sự hỗ trợ của phiếu
học tập theo hƣớng phát triển năng lực tự học trong cho học sinh học vật lý ở
trƣờng phổ thông.
- Nghiên cứu nội dung, đặc điểm chƣơng “Các định luật bảo toàn”, Vật lý
10 THPT.
- Thiết kế phiếu học tập để tổ chức dạy học chƣơng “Các định luật bảo
toàn”, Vật lý 10 THPT.
- Soạn thảo tiến trình dạy học cho một số bài học cụ thể chƣơng “Các định
luật bảo toàn”, Vật lý 10 THPT theo hƣớng phát triển năng lực tự học qua dạy học
nhóm với sự hỗ trợ của phiếu học tập.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở các trƣờng THPT để đánh giá kết quả và
rút ra kết luận.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy học Vật lý theo hƣớng phát triển năng lực tự học của học sinh
qua dạy học nhóm với sự hỗ trợ của phiếu học tập ở trƣờng THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng tiến trình tổ chức dạy học chƣơng
“Các định luật bảo toàn”, Vật lý 10 theo hƣớng phát triển năng lực tự học của học
sinh và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở các trƣờng THPT trên địa bàn Quận Ninh
Kiều, Thành Phố Cần Thơ.

10


8. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc cùng với các chỉ thị của Bộ
Giáo dục và đào tạo về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay ở các cấp,
các bậc học.
- Nghiên cứu cơ sở tâm lí học và cơ sở lí luận của mô hình dạy học hợp tác

với sự hỗ trợ của phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học vật lý.
- Nghiên cứu đặc điểm về chuẩn kiến thức và kỹ năng của chƣơng “Các định
luật bảo toàn” - Vật lý 10 THPT.
- Nghiên cứu vai trò và cách thức sử dụng phiếu học tập trong dạy học bộ
môn Vật lý.
8.2. Phương pháp th c tiễn
Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu lấy ý kiến của giáo viên, học sinh để
biết thực trạng vấn đề của việc tổ chức dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự
học của học sinh.
8.3. Phương pháp th c nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT để đánh giá hiệu quả của
việc tổ chức dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự học của học sinh.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê để kiểm định tính khả thi của khoa học.
9. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận:
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học
theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của phiếu học tập.
- Nghiên cứu đề xuất quy trình tổ chức dạy học nhóm theo hƣớng phát triển
năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của phiếu học tập.
Về măt thức tiễn:
- Xây dựng đƣợc hệ thống phiếu học tập hỗ trợ dạy học chƣơng “Các định
luật bảo toàn” - Vật lý 10 THPT.
- Thiết kế 02 tiến trình dạy học nhóm theo hƣớng phát triển năng lực tự học

11


cho học sinh với sự hỗ trợ của phiếu học tập trong chƣơng “Các định luật bảo
toàn” - Vật lý 10 THPT.

10. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học theo hƣớng
phát triển năng lực tự học qua dạy học nhóm với sự hỗ trợ của phiếu học tập
Chƣơng 2. Tổ chức dạy học nhóm chƣơng “Các định luật bảo toàn”, Vật lý
10 THPT theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của
phiếu học tập
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

12


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC QUA DẠY HỌC NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA PHIẾU HỌC TẬP
1.1. Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho học sinh
1.1.1. Khái niệm năng l c
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học: Năng lực là tổ hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân (nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,…) phù hợp với yêu
cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt
hiệu quả cao.
Các năng lực đƣợc hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân
nó đóng vai trò quan trọng, năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do tự
nhiên mà có, phần lớn do công tác, do học tập và rèn luyện mà hình thành. Ngoài ra,
các năng lực có đặc điểm nhƣ là: thƣờng hình thành và bộc lộ trong các hoạt động;

nó gắn liền với một hoạt động cụ thể; chịu sự chi phối của nhiều yếu tố nhƣ môi
trƣờng và hoạt động của bản thân.
1.1.2. Năng l c học sinh
1.1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoat động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh
lí tạo cho con ngƣời khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lƣợng cao”.
Theo Thái Duy Xuyên: Năng lực là những đặc điểm tâm lí của nhân cách, là
điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất định. Năng lực
có quan hệ với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực thể hiện ở tốc độ, chiều sâu,
tính bền vững và phạm vi ảnh hƣởng của kết quả hoạt động, ở tính sáng tạo, tính
độc đáo của phƣơng pháp hoạt động.
Theo tác giả Nguyễn Đức Thâm thì cho rằng: Năng lực gắn liền với kỹ năng,
kỹ xão trong lĩnh vực hoạt động tƣơng ứng. Song kỹ năng, kỹ xão liên quan đến

13


việc thực hiện một loạt hành động hẹp, chuyên biệt đến mức thành thạo, tự động
hóa, máy móc. Còn năng lực chứa đựng yếu tố mới mẽ, linh hoạt trong hoạt động,
có thể giải quyết nhiệm vụ thành công trong nhiều tình huống khác nhau, trong một
lĩnh vực hoạt động rộng.
Theo Nguyễn Thị Minh Phƣơng: “Năng lực cần đạt của học sinh THPT là tổ
hợp nhiều khả năng và giá trị đƣợc cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có kết
quả” [18].
Nhƣ vậy, năng lực của học sinh là sự tổng hòa của các thành tố: kiến thức,
kĩ năng và thái độ, Có năng lực HS sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết
hiệu quả những vấn đề trong thực tiễn và đời sống.
1.1.2.2. Hệ thống năng lực học sinh
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con ngƣời có thể sống và làm

việc bình thƣờng trong xã hội. Năng lực này đƣợc hình thành và phát triển do nhiều
môn học và liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, có thể gọi là năng lực xuyên
chƣơng trình.
Hệ thống năng lực chung của mỗi nƣớc là khác nhau nhƣng đều tập trung
vào 8 năng lực [8]:
-Tƣ duy phê phán và tƣ duy logic.
-Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ.
-Tính toán ứng dụng số.
-Đọc - viết.
-Làm việc nhóm - quan hệ với ngƣời khác.
-Công nghệ thông tin - truyền thông.
-Sáng tạo, tự chủ.
-Giải quyết vấn đề.
Hệ thống năng lực học sinh VN đƣợc đƣa ra trong dự thảo chƣơng trình
giáo dục tổng thể đƣợc công bố tháng 04 năm 2017 [ 34]

14


1. Các năng l c chung
- Tự lực
- Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu
cầu chính đáng
Năng lực tự chủ và tự học

- Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi
của mình
- Tự định hƣớng nghề nghiệp
- Tự học, tự hoàn thiện
- Xác định mục đích, nội dung, phƣơng

tiện và thái độ giao tiếp
- Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội;
điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn
- Xác định mục đích và phƣơng thức hợp
tác

Năng lực giao tiếp và hợp tác

- Xác định trách nhiệm và hoạt động của
bản thân
- Xác định nhu cầu và khả năng của
ngƣời hợp tác
- Tổ chức và thuyết phục ngƣời khác
- Đánh giá hoạt động hợp tác
- Hội nhập quốc tế
- Nhận ra ý tƣởng mới
- Phát hiện và làm rõ vấn đề

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo

- Hình thành và triển khai ý tƣởng mới
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp
- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải
quyết vấn đề
- Tƣ duy độc lập

15



2. Các năng l c chuyên môn
Năng lực ngôn ngữ

- Sử dụng tiếng Việt
- Sử dụng ngoại ngữ
- Hiểu biết các khái niệm, kiến thức toán
học phổ thông, cơ bản

Năng lực tính toán

- Biết cách vận dụng các thao tác tƣ duy,
suy luận; tính toán, ƣớc lƣợng, sử dụng
các công cụ tính toán và dụng cụ đo,…;
đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá
tình huống có ý nghĩa toán học
Năng lực tìm hiểu tự nhiên
- Nhận thức kiến thức khoa học
- Tìm tòi và khám phá thế giới tự
nhiên
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu
phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi

Năng lực tìm hiểu tự nhiên
và xã hội

trƣờng
Năng lực tìm hiểu xã hội
- Nắm đƣợc những tri thức cơ bản về
đối tƣợng của các khoa học xã hội

- Hiểu và vận dụng đƣợc những cách
tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu cơ
bản của khoa học xã hội
- Nắm đƣợc những tri thức cơ bản về
xã hội loài ngƣời
- Vận dụng đƣợc những tri thức về xã
hội và văn hóa vào cuộc sống
- Thiết kế

Năng lực công nghệ

- Sử dụng
- Giao tiếp
- Đánh giá

16


- Sử dụng và quản lý các phƣơng tiện,
công cụ, các hệ thống tự động hóacủa
công nghệ thông tin và truyền thông
- Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn
mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong
Năng lực tin học

xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức
- Nhận biết và giải quyết vấn đề trong
môi trƣờng công nghệ tri thức
- Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các
hệ thống ứng dụng CNTT và TT

- Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp
với thời đại kinh tế tri thức
- Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi,

Năng lực thẩm mỹ

cái hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả)
- Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ
- Tái hiện và tạo tác các yếu tố thẩm mỹ
- Sống thích ứng và hài hòa với môi
trƣờng
- Nhận biết và có các kỹ năng vận động

Năng lực thể chất

cơ bản trong cuộc sống
- Nhận biết và hình thành các tố chất thể
lực cơ bản trong cuộc sống
- Nhận biết và tham gia hoạt động TDTT
- Đánh giá hoạt động vận động

1.1.3. Các xu hướng tiếp cận trong phát triển chương trình giáo dục
1.1.3.1. Tiếp cận nội dung
Là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh vực, môn học nào
đó. Tức là tập trung xây dựng và trả lời câu hỏi: “chúng ta muốn HS biết gì?”. Cách
này nặng về lý thuyết và “hàm lâm”. Dạy theo cách này thì ngƣời học nắm đƣợc lý
thuyết nhƣng kỹ năng thực hành thì còn yếu .

17



1.1.3.2. Tiếp cận kết quả đầu ra
Là cách tiếp cận nêu rõ kết quả, những khả năng hoặc kỹ năng mà HS mong
muốn đặt đƣợc vào cuối mỗi giai đoạn, hiện tƣợng trong nhà trƣờng ở mỗi môn học
nào đó. Nói cách khác cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: “chúng ta muốn HS
biết và có thể làm đƣợc những gì?”.
1.1.3.3. Tiếp cận năng lực
Thực chất tiếp cận năng lực chính là cách tiếp cận đầu ra, tuy nhiên tiếp cận
kết quả đầu ra ở đây ngƣời ta tập trung vào hệ thống năng lực cần có của HS. Ngƣời
ta yêu cầu HS trả lời câu hỏi: “Biết là gì?”. Tiếp cận năng lực luôn đặt ra câu hỏi:
“Biết làm gì từ những điều đã biết?”.
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm năng l c tư học
Theo PGS. TS. Lê Công Triêm: “Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi,
nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tƣơng tự với chất lƣợng
cao”.
Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất tâm sinh lí của con
ngƣời, vừa nhƣ là cái tự nhiên bẩm sinh “vốn có”, vừa nhƣ là sản phẩm của lịch sử,
hơn nữa là sản phẩm của lịch sử phát triển xã hội. Năng lực tự học là cái vốn có của
mỗi con ngƣời nhƣng phải đƣợc đào tạo, phải đƣợc rèn luyện trong hoạt động thực
tiễn mới trở nên một sức mạnh thật sự của ngƣời học.
Nhƣ vậy, năng lực tự học có thể đƣợc hiểu là: phẩm chất sinh lí và tâm lí tạo
cho con ngƣời khả năng hoàn thành hoạt động học tập với chất lƣợng cao.
1.2.2. Chu trình t học
Chu trình tự học của HS là một chu trình gồm 3 quá trình:
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
- Tự kiểm tra và tự điều chỉnh
1.2.3. Kỹ năng t học
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con ngƣời

trong xã hội hiện đại đang ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Trong quá trình

18


dạy học, những kiến thức và kĩ năng trong chƣơng trình SGK tuy đã đƣợc chọn lọc cẩn
thận, tuy nhiên không thể đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Chính vì vậy, trong
quá trình dạy học, GV nên coi trọng việc rèn luyện kĩ năng cho HS, nhất là kĩ năng tự
học ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức cho HS. Nếu nhƣ trong nhà trƣờng, GV
chỉ dạy HS những nguyên tắc đại cƣơng, thì khi vào đời các em sẽ không ứng xử đƣợc
những tình huống phức tạp và đa dạng. Thực tế đó, đặt ra cho GV nhiệm vụ phải rèn
luyện những kĩ năng tự học cho HS bên cạnh việc truyền thụ kiến thức, để các em có
cơ hội tự hoàn thiện bản thân mình nhằm đáp ứng những nhu cầu của thực tiễn.
Thực tế cho thấy một kĩ năng nào đó thƣờng là tổ hợp của nhiều kĩ năng con
hợp thành. Kĩ năng tự học cũng không nằm ngoài quy luật đó, cũng bao gồm nhiều
kĩ năng khác hợp thành, mà có thể chỉ ra là:
- Kĩ năng thu thập thông tin
- Kĩ năng xử lí thông tin
- Kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn
- Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá
1.2.4. Các hình thức t học
Kĩ năng có bản chất tâm lí nhƣng có hình thức vật chất là hành vi hoặc hành
động. Vì vậy dựa vào kĩ năng tự học của HS có thể thấy rằng có nhiều hình thức tự
học khác nhau nhƣ [9]:
- Tự học giáp mặt: Những hoạt động học nhƣ nghe giảng, ghi chép bài, thảo
luận nhóm, làm việc với sách, làm thí nghiệm, quan sát…của HS, đƣợc HS thực
hiện một cách chủ động, tích cực thì đều đƣợc gọi là hoạt động tự học, hoạt động
này diễn ra ngay trong quá trình dạy học với sự điều khiển trực tiếp của GV đứng
lớp nên gọi là tự học giáp mặt.
- Tự học không giáp mặt: Đó là sự tự học không có sự điều khiển trực tiếp

của GV mà do HS tự mình độc lập tiến hành với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện học
tập để tự mình chiếm lĩnh tri thức và tự mình đạt đƣợc các mục đích, nhiệm vụ học
tập. Tự học loại này có thể tồn tại ở ba mức:
+ Tự học mức cao: Ngƣời học tự học qua sách, qua các phƣơng tiện thông
tin. Ngƣời học tự học tập một cách độc lập hoàn toàn.

19


+ Tự học với sự hướng dẫn (hay điều khiển từ xa): Ngƣời học có sách giáo
khoa, có các tài liệu hƣớng dẫn học tập hay có sự hƣớng dẫn thông qua các phƣơng
tiện thông tin nhƣ băng ghi hình, ghi tiếng, ti-vi, mạng, các phần mềm dạy học…Sự
hƣớng dẫn tự học chủ yếu là sự hƣớng dẫn tƣ duy trong việc chiếm lĩnh tri thức,
hƣớng dẫn phƣơng pháp học tập, hƣớng dẫn tra cứu, hƣớng dẫn thí nghiệm. Dƣới
sự hƣớng dẫn từ xa ấy, ngƣời học tự mình tiến hành các hành động học tập để hoàn
thành các nhiệm vụ học tập. Hiện nay hình thức tự học này rất đƣợc khuyến khích
nhƣng chất lƣợng của nó là vấn đề cần quan tâm.
+Tự học có sự hướng dẫn trên lớp của thầy: HS nhận nhiệm vụ và tự học ở
nhà để tự mình hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Có thể gọi hình thức này là tự học
có hƣớng dẫn hay tự học sau giờ lên lớp.
1.2.5. Phát triển năng l c t học của HS
1.2.5.1. Sự cần thiết phát triển năng lực tự học của HS
Đối với ngƣời học nói chung và đối với HS nói riêng thì tự học có vai trò rất
quan trọng, tự học là chìa khóa tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt
đời, xã hội học tập. Tự học là phƣơng châm cơ bản, là mục tiêu chiến lƣợc của giáo dục
Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung, nó có vai trò cụ thể nhƣ:
- Tự học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiến thức
và hiệu quả học tập.
- Tự học là nội lực của người học, đóng vai trò cốt lõi của hoạt động học.
- Tự học góp phần rèn luyện kĩ năng, cách học.

- Tự học có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tư duy.
- Tự học có vai trò to lớn trong sự sinh tồn của mỗi người.
Ngày nay nguồn cung cấp thông tin rất đa dạng và phong phú, từ sách, mạng
internet, băng, đĩa CD… nên nếu có kĩ năng tự học tốt thì sẽ tận dụng đƣợc nguồn
thông tin phong phú, đa dạng đó trong việc thu nhận khiến thức cho mỗi cá nhân.
Trong thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay, tự học có vai trò quan trong hơn bao
giờ hết, tự học là điều kiện quyết định sự thành công của mỗi ngƣời. Một triết gia đã
từng nói: “Anh đang tƣ duy nghĩa là anh đang tồn tại”. Vì thế con ngƣời muốn tồn
tại đúng nghĩa thì phải tự học, tự học là tự cứu lấy mình.

20


1.2.5.2. Biện pháp phát triển năng lực tự học
Ngoài những nội dung và phƣơng pháp chung đƣợc trình bày ở mỗi môn
học, mỗi đối tƣợng đều có những đặc thù riêng. Và với GV cũng vậy, cũng với
những phƣơng pháp giống nhau nhƣng cách sử dụng của mỗi ngƣời ở những thời
điểm cũng có sự khác nhau. Do vậy, việc tìm ra những cách thức dạy học phát triển
năng lực tự của HS trong từng lĩnh vực là công việc rất có ý nghĩa. Tâm lí chung
của đối tƣợng HS nói chung, HS trung học phổ thông nói riêng thì các em luôn có
thói quen học theo sở thích, học tùy thuộc vào hứng thú. Từ đó ta thấy để phát triển
năng lực tự học cho HS thì trƣớc tiên ngƣời GV cần dạy cho HS cách tự học, cụ thể
là ngƣời GV cần dạy cho HS các vấn đề nhƣ:
a) Dạy cách lập kế hoạch học tập
Trên cơ sở đề cƣơng môn học, vào đầu mỗi phần GV cần hƣớng dẫn HS lập
kế hoạch học tập sao cho kế hoạch đó phải ở trong tầm với của mình, phù hợp với
điều kiện của mình. Tất nhiên có thể điều chỉnh khi điều kiện thay đổi. Quán triệt để
HS hiểu rõ: mọi kế hoạch phải đƣợc xây dựng trên những mục tiêu cụ thể và hoàn
toàn phấn đấu thực hiện đƣợc. Trong đó có sự phân biệt rõ việc chính, việc phụ,
việc làm ngay và việc làm sau. Có nhƣ thế mới từng bƣớc góp nhặt tri thức tích lũy

kết quả học tập một cách bền vững. Việc sử dụng và tận dụng tốt thời gian cũng cần
đƣợc đặt ra để không phải bị động trƣớc khối lƣợng các môn học cũng nhƣ áp lực
việc học.
b) Dạy cách nghe giảng và ghi chép theo tinh thần tự học.
Nghe giảng và ghi chép là những kĩ năng mà ai cũng phải sử dụng trong quá
trình học tập. Trình độ nghe và ghi chép của ngƣời học không giống nhau ở những
môn học khác nhau. Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình học tập. Tuy nhiên đây là
vấn đề mà xƣa nay chƣa có ai nghiên cứu. Mỗi ngƣời đều phải tự mình rèn luyện
thói quen ghi chép để có thể có đƣợc những thông tin cần thiết về môn học. Điều
quan trọng trƣớc tiên là GV cần truyền đạt cho HS những nguyên tắc chính của hoạt
động nghe - ghi chép. Trong nhà trƣờng THPT, các em thƣờng mang lối học thụ
động, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV
đọc mới có thể ghi chép đƣợc nội dung bài học nếu ngƣợc lại thì đành bỏ trống vở

21


khiến tâm lí bị ức chế ảnh hƣởng đến quá trình tiếp nhận kiến thức. Thực tế đó đòi
hỏi ngƣời học phải tập trung tƣ tƣởng cao độ để có khả năng lĩnh hội vấn đề một
cách khoa học nhất. Phải rèn luyện để có khả năng huy động vốn từ, sử dụng tốc độ
ghi chép nhanh bằng các hình thức viết tắt, gạch chân, tóm lƣợc bằng sơ đồ hình vẽ
những ý chính, các luận điểm quan trọng mà GV nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần là
điều vô cùng cần thiết. Ngoài ra, trong quá trình học tập trên lớp, nếu có vấn đề nào
không hiểu cần đánh dấu để hỏi ngay sau khi GV ngừng giảng nhằm đào sâu kiến
thức và tiết kiệm thời gian. Rất tiếc, trên thực tế đây là điểm yếu mà phần lớn HS
không quan tâm rèn luyện để có đƣợc.
Muốn tạo điều kiện cho HS nghe giảng và ghi chép tốt, GV cần lƣu ý:
- Nội dung bài giảng phải mới mẻ, thiết thực, cần thiết có thể tạo ra những
tình huống giả định yêu cầu HS suy nghĩ phản biện.
- Các câu hỏi, vấn đề đặt ra trong giờ giảng phải có sự chọn lọc kĩ lƣỡng,

tập trung vào trọng tâm bài học nhƣ một cách phát tín hiệu cho HS xác định nội
dung chính.
- Đƣa vào bài giảng những tình huống lí thú, những mẫu chuyện sinh động
lấy từ thực tế có liên quan trực tiếp đến đời sống để gây sự chú ý cũng nhƣ tạo cảm
giác hứng thú cho ngƣời học.
- Sau hoặc trong khi giảng bài có thể yêu cầu HS tự đặt ra những câu hỏi,
tình huống sát với nội dung bài học để thay đổi không khí, tăng cƣờng sự chú ý của
cả lớp.
- Sự truyền cảm, mạch lạc trong lời giảng cũng là điều có ý nghĩa thu hút sự
chú ý của ngƣời học.
Tất cả những công việc này muốn thực hiện tốt phải có sự phối hợp nhịp
nhàng ăn ý của cả thầy và trò. Trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo trong việc hƣớng
dẫn tổ chức còn trò với tƣ cách là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo cả trong lĩnh
hội tri thức lẫn rèn luyện kĩ năng và bộc lộ quan điểm, thái độ.
c) Dạy cách học bài
Vấn đề mấu chốt theo quan điểm của chúng tôi chính là dạy cách học bài.
GV cần giới thiệu và hƣớng dẫn cho HS tự học theo mô hình các nấc thang nhận

22


×