Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Quản lý hoạt động dạy học 2 buổi ngày của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THANH HẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Thừa Thiên Huế, năm 2017
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.


Tác giả

LÊ THANH HẢI

ii


LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành nhất, tôi
xin gửi tới PGS.TS. Phùng Đình Mẫn đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn này;
Đồng thời, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, Khoa
Tâm lý- Giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại học, quý thầy cô giáo đã giảng dạy
lớp Cao học Quản lý giáo dục Khoá 24 của trường Đại học Sư phạm - Đại học
Huế, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; cán bộ quản
lý, các thầy cô giáo và phụ huynh, học sinh các trường tiểu học huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực cố gắng hết mình, nhưng chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Huế, tháng 11 năm 2017

Lê Thanh Hải

iii



MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 5
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................................... 8
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 8
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 9
8. Cấu trúc của luận văn: ......................................................................................... 9
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................... 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QL HĐ DH 2 BUỔI/NGÀY Ở TRƢỜNG
TIỂU HỌC ............................................................................................................... 10
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 11
1.2.1. Quản lí...................................................................................................... 11
1.2.2. Quản lí giáo dục ....................................................................................... 12
1.2.3. Quản lí trường học ................................................................................... 13
1.2.4. Hoạt động dạy học ................................................................................... 14
1.2.5. Dạy học 2 buổi/ngày ................................................................................ 16
1.2.6. Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ................................................... 16
1.3. Cơ sở lý luận về HĐDH 2 buổi/ngày ở trường TH ........................................ 18
1.3.1. Trường TH trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................................ 18

1.3.2. Hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở trường TH .......................................... 20
1.3.2. Tầm quan trọng của dạy học 2 buổi/ngày ở trường TH .......................... 21
1.4. Hiệu trưởng trường tiểu học và quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày........ 22
1.4.1. Vai trò, chức năng, quyền hạn của hiệu trưởng trường tiểu học ............. 22
1.4.2. Những căn cứ quản lí dạy học 2 buổi/ngày ............................................. 23
1.4.3. Nội dung QL HĐ DH 2 buổi/ngày ở trường TH ..................................... 24

1


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL HĐDH 2 buổi/ngày ở trường TH .................. 34
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 34
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QL HĐ DH 2 BUỔI/NGÀY Ở CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ .................................... 37
2.1. Vài nét về tình hình KT-XH, GD&ĐT huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .... 37
2.1.1. Tình hình KT-XH huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .............................. 37
2.1.2. Khái quát chung về GD&ĐT huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị............. 38
2.1.3. Khái quát về GD TH huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.......................... 40
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ..................................................... 44
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 44
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 44
2.2.3. PP khảo sát ............................................................................................... 44
2.2.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 44
2.3. Thực trạng HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .... 44
2.3.1. Quy mô trường, lớp, HS học 2 buổi/ngày huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .... 44
2.3.2. Thực trạng đội ngũ GV DH 2 buổi/ngày ................................................. 46
2.3.3. Thực trạng tổ chức HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị .......................................................................................... 48

2.3.4. Thực trạng chất lượng GD của các trường TH DH 2 buổi/ngày ở huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ................................................................................. 49
2.3.5. Đánh giá thực trạng HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị .......................................................................................... 50
2.4. Thực trạng công tác QL HĐDH 2 buổi/ ngày ở các trường TH huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị .............................................................................................. 51
2.4.1. Thực trạng QL công tác bồi dưỡng đội ngũ GV...................................... 51
2.4.2. Thực trạng QL nội dung, chương trình, kế hoạch DH 2 buổi/ngày ........ 53
2.4.3. Thực trạng QL HĐDH của GV và HĐ học tập của HS .......................... 53
2.4.4. Thực trạng QL công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ....... 62
2.4.5. Thực trạng QL CSVC&TBDH, các điều kiện phục vụ DH 2 buổi/ngày...... 63
2.4.6. Thực trạng QL các công tác bán trú trong trường TH ............................. 65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng QL HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .......................................................................... 65
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................... 65
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................... 66
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế............................................................................... 66

2


TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 68
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QL HĐ DH 2 BUỔI/NGÀY CỦA HT CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ................. 69
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................. 69
3.1.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ngành GD&ĐT đối với DH 2
buổi/ngày ở TH .................................................................................................. 69
3.1.2. Định hướng HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị ........................................................................................................... 70
3.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ..................................................................... 70

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 70
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 70
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 71
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 71
3.3. Các biện pháp chủ yếu .................................................................................... 71
3.3.1. Kế hoạch hoá mục tiêu, nội dung, chương trình DH 2 buổi/ngày theo
hướng “DH phù hợp với đối tượng” .................................................................. 71
3.3.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng đạo đức
cho đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu DH 2 buổi/ngày .......................................... 74
3.3.3. Đổi mới QL HĐ dạy của GV và HĐ học của HS học 2 buổi/ngày ......... 78
3.3.4. Phát triển các nguồn lực theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa CSVC, các
điều kiện hỗ trợ HĐDH 2 buổi/ngày. ................................................................ 81
3.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và theo dõi, nhận xét quá trình học
tập, rèn luyện của HS ......................................................................................... 85
3.3.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
việc tổ chức HĐDH 2 buổi/ngày ....................................................................... 88
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 91
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ........................................................................................................................ 92
3.5.1. Mục tiêu khảo nghiệm ............................................................................. 92
3.5.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp khảo nghiệm ................................ 92
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 93
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 96
1. Kết luận ............................................................................................................. 96
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
PHỤ LỤC

3



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGDĐT

: Bộ giáo dục đào tạo

CBQL

: Cán bộ quản lí

CMHS

: Cha mẹ học sinh

CSVC

: Cơ sở vật chất

DH

: Dạy học

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên




: Hoạt động

HT

: Hiệu trưởng

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

PP

: Phương pháp

QL

: Quản lí

TBDH

: Thiết bị dạy học

TH

: Tiểu học

4



DANH MỤC BẢNG
Bảng: Thời lượng DH và HĐ GD TH ở Việt Nam và một số nước khác trên thế giới. ...... 20
Bảng 2.1a: Thống kê số lượng CBQL, GV, nhân viên của 3 cấp học huyện vĩnh
linh (tháng 6/2016) .................................................................................................... 39
Bảng 2.1b: Thống kê số lượng gv cấp tiểu học huyện Vĩnh Linh (tháng 6/2016) ......... 39
Bảng 2.5: Thống kê số lượng trường, tỉ lệ lớp học 2 buổi/ngày (5 năm học qua) .......... 45
Bảng 2.6: Thống kê tỉ lệ hs học 2 buổi/ngày (5 năm học qua) ................................. 46
Bảng 2.7: Thống kê chất lượng gd th toàn huyện vĩnh linh (3 năm học) ................. 49
Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến về mức độ cấp thiết của các biện pháp.......................... 93
Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến về mức độ khả thi của các biện pháp ............................ 94

5


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, thời đại của khoa học kĩ thuật, thời đại của hội nhập
toàn cầu, phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng, vì thế, giáo dục cũng luôn đổi mới để
phát triển phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Hơn lúc nào hết, hiệu quả
giáo dục rất được quan tâm và coi trọng, thực sự là “quốc sách hàng đầu”, giáo dục
càng trở nên quan trọng hơn, có ảnh hưởng sâu sắc hơn đến mọi mặt đời sống xã hội.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới giáo dục, Đảng và nhà nước đã có
những chủ trương, chính sách phát triển giáo dục, đáp ứng đòi hỏi của xã hội trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những quan điểm, tư tưởng,
phương hướng phát triển giáo dục được Đảng ta xác định từ Đại hội IX cho đến Đại
hội XII luôn khẳng định, nhất quán. Trong Văn kiện đại hội XII, Đảng ta đưa ra
đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
xác định đây là một kế sách, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở

con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết
lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.
Thực trạng tiếp cận thực hiện chương trình giáo dục theo Nghị Quyết 40/2000
là đổi mới chương trình giáo dục phổ thông với phương châm xây dựng nội dung
chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền
thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong
khu vực và thế giới. Tuy vậy, với điều kiện vốn có, với quỹ thời gian học tập hiện
hành khó để giải quyết được khối lượng kiến thức được hệ thống, tích hợp ngày
càng lớn. So với một số nước, chúng ta còn huy động quá ít thời gian tham gia học
tập và thực hiện các HĐ giáo dục tại trường.
Trong thực tiễn HĐ giáo dục, vai trò của nhà trường càng chiếm ưu thế hơn và
có tính hiệu quả cao hơn, khi yếu tố gia đình và xã hội chịu nhiều áp lực từ kinh tế
thị trường, từ các HĐ xã hội, từ việc tiếp cận đổi mới phương pháp giáo dục, từ
kinh tế gia đình và cuộc sống đời thường lấn át …Vì vậy, nhà trường có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng giáo dục thế hệ trẻ tương lai của đất nước.

6


Chuẩn hóa hệ thống nhà trường tạo điều kiện đưa giáo dục Việt Nam hội nhập
với các nước trong khu vực và thế giới. Các nước trong khu vực và trên thế giới có
điều kiện kinh tế phát triển, có nền giáo dục tiên tiến đều thực hiện DH 2 buổi/ngày
đối với HS TH. Nước ta, không nằm ngoài xu thế đó, được thể hiện rõ ở Thông tư
số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, tại điều 21, mục c, ở tiêu chuẩn 5: về HĐ và kết quả giáo dục, quy định
trường TH đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2: "Có ít nhất 80% HS học 2 buổi/ngày và
có kế hoạch để tất cả HS được học 2 buổi/ngày".
Trường TH tổ chức HĐDH từ 1buổi/ngày sang 2buổi/ngày là xu hướng phát

triển tất yếu để GD TH có điều kiện, nền tảng thuận lợi được học tập, GD, sinh hoạt
và vui chơi cả ngày trong những ngày đến trường (sáng-trưa-chiều), nơi đó HS
được chăm sóc giáo dục toàn diện, được đáp ứng các yêu cầu phát triển cá nhân
trong một môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn.
Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị là trung tâm phát triển kinh tế-xã hội khá
mạnh so với các địa phương trong tỉnh. Huyện đạt chuẩn Quốc gia phổ cập chống
mù chữ từ năm 1999, phổ cập giáo dục TH đúng độ tuổi năm 2006, phổ cập THCS
năm 2005; kinh tế phát triển khá mạnh, lại có truyền thống hiếu học, con em được
cha mẹ quan tâm, chăm lo. Trong những năm qua, GD&ĐT huyện Vĩnh Linh nói
chung, các trường TH của huyện nói riêng đã chú trọng việc tăng cường, xây dựng
cơ sở vật chất trường, lớp đáp ứng nguyện vọng học 2 buổi/ngày cho HS. Hiện nay
đã có 24/24 trường TH đều có HS học 2 buổi/ngày và đã mang lại nhiều đóng góp
tích cực cho sự phát triển chung của giáo dục huyện Vĩnh Linh.
Muốn đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đối với giáo dục TH hiện nay, trước
hết các đơn vị nhà trường phải tập trung đổi mới tổ chức QL HĐ DH, đặc biệt là
HĐ DH 2 buổi/ngày. Đây là HĐ trọng tâm, cơ bản của các trường học, có ảnh
hưởng to lớn, trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Như vậy, nâng cao chất lượng QL
DH 2 buổi/ngày trong giai đoạn hiện nay ở huyện Vĩnh Linh mang tính cấp thiết, là
nhiệm vụ quan trọng để đổi mới căn bản toàn diện giáo dục cấp TH.
Từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Quản lí hoạt động dạy học
2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng
Trị"

7


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác QL HĐ
DH 2 buổi/ngày ở các trường TH ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất
các biện pháp QL của HT nhằm nâng cao hiệu quả HĐ DH 2 buổi/ngày các trường TH

ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác QL HĐ DH 2 buổi/ngày của HT trường TH.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp QL HĐ DH 2 buổi/ngày của HT các
trường TH ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu, đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp QL một cách
khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà trường, sẽ nâng cao được chất lượng DH 2
buổi/ngày, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục TH ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác QL HĐ DH 2 buổi/ngày ở trường TH.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng QL của HT đối với HĐ DH 2 buổi/ngày ở
các trường TH ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí HĐ DH 2 buổi/ngày ở các trường TH
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; phân loại tài liệu,…nhằm
xây dựng cơ sở lý luận về quản lí HĐ DH 2 buổi/ngày ở trường TH.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn ...nhằm khảo sát thực trạng
quản lí HĐ DH 2 buổi/ngày ở các trường TH huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị và
thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Thống kê bằng phần mềm SPSS thông
qua điều tra bằng bảng hỏi nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

8



7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng QL HĐ DH 2 buổi/ngày ở 10 trường TH ở
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017.
8. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn được cấu trúc thành 3 phần:
Phần 1: Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
Phần 2: Nội dung: gồm có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về QL HĐDH 2 buổi/ngày ở trường TH.
Chƣơng 2: Thực trạng QL HĐDH 2 buổi/ngày các trường TH huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị.
Chƣơng 3: Biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT các trường TH huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
-Phụ lục

9


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QL HĐ DH 2 BUỔI/NGÀY
Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đặt ra yêu cầu:
“GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người
Việt Nam. Phát triển GD&ĐT cùng với phát triển khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho GD là đầu tư phát triển” [13, tr.77].
Trong hệ thống GD quốc dân, GD TH giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan

trọng nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình
thành nhân cách con người Việt Nam.
Trong công tác GD, DH là một HĐ đặc thù, giữ vị trí trung tâm, chi phối mọi HĐ
khác trong nhà trường và quyết định chất lượng GD của nhà trường. Nhiều nhà khoa
học và nhà QL trong nước, nước ngoài đã đề cập đến công tác QL HĐDH và xem QL
HĐDH là nguyên nhân cơ bản tác động đến chất lượng GD. Trong đó, ở nước ta, các
nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này như: Thái Duy Tuyên, Đặng Quốc Bảo, Trần
Kiểm, Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc…
Có thể kể ra một số đề tài, công trình nghiên cứu như sau: Tác giả Thái Duy
Tuyên, trong cuốn “GD học hiện đại”[31], đã đề cập đến nội dung, PP, phương tiện
DH và tổ chức quá trình DH; tác giả Đặng Quốc Bảo, với cuốn “Một số khái niệm
về QL GD” [8], đã nghiên cứu về khái niệm QL GD; tác giả Trần Kiểm trong cuốn
“Khoa học QL GD-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [21] và “Khoa học QL nhà
trường phổ thông” [20], đã đề cập đến chức năng, nguyên tắc, PP và công cụ QL
GD, những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác QL của HT - các biện pháp chỉ
đạo HĐ giảng dạy, GD của GV và các biện pháp QL HĐ học tập của HS... Các
công trình nghiên cứu của họ đều khẳng và chứng minh vai trò quan trọng, có ý
nghĩa sâu sắc của công tác QL GD đối với việc nâng cao chất lượng GD, chất lượng
DH trong các nhà trường.

10


Trong hệ thống GD phổ thông, GDTH nhằm hướng đến mục tiêu “giúp HS
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ
sở” [29], tạo nền móng, tiền đề vững chắc, có ảnh hướng sâu sắc đến sự phát triển
toàn diện nhân cách của mỗi con người.
Để đáp ứng nhu cầu học tập của HS và phù hợp với sự phát triển của xã hội, từ

những năm 2000, các trường TH ở huyện Vĩnh Linh, nếu đủ điều kiện CSVC có
chiều hướng chuyển từ DH 1 buổi/ngày sang DH 2 buổi/ngày, căn cứ theo Hướng
dẫn số 6627/BGDĐT, ngày 18/9/1996 về việc “Hướng dẫn thực hiện DH 2 buổi/ngày
ở tiểu học” của Bộ GD&ĐT. Việc tổ chức DH 2buổi/ngày ở các trường TH đến nay
đã trở thành chủ trương chung của ngành GD, là một trong những nội dung của tiêu
chuẩn trường TH đạt chuẩn quốc gia hiện nay.
“Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH và bảo vệ Tổ
quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan”[14]. Nhận
thức được tầm quan trọng của DH 2 buổi/ngày, trong thời gian qua, đã có nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu vấn đề này. Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành
QL GD thuộc Đại học Huế đã đề cập đến: "Một số biện pháp phát triển đội ngũ QL
trường TH DH 2 buổi/ngàyở tỉnh Khánh Hoà trong giai đoạn hiện nay" của Hoàng
Thị Lý (2004); “Biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT ở các trường TH TP
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” của Nguyễn Thanh Huyền (2015); "Biện pháp QL
HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị" của Trần
Thị Hoài Nam (2016)… Các đề tài này đã tập trung đề cập đến các biện pháp về QL
của HT trường TH DH 2 buổi/ngày trên những địa bàn khác nhau với tính chất đặc
thù riêng của từng lĩnh vực nghiên cứu.
Ở luận văn này, chúng tôi tập trung khảo sát thực trạng công tác QL HĐDH 2
buổi/ngày của HT các trường TH ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Từ đó, đề xuất
biện pháp QL phù hợp với điều kiện địa phương và đặc thù của cấp học TH.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Bản thân khái niệm QL có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên

11


QL cũng có nhiều cách giải thích, lý giải khác nhau. Có người xem khái niệm QL là

chức năng cơ bản (Henri Fayol), hoặc nhằm vào hiệu quả thuần tuý (F.W. Taylor),
hoặc nhấn mạnh vào yếu tố thông tin (M.I.Kondakop), hoặc khẳng định QL là HĐ
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp các nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của
nhóm (tổ chức) và của cộng đồng.
Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “QL là một quá trình định hướng, quá trình
có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt những mục tiêu nhất định”. [23, tr17]
Theo tác giả Trần Kiểm: “QL nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. [20, tr45]
Theo Từ điển Tiếng Việt: “QL nghĩa là trông coi, giữ gìn, tổ chức và điều
khiển các HĐ theo yêu cầu nhất định”.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “HĐ QL là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ
chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10].
Khái niệm QL được các nhà nghiên cứu đưa ra gắn với từng lĩnh vực QL và
từng lĩnh vực HĐ, nghiên cứu cụ thể. Nhưng có sự thống nhất về bản chất HĐ QL
là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin
của chủ thể QL đến khách thể QL. Có thể hiểu: Quản lí là nghệ thuật hoàn thành
công việc thông qua người khác.
Hiện nay, QL thường được định nghĩa rõ hơn: QL là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các HĐ (chức năng) kế hoách hoá, tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. QL có 4 chức năng cơ bản đó là: kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên
quan mật thiết với nhau, tạo thành một chu trình QL.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: QL là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Có nhiều cách hiểu khác nhau về QLGD. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:
“QL GD theo nghĩa tổng quát là HĐ điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã

hội” [8, tr 27].

12


Tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: “QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL, nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH – GD thế hệ trẻ, đưa GD
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [16, tr 24].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể
QL tới khách thể QL nhằm đưa HĐ sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất” [21, tr 56]
Như vậy, có thể hiểu: QL GD là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống,
có kế hoạch của chủ thể QL đến khách thể QL, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực nhằm đưa HĐ sư phạm của tổ chức đơn vị QL đi đến mục tiêu GD của Đảng,
Nhà nước đặt ra. Mà GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển xã hội, thể hiện thông qua các chức năng GD. QL GD là
một bộ phận của QL xã hội, là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi phát triển nền
GD ngày càng tiến bộ hơn. Vì vậy, để các cơ sở GD được tồn tại và phát triển thì phải
có QL GD, bởi vì QL GD là nhiệm vụ sống còn của một nhóm, tập thể đơn vị GD.
1.2.3. Quản lí trường học
Trường học là tổ chức cơ sở giáo dục trực tiếp của ngành, là một hệ thống
công trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Cụ thể hơn, trường học là tế bào của hệ
thống giáo dục các cấp từ trung ương đến đại phương, là thành tố khách thể cơ bản
của tất cả các cấp QL giáo dục, đồng thời nó là một hệ thống độc lập, tự quản của
xã hội. Bởi vậy mọi hành động của QLGD cấp trên đều phải hướng về trường học.
Có thể nói là QLGD suy cho đến cùng là QL trường học.
P.V.Zimin cho rằng: “QL nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm riêng biệt,
hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch, có hướng đích của chủ

thể QL lên các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hộikinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình DH và GD thế hệ đang lớn lên” [28].
Khái niệm QL nhà trường đã được nhiều tác giả bàn đến. Phạm Minh Hạc đã
khái quát: QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, mục tiêu đào
tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS” [16, tr 22].

13


Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “QL trường học là lao động của các cơ
quan QL nhằm tập hợp và tổ chức lao động của GV, HS và các lực lượng GD khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lượng GD&ĐT nhà
trường”[38, tr 106].
Phạm Minh Hạc có viết: “QL nhà trường là thể hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để hướng tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS”
Từ những định nghĩa của các nhà khoa học GD, có thể nói rằng: QL trường
học là hệ thống những HĐ tự giác của chủ thể QL đến đối tượng QL (các HĐ GD,
HĐDH, GV, HS, các điều kiện) nhằm đưa nhà trường vận hành theo các quy định
của nhà nước, của ngành để đạt được mục tiêu GD&ĐT.
1.2.4. Hoạt động dạy học
HĐ DH quá trình gồm hai HĐ thống nhất biện chứng: HĐ dạy của GV và HĐ
học của HS nhằm hướng tới các mục tiêu DH. DH là HĐ đặc thù nhất, điển hình
nhất, đồng thời có tác động chi phối mạnh mẽ đến tất cả các HĐ GD khác trong nhà
trường. Trong đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV, người học tự giác,
tích cực tự tổ chức, tự điều khiển HĐ học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ DH. Trong quá trình DH, HĐ dạy của GV có vai trò chủ đạo, HĐ học của
HS có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai HĐ, quá trình
DH không được diễn ra.

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “DH là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội tích luỹ được để biến kiến thức,
kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [16, tr 38].
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt quan niệm : “Quá trình DH là một quá trình
sư phạm bộ phận, một phương tiện trao đổi học vấn, phát triển GD và phẩm chất
GD, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm
truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ
năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành” [22, tr 25].
Theo Đặng Quốc Bảo: “HĐDH là HĐ đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà
trường và xét theo quan điểm tổng thể DH chính là con đường GD tiêu biểu nhất”[9].

14


Như vậy, HĐDH là quá trình tương tác giữa người dạy và người học, trên cơ
sở người dạy tổ chức, điều khiển, thiết kế các HĐ của người học để người học tự
giác, tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá chiếm lĩnh tri thức thông qua các HĐ học
tập, giúp người học lĩnh hội một cách sáng tạo tri thức của nhân loại, tự hình thành
các phẩm chất, năng lực và hoàn thiện nhân cách của mình. HĐDH bao gồm HĐ
dạy của GV và HĐ học của HS. Hai HĐ này có sự tác động qua lại với nhau, thống
nhất và quy định lẫn nhau.
* HĐ dạy của GV
GV là chủ thể của HĐ dạy, thực hiện chức năng tổ chức, hướng dẫn, điều
khiển, điều chỉnh, định hướng HĐ học của HS nhằm đạt được mục tiêu DH, qua đó
phát triển trí tuệ, năng lực, phẩm chất, góp phần hình thành nhân cách sự phát triển
toàn diện ở HS.
Theo tác giả Lê Văn Hồng: “HĐ dạy của GV là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá
trình HS lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách của mình” [17, tr 21].
Nội dung, chương trình, kế hoạch DH tuỳ theo mức độ, lứa tuổi, đặc điểm
tâm sinh lí, ... của HS được Bộ GD&ĐT quy định trong chương trình và sách giáo

khoa phổ thông. Để thực hiện HĐ dạy, GV phải có những hiểu biết cơ bản về
chương trình, sách giáo khoa, kế hoạch DH và có kiến thức về chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm để chuẩn bị bài lên lớp (soạn giáo án, chuẩn bị và tự làm ĐDDH), tổ
chức giờ lên lớp, sử dụng linh hoạt, sáng tạo hệ thống PPDH, hình thức DH,
phương tiện DH phù hợp tình hình thực tế, để đạt mục tiêu cụ thể của từng tiết học,
mục tiêu chung của quá trình DH. Đồng thời, có kế hoạch thực hiện công tác phụ
đạo HS yếu, bồi dưỡng HS giỏi, đánh giá kết quả học tập của HS.
* HĐ học của học HS
“HĐ học là HĐ đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác
là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những hình thức hành vi và những dạng
HĐ nhất định” [22, tr21]
HS là chủ thể HĐ học, là nhân vật trung tâm của quá trình DH. HS tham gia
vào các HĐ học tập một cách tích cực, tự giác và chủ động nhằm vận dụng những
kiến thức, kỹ năng đang có để giải quyết những nhiệm vụ học tập. Qua đó, thực hiện
chức năng lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng,

15


kỹ xảo, phát triển năng lực, hình thành nhân cách theo mục tiêu GD. Nhờ đó, người
học chiếm lĩnh tri thức nhân loại, hình thành các phẩm chất, năng lực của bản thân, để
vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Nội dung, PP, hình thức học của HS được quy định bởi đặc trưng riêng của môn
học. GV là người lựa chọn, sử dụng PP, hình thức học của HS để phù hợp với môn
học, bài học, trình độ nhận thức, năng lực của HS và điều kiện cụ thể của nhà trường.
Đồng thời, phải đảm bảo HĐ học của HS đạt được mục tiêu DH, tạo nên hứng thú cho
người học và để đạt hiệu quả, chất lượng DH cao nhất. HĐ học của HS phải tiến hành
học tập tại trường và kết hợp với học tập rèn luyện ở gia đình.
* Sự thống nhất biện chứng giữa HĐ dạy và HĐ học
HĐ dạy và HĐ học có mối quan hệ chặt chẽ biến chứng, thể hiện ở mối quan

hệ tương tác, đồng thời diễn ra giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, chương trình,
PP, phương tiện (CSVC&TBDH) của HĐ dạy và HĐ học.
1.2.5. Dạy học 2 buổi/ngày
DH 2 buổi/ngày được hiểu là hình thức tổ chức cho HS đến trường để rèn
luyện và học tập 2 buổi trong ngày (buổi sáng và buổi chiều), tùy theo điều kiện mà
có thể tổ chức học 2 buổi/ngày ở một số ngày hoặc tất cả các ngày học trong tuần.
Nếu tính theo đơn vị là buổi học thì mỗi tuần có thể học từ 7 đến 10 buổi. Mục tiêu
của DH 2buổi/ngày nhằm giảm bớt căng thẳng, mỏi mệt, giãn thời gian học tập cho
HS từ 1 buổi (sáng hoặc chiều) trong ngày thành 2 buổi học. Đồng thời, có thêm
thời gian GV tổ chức cho HS hoàn thành các nhiệm vụ học tập ngay tại lớp, DH
thêm một số nội dung tự chọn, tổ chức các HĐ ngoài giờ lên lớp, tạo cơ hội thuận
lợi để phát triển một số năng lực, phẩm chất cho HS và góp phần nâng cao chất
lượng GD toàn diện.
1.2.6. Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày
QL HĐDH 2 buổi/ngày là quá trình tác động của chủ thể QL (HT) đến khách
thể QL (cán bộ, GV, nhân viên, HS và các điều kiện hỗ trợ HĐDH) nhằm tổ chức, chỉ
đạo vận hành quá trình DH trong nhà trường đạt tới mục tiêu nhiệm vụ DH đã định
với chất lượng và hiệu quả cao nhất, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD
nói chung, GDTH nói riêng. QL HĐ DH trong nhà trường là QL toàn bộ việc giảng
dạy, giáo dục của thầy, việc học tập của trò theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm

16


thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng. Do đó, những tác động của nó
lên hệ thống phải là những tác động kép, tác động lên HĐ dạy, đồng thời phải chuyển
hoá HĐ đó thành HĐ học để đạt tới mục tiêu giáo dục. Và chính trong quá trình thực
hiện sự chuyển hoá đó sẽ phải có sự điều hành, phối hợp tác động của các lực lượng
khác, nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến HĐ DH.
QL HĐDH trong nhà trường TH nói chung và trường học 2 buổi/ngày nói

riêng có những điểm chung, bên cạnh đó, QL HĐDH 2 buổi/ngày có những điểm
riêng, mang tính phức tạp hơn, khó khăn hơn so với trường DH 1buổi/ngày về quản
lí thời gian, quản lí nội dung, quản lí phương pháp, quản lí điều kiện, cơ sở vật chất
kĩ thuật đáp ứng, quản lí về phát triển thể chất, thể lực .... Vì vậy, người QL phải có
tư duy sáng tạo, linh hoạt, năng động,... phải định hướng lập kế hoạch HĐ, sắp xếp
thời khóa biểu, lựa chọn nội dung các môn học tự chọn, lựa chọn các HĐ trải
nghiệm cho HS, lựa chọn phương pháp tổ chức cho phù hợp điều kiện nguồn lực
nhà trường, vừa phù hợp với đặc điểm địa phương, nhu cầu của HS, phụ huynh, vừa
đạt mục tiêu GD toàn diện và phát triển nhà trường phù hợp với sự phát triển XH.
Các điều kiện cần quan tâm như: Cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường, nguồn tài
chính hiện có của nhà trường, đội ngũ nhà giáo, nhân viên để đảm bảo tăng thời
gian học tập, tăng thời gian vui chơi, sinh hoạt, trãi nghiệm ...
Đặc điểm của QL HĐ DH là điều khiển, điều chỉnh HĐ này vận hành một cách
có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra giám sát thường xuyên, nhằm từng
bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ DH để đạt được mục đích DH. QL HĐ DH
mang tính chất QL hành chính, sư phạm, khoa học và tính xã hội hoá cao:
* Tính chất hành chính: QL theo pháp luật và những quy chế, nội dung, quy
định, có tính chất bắt buộc đối với HĐ DH.
* Tính sư phạm: QL chịu sự quy định của các quy định đối với HĐ DH
diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy HĐ và quan hệ của thầy với trò làm đối
tượng QL.
* Tính đặc trưng của khoa học QL: Vận dụng có hiệu quả các chức năng QL,
sử dụng sáng tạo các nguyên tắc và phương pháp QL trong QL HĐ DH.
* Tính xã hội hoá: QL HĐ DH chịu sự chi phối của các điều kiện kinh tế xã
hội và có mối quan hệ tương tác, thường xuyên với xã hội.

17


Yêu cầu cơ bản đối với QL HĐ DH là phải đảm bảo tính pháp lý, đảm bảo

tính khoa học, đảm bảo tính thực tiễn trong QL HĐ DH, góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả DH trong nhà trường.
Trong khuôn khổ của luận văn, công tác quản lí của HT về HĐ dạy của GV
trong việc tổ chức cho HS học tập theo chương trình 2 buổi/ngày được đề cập đến
như là nội dung cốt lõi.
1.3. Cơ sở lý luận về hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở trƣờng tiểu học
1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều 2, Điều lệ trường TH khẳng định: "Trường TH là cơ sở GD của bậc
TH, bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc dân… là bậc học đạt nền tảng ban đầu
cho việc hình thành, phát triển nhân cách con người. Đó là cơ sở nền tảng vững
chắc cho GD phổ thông và toàn bộ hệ thống GD quốc dân. Trường TH đảm nhận
HS từ 6-14 tuổi được đào tạo GD từ lớp 1 đến lớp 5" [3, tr 5].
Điều 3, Điều lệ trường TH của Bộ GD&ĐT ban hành năm 2010 quy định
trường TH có nhiệm vụ:
“1. Tổ chức giảng dạy, học tập và HĐ GD đạt chất lượng theo mục tiêu,
chương trình GD phổ thông cấp TH do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em
đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập GD và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền QL các HĐ GD của các cơ sở GD
khác thực hiện chương trình GD TH theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ
chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình TH cho HS trong nhà trường
và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
3. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD&ĐT và
nhiệm vụ phát triển GD của địa phương.
4. Thực hiện kiểm định chất lượng GD.
5. QL cán bộ, GV, nhân viên và HS.
6. QL sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
7. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
HĐ GD.


18


8. Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các HĐ xã hội trong
cộng đồng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.” [3]
Điều 28, Luật GD nêu: “GD TH phải đảm bảo cho HS có hiểu biết đơn giản,
cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết
và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể; giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu
về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật” [29].
Như vậy, GD TH có một vị trí đặc biệt quan trọng, bởi đây là bậc học “nền
móng” để xây dựng một “ngôi nhà mới - con người mới”. Đây là bậc học bắt buộc
đối với mọi trẻ em từ 6 đến 11-12 tuổi (một bộ phận nhỏ có thể đến 14 tuổi) thực
hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Đối với mỗi con người, trong quá trình
trưởng thành, trường TH là nơi con người chính thức được tổ chức học tập rèn
luyện một cách chính quy.
Mục tiêu của trường TH được quy định tại Điều 27 Luật GD năm 2005:
“Mục tiêu của giáo dục TH nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở.”
Mục tiêu GD TH ở nước ta bao gồm những phẩm chất, những năng lực chủ
yếu cần hình thành cho HS TH để góp phần vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu GD TH được cụ thể hoá thành mục tiêu của các môn học và các
HĐ khác trong chương trình GD TH. Đặc biệt, mục tiêu GD TH đã được cụ thể hoá
thành các yêu cầu cơ bản và kiến thức, kỹ năng, thói quen, niềm tin, thái độ, hành
vi, định hướng… Các yêu cầu này lại được phân định lại thành các mức độ phù hợp
với từng lớp ở bậc TH, với yêu cầu học xong bậc TH HS phải:
Có lòng nhân ái mang bản sắc con người Việt Nam, yêu quê hương, đất

nước, hoà bình, công bằng, bác ái, kính trên nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp
tác với mọi người, có ý thức về bổn phận của mình đối với người thân, với bạn bè,
với cộng đồng và môi trường sống, tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật, đúng các
quy định ở nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng, sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự
tin, trung thực.
Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ, có kỹ năng
cơ bản nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ

19


sinh và bảo vệ sức khỏe
Biết cách học tập, biết tự phục vụ; biết sử dụng một số đồ dùng trong gia
đình và công cụ lao động thông thường; biết vận dụng và làm một số việc như chăn
nuôi, trồng trọt, giúp gia đình.
Tuy nhiên, do điều kiện DH ở nước ta còn nhiều khó khăn (thời lượng DH
chỉ bằng 60% thời lượng DH trung bình trên thế giới), định biên HS/lớp đông(35
HS/lớp), lại thiếu phòng học, thiếu GV nên lớp học có quá đông HS, trình độ
chuyên môn và điều kiện DH của GV còn nhiều bất cập nên việc thực hiện mục tiêu
giáo dục còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đạt được kết quả như mong muốn.
Bảng: Thời lượng DH và HĐ giáo dục TH ở Việt Nam và một số nước khác trên
thế giới.
Tên nƣớc

Tổng số tiết (40 phút)

So với Việt Nam

Việt Nam


3990

100%

Thái Lan

5880

147,36%

Malaixia

8509

213,25%

Philippin

7200

180,45%

Inđonêxia

9730

267,00%

Trung Quốc


6324

158,50%

Hàn Quốc

5686

142,50%

Nhật Bản

6508

163,00%

Pháp

6840

171,40%

Úc

5780

144,80%

(Nguồn: Cung cấp giáo dục cơ bản cho mọi người – Steve Passingham DFDO/2002
1.3.2. Hoạt động dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học

HĐDH 2 buổi/ngày ở trường TH được hiểu là hình thức tổ chức các HĐ DH,
GD HS cả buổi sáng và buổi chiều các ngày học trong tuần (từ 7 buổi-10 buổi/tuần),
tạo điều kiện thuận lợi giải quyết “quá tải” khi thực hiện nội dung chương trình hiện
hành (nếu chỉ học trong 1 buổi). Mặt khác, dạy 2 buổi/ngày có thêm thời gian để
học thêm một số môn học, HĐ tự chọn nhằm giáo dục phát triển toàn diện và rèn
luyện kĩ năng, năng khiếu...
Theo quy định Chương trình GD Phổ thông cấp TH, ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT

20


tổng số tiết (chương trình chính khoá)/tuần: khối 1: 22 tiết; khối 2,3: 23 tiết; khối
4,5: 25 tiết; theo Công văn số 4323/BGD&ĐT-GDTH ngày 25/08/2015 về việc
hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với GD TH, quy định HS học
1buổi/ngày, mỗi buổi học không quá 5 tiết, HS học 2 buổi/ngày, mỗi ngày học
không quá 7 tiết. Như vậy, mỗi tuần HS học 2 buổi/tuần học không quá 35 tiết/tuần.
Như vậy, HĐDH 2 buổi/ngày ngoài việc tạo điều kiện nền tảng thuận lợi
"Chuyển phát triển GD&ĐT từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và
hiệu quả"[14], HS còn có điều kiện tiếp xúc, trao đổi, giao tiếp, học tập với bạn
học, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng học tập chính đáng của HS.
1.3.2. Tầm quan trọng của dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học
Theo chủ trương của Bộ GD&ĐT về việc tổ chức DH 2 buổi/ngày cho HS
TH, ngoài việc giãn các nội dung, thời lượng học tập (các môn học chính khoá theo
quy định) chỉ tập trung học 1 buổi chuyển thành 2 buổi, để HS bớt căng thẳng, nâng
cao chất lượng DH; còn có thêm thời gian để GV hướng dẫn HS hoàn thành các yêu
cầu học tập ngay ở trường, được học các môn tự chọn, tham gia HĐ ngoại khoá,
năng khiếu, sinh hoạt tập thể, rèn luyện kỹ năng sống, phát triển năng lực cho trẻ;
HS được đảm bảo an toàn trong thời gian bố mẹ phải tham gia lao động, sản xuất,
tạo sự yên tâm cho phụ huynh.

HS học 2 buổi/ngày dưới sự hướng dẫn của GV, các nhiệm vụ học tập sẽ
hoàn thành ngay tại lớp. Hơn nữa, GV là người có chuyên môn nghiệp vụ, có kinh
nghiệm sư phạm, có hiểu biết nhất định về tâm lý, điều kiện hoàn cảnh của HS, biết
lựa chọn hình thức DH đảm bảo tính vừa sức, tính phù hợp với nội dung, phương
pháp DH trên từng đối tượng HS cụ thể. Nhờ đó, có thể hạn chế tình trạng dạy
thêm, học thêm tràn lan. HS có điều kiện được tiếp xúc nhiều với GV, bạn bè, góp
phần tích cực hoá mối quan hệ trong lớp học, giúp HS tự tin hơn, được phát triển
toàn diện hơn. Tạo nên sự yên tâm cho phụ huynh HS.
DH 2 buổi/ngày còn là điều kiện thuận lợi để nhà trường tổ chức bán trú, can
thiệp được chế độ dinh dưỡng nâng cao thể trạng, thể lực cho HS. HS TH được học
cả ngày, ăn uống, nghỉ ngơi hợp lí, có thời gian sinh hoạt vui chơi với bạn cùng lứa
tuổi, cùng đặc điểm tâm sinh lí để phát triển. HS được tham gia vào các HĐ học tập
đa dạng, phát huy được các khả năng và sở thích cá nhân, HS yếu có nhiều cơ hội
được quan tâm giúp đỡ hơn để đạt chuẩn chương trình, góp phần tạo sự bình đẳng
về quyền lợi học tập cho trẻ em ở những vùng, miền khác nhau.

21


Như vậy, HS học 2 buổi/ngày tại trường được tăng thời lượng học tập, giãn
nội dung DH ra 2 buổi học; có thời gian tham gia các HĐ tập thể, ngoại khoá, vui
chơi, rèn luyện về âm nhạc, thể dục, mĩ thuật,… được học các môn tự chọn như tin
học, ngoại ngữ, hiểu biết thêm kiến thức thực tế, rèn kĩ năng sống, có điều kiện gần
gũi với thầy cô, bạn bè; nâng cao chất lượng DH; đáp ứng nhu cầu học tập của HS
và nguyện vọng của phụ huynh, góp phần tích cực trong quá trình thực hiện chất
lượng giáo dục toàn diện, phù hợp với xu thế phát triển xã hội hiện nay.
1.4. Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học và quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày
1.4.1. Vai trò, chức năng, quyền hạn của hiệu trưởng trường tiểu học
HT trường TH là người chịu trách nhiệm tổ chức, QL các HĐ và chất lượng
giáo dục của nhà trường. HT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối

với trường TH công lập. HT trường TH là người đứng đầu nhà trường, có quyền lợi
cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trường, chịu trách nhiệm trước
nhà nước về mọi mặt HĐ của nhà trường, thay mặt nhà trường xây dựng mối liên
kết của nhà trường và cộng đồng, chịu trách nhiệm điều hành, QL mọi hoạt dộng
của nhà trường.
HT trường TH QL nhà trường theo chế độ thủ trưởng chịu sự lãnh đạo của tổ
chức cơ sở Đảng trong trường, cùng các tổ chức quần chúng phối hợp HĐ. HT chịu
trách nhiệm QL toàn diện các mặt HĐ trong nhà trường, mà trọng tâm là QL quá
trình giảng dạy- giáo dục, trong đó bao gồm: đảm bảo chương trình, nội dung giảng
dạy các môn, cải tiến việc dạy và việc học, cung ứng điều kiện DH.
HT thực hiện HĐ QL của mình, bằng cách vận dụng các chức năng QL. Đó là:
Kế hoạch hóa nhằm xác định mục tiêu, chương trình hành động, xác định
bước đi cụ thể trong thời gian nhất định của hệ thống QL, đồng thời xác định các
nguồn lực đảm bảo ưu tiên để đảm bảo mục tiêu trong thời gian xác định đó. Tổ
chức bộ máy nhà trường HĐ có hiệu quả. Chỉ đạo các HĐ và hướng dẫn các HĐ
theo một định hướng nhất định, đồng thời liên kết, động viên mọi thành viên đạt
được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra nhằm theo dõi, tư vấn, thúc đẩy mọi HĐ, từ đó tiến hành sửa chữa,
uốn nắn, điều chính cho phù hợp. Trong quá trình QL, người HT phải thu thập,
phân tích, đánh giá tình hình kết quả công việc, lấy các mục tiêu trong kế hoạch
làm tiêu chí để đánh giá từng khâu, kịp thời phát hiện những sai lệch trong việc
thực hiện kế hoạch để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp trong mục tiêu đề ra.

22


×