Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh ở các trường trung học cơ sở huyện hải lăng, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN TUẤN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HẢI LĂNG,
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN SỸ THƢ

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Tuấn Anh


ii


Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt của quý thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Với tình cảm
chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Lãnh đạo Trƣờng Đại học Sƣ
phạm - Đại học Huế, Phòng Đào tạo Sau đại học và Khoa Tâm lý - Giáo dục
Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tôi thực
hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thƣ đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo Quảng Trị, Phòng Giáo
dục & Đào tạo Hải Lăng, Cán bộ quản lý, giáo viên tiếng Anh các trƣờng THCS
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã cung cấp số liệu và có những ý kiến đóng góp
quý báu để tôi thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, song chắc chắn luận văn này vẫn còn
nhiều hạn chế, thiếu sót. Kính mong các đồng nghiệp, quý thầy cô giáo và Hội đồng
chấm luận văn góp ý cho những thiếu sót trong luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Tuấn Anh

iii


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................................8
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU..................................................9
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ...................................................................................9
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................................................................9
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................9
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................10
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN .....................................................................................10
NỘI DUNG ..............................................................................................................11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ..............................................11
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ...........................................11
1.1.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài ...................................................................................11
1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc....................................................................................12
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ......................................................................13
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................13
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng .............................................................13
1.2.3. Dạy học và quản lý hoạt động dạy học ...........................................................15
1.3. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG THCS ...............17
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn tiếng Anh ở trƣờng THCS hiện nay ...........................17
1.3.2. Sự cần thiết của việc dạy và học môn tiếng Anh ở trƣờng THCS ..................20
1.3.3. Các yếu tố của hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trƣờng THCS ...............22


1


1.4. HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH ................................................................................26
1.4.1 Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của Hiệu trƣởng trƣờng THCS ...........26
1.4.2. Hiệu trƣởng trƣờng THCS với công tác quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh ..................................................................................................................30
1.4.2.1. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của Hiệu trƣởng
trƣờng THCS ............................................................................................................30
1.4.1.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh .................................31
1.5. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG THCS ..................................36
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................36
1.5.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................................37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HỌC DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ.....................................................41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO CỦA HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ...........................................41
2.1.1. Về vị trí địa lý và kinh tế, văn hóa - xã hội .....................................................41
2.1.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục và đào tạo.....................................43
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ........................45
2.2.1. Địa bàn nghiên cứu .........................................................................................45
2.2.2. Mục đích khảo sát ...........................................................................................45
2.2.3. Nội dung khảo sát............................................................................................45
2.2.4. Đối tƣợng khảo sát ..........................................................................................46
2.2.5. Phƣơng pháp khảo sát .....................................................................................46
2.3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG THCS

HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ..............................................................47
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trƣờng THCS .........................47
2.3.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc dạy học môn tiếng Anh của GV...48
2.3.3. Thực trạng về hoạt động dạy học môn tiếng Anh của GV ở các trƣờng THCS ....49

2


2.3.4. Thực trạng về tình hình học tập môn tiếng Anh của học sinh THCS .............52
2.3.5. Thực trạng về điều kiện, phƣơng tiện phục vụ cho việc dạy và học môn tiếng Anh...55
2.3.6. Kết quả học tập môn tiếng Anh của HS THCS...............................................56
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở
CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................57
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV tiếng Anh ở các trƣờng THCS ....57
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ................................................58
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh
ở các trƣờng THCS ...................................................................................................60
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của HS ở các trƣờng THCS ...61
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh 63
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG .........................................................................................65
2.5.1. Ƣu điểm ...........................................................................................................65
2.5.2. Hạn chế............................................................................................................66
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................67
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................68
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC DẠY MÔN TIẾNG
ANH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH
QUẢNG TRỊ ............................................................................................................70
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP............................................70
3.1.1. Những định hƣớng về quản lý hoạt động dạy học ..........................................70
3.1.2. Những chủ trƣơng về hoạt động dạy và học môn tiếng Anh của Sở GD& ĐT

tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................72
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP.................................................73
3.2.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục .............................................................................73
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi ............................................................73
3.2.3. Đảm bảo tính lịch sử .......................................................................................73
3.2.4. Đảm bảo tính hệ thống ....................................................................................73
3.2.5. Đảm bảo tính đồng bộ .....................................................................................73
3.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ....................74

3


3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động dạy học của đội ngũ CBQL,
GV môn tiếng Anh và học sinh .................................................................................74
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng quản lý hoạt động chuyên môn của tổ tiếng Anh ..76
3.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy của GV tiếng Anh ..80
3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh
của học sinh ...............................................................................................................84
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng quản lý công tác bồi dƣỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho GV .................................................................................85
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh ..87
3.3.7. Biện pháp 7: Tổ chức các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học môn tiếng Anh .89
3.3.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................90
3.4. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH HỢP LÝ VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP ..............................................................................................................91
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm về tính hợp lý ...............................................................91
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi ..............................................................92
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................95

1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................95
2. KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH

Ban Giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CERF

Khung năng lực ngôn ngữ Châu Âu

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

IOE

Internet-based Olympiad of English

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

TB

Trung bình


TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCM

Tổ trƣởng chuyên môn

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê quy mô học sinh THCS giai đoạn 2012-2017 ..........................44
Bảng 2.2. Chất lƣợng giáo dục HS THCS trong những năm gần đây ......................45
Bảng 2.3. Phân loại đánh giá và số điểm trung bình thang đo 4 mức .......................46
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng của GV ở các trƣờng THCS huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................47
Bảng 2.5. Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh của GV ở các trƣờng
THCS huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ....................................................................50
Bảng 2.6. Tình hình học tập môn tiếng Anh của HS THCS huyện Hải Lăng, tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................................54

Bảng 2.7. Thống kê điều kiện, phƣơng tiện phục vụ việc dạy và học môn tiếng Anh
(năm học 2016-2017) ................................................................................................55
Bảng 2.8. Chất lƣợng môn tiếng Anh trong các năm gần đây ..................................56
Bảng 2.9. Kết quả thi HS giỏi THCS cấp tỉnh môn tiếng Anh .................................56
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên tiếng Anh ...................57
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tiếng Anh .......................59
Bảng 2.12. Thực trạng bồi dƣỡng chuyên môn cho GV môn tiếng Anh ..................60
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của HS ..............62
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ việc dạy và học môn tiếng Anh ...64
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả về tính hợp lý của các biện pháp .................................91
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả về tính khả thi của các biện pháp ................................92
\

6


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa, việc học ngoại ngữ trở thành một nhu cầu
không thể thiếu của mọi thành viên trong xã hội. Ngoại ngữ là phƣơng tiện hữu hiệu
để giúp chúng ta hòa nhập vào thế giới một cách nhanh chóng. Đảng và Nhà nƣớc
ta đã có những chính sách ƣu tiên đầu tƣ, khuyến khích phong trào học ngoại ngữ
trong các trƣờng từ tiểu học đến phổ thông, cao đẳng và đại học.
Chính vì lẽ đó, Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008-2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam phê duyệt tại Quyết
định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 xác định rõ mục tiêu “Đổi mới
toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai
chƣơng trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến
năm 2015 đạt đƣợc một bƣớc tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của
nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ƣu tiên; đến năm 2020 đa số thanh

niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ
sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trƣờng hội nhập,
đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của ngƣời dân Việt
Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.”
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của giáo dục trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định:“Giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi
với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu
cầu phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa họccông nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động”.
Tiếng Anh là môn ngoại ngữ phổ biến ở các trƣờng trung học cơ sở (THCS).
Trong nhiều năm qua, việc dạy và học tiếng Anh đã có nhiều đổi mới và bƣớc đầu
có sự chuyển biến. Tuy nhiên, đứng trƣớc yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nƣớc
trong thời kỳ hội nhập quốc tế thì việc dạy và học tiếng Anh đang bộc lộ khá nhiều

7


yếu kém trên nhiều phƣơng diện. Theo nghiên cứu của Viện Chiến lƣợc và chƣơng
trình giáo dục, trình độ ngoại ngữ của học sinh, sinh viên Việt Nam nhìn chung còn
thấp, hiệu quả sử dụng còn hạn chế, phần lớn học sinh, sinh viên đại học chƣa có
khả năng sử dụng ngoại ngữ để tham khảo, nghiên cứu tài liệu nƣớc ngoài hoặc theo
học các chƣơng trình đào tạo bằng tiếng nƣớc ngoài. Điều này dẫn đến sự lãng phí
về thời gian cũng nhƣ nguồn lực của Nhà nƣớc và cá nhân trong quá trình dạy và
học ngoại ngữ hiện nay.
Ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị tiếng Anh đƣợc triển khai dạy đại trà ở các
trƣờng tiểu học và THCS trong những năm qua, việc dạy ngoại ngữ đã đem lại những
kết quả đáng kể. Tuy nhiên, vẫn không tránh khỏi những bất cập yếu kém trên nhiều
mặt nhƣ nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học, về

ngƣời học lẫn ngƣời dạy, về chất lƣợng dạy học... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thực trạng này trong đó nguyên nhân cơ bản là công tác quản lý dạy học ở các trƣờng.
Do đó, tăng cƣờng công tác quản lý trong việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy
học tiếng Anh ở các trƣờng THCS trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết.
Có nhiều tác giả nghiên cứu việc quản lý dạy học tiếng Anh từ tiểu học đến cao
đẳng, đại học. Tuy nhiên tới nay chƣa có nhiều tác giả nghiên cứu về việc quản lý dạy
học tiếng Anh ở bậc THCS. Thực ra, việc dạy học ngoại ngữ ở bậc THCS có vai trò hết
sức quan trọng, nó tạo nền tảng cho các em trong việc học ngoại ngữ cho các cấp học
cao hơn sau này. Bên cạnh đó, qua tìm hiểu việc dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng
THCS huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, chúng tôi nhận thấy nhiều năm qua, việc quản
lý dạy học tiếng Anh đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định vẫn còn nhiều hạn chế,
chƣa đáp ứng yêu cầu, kết quả còn thấp cũng nhƣ chƣa đồng đều giữa các vùng.
Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở huyện Hải Lăng, tỉnh
Quảng Trị” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cở sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh, xác lập các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn tiếng Anh ở các trƣờng THCS huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị.

8


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của Hiệu trƣởng ở các
trƣờng THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của Hiệu trƣởng ở các

trƣờng THCS huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu Hiệu trƣởng thực thi đồng bộ các biện pháp quản lý nhƣ: nâng cao nhận
thức cho đội ngũ GV về dạy và học môn tiếng Anh; tăng cƣờng quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn; bồi dƣỡng, tập huấn các kỹ năng, PPDH cho GV tiếng Anh;
quản lý hoạt động dạy học của GV và HS; đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh; tổ chức các điều kiện hỗ trợ việc dạy học... thì có thể thực
hiện có hiệu quả việc dạy và học, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn tiếng
Anh ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở
trƣờng THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý việc dạy học môn tiếng Anh ở các
trƣờng THCS huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng
THCS huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng nhóm phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ
thống hoá lý thuyết... nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp quan sát sƣ phạm, phƣơng pháp
chuyên gia, phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm... nhằm khảo sát, đánh giá thực
trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng
THCS huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.

9


6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học

Sử dụng phƣơng pháp này nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn
tiếng Anh của Hiệu trƣởng 19 trƣờng THCS huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị gồm:
trƣờng THCS Hải Phú, Hải Thƣợng, Hải Lâm, thị trấn Hải Lăng, Hải Thọ, Hải
Trƣờng, Hải Sơn, Hải Chánh, Hải Tân, Hải Hòa, Hải Thiện, Hải Xuân, Hải Quy,
Hải Vĩnh, Hải Dƣơng, Hải Ba, Hội Yên, Hải An và Hải Khê trong 3 năm học:
2014-2015; 2015-1016; 2016-2017.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH
QUẢNG TRỊ
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

10


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Dạy và học là hai mặt không thể tách rời của phƣơng thức tồn tại, phát triển xã
hội và cá nhân. Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con ngƣời có
nhu cầu truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trƣớc. Để dạy học

đạt kết quả, ngƣời quản lý cần phải có cách thức quản lý khoa học, phù hợp nhằm
đem lại hiệu quả cao. Hoạt động quản lý xuất hiện khi có sự phân công lao động
trong xã hội. Lý luận về hoạt động quản lý dạy học đƣợc hình thành và phát triển
cùng với sự hình thành, phát triển của giáo dục vì nó là một trong những yếu tố
quan trọng nhất quyết định chất lƣợng của quá trình dạy học và
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài
Ngay từ thời cổ đại, tƣ tƣởng về quản lý dạy học đã đƣợc thể hiện trong những
quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là những nhà giáo dục. Khổng Tử (551479 TCN) đã có những đề xuất về PPGD nhƣ nguyên lý học đi đôi với hành, giúp
học trò phát triển bằng cách khuyến khích sở trƣờng và phê bình sở đoản. Socrates
(469 - 399 TCN) cùng học trò vừa đi chơi vừa đàm đạo qua đó ông gợi mở để học
trò tự đi đến kết luận, do đó phƣơng pháp này có tên là phƣơng pháp đỡ đẻ.
J.A.Komenxki (1592-1670), đã đƣa ra PPDH trực quan bằng cách yêu cầu thầy giáo
phải cho học sinh sử dụng tất cả các giác quan vào tri giác tài liệu nhằm giúp HS
tích cực, tự giác trong việc lĩnh hội kiến thức và đây cũng chính là quan điểm lấy
học sinh làm trung tâm mà sau này đƣợc các nhà giáo dục kế thừa và phát triển nhƣ
Pestalossi (1746-1827), Usinski (1824-1870)…. J.J.Rousseau (1717-1778) chủ
trƣơng giáo dục trẻ em một cách tự nhiên, tự do và HS tích luỹ đƣợc kiến thức
thông qua chính hoạt động của mình.
Cùng với sự phát triển của khoa học-kỹ thuật, trong thế kỷ XIX, XX đã xuất
hiện nhiều nhà giáo dục tiêu biểu nhƣ John Dewey (1859-1952), A.Macarenco
(1888-1938), Jean Piaget (1896-1980)... đều hƣớng đến sự tích cực hoá hoạt động

11


của ngƣời học. Trong nhiều thập kỷ trở lại đây, các nhà giáo dục Liên xô - Nga đã
tổ chức nghiên cứu có hệ thống nhiều vấn đề về PPDH nhƣ V.V. Davƣdov,
L.V.Zankop, N.A.Menchinskaia, M.N.Statkin, I.Ia.Lecne, M.I.Macmutov…trong
đó việc công nghệ hoá quá trình dạy học của Giáo sƣ Viện sỹ V.V. Davƣdov đã
đƣợc vận dụng tổ chức dạy học tại Việt Nam…

Các học thuyết quản lý mới bắt đầu xuất hiện đầu thế kỷ XX. Đầu tiên là
thuyết quản lý khoa học của Frederick Winslow Taylor (1856-1916) với các công
trình nghiên cứu “Quản lý ở nhà máy” (1903), “Những nguyên lý quản lý theo khoa
học” (Principles of scientific management) năm 1911, ông đã hình thành
thuyết Quản lý theo khoa học, mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý ở Mỹ. Ngoài
ra, Taylor còn viết nhiều tác phẩm có giá trị khác. Ông đƣợc coi là “ngƣời cha của
lý luận quản lý theo khoa học”. Tiếp đó là thuyết quản lý của Henry Fayol (18411925) qua tác phẩm chủ yếu “Quản lý công nghiệp và tổng quát” (Administration
industrielle et générale) xuất bản năm 1949, ông đã tiếp cận vấn đề quản lý ở tầm
rộng hơn và xem xét dƣới góc độ tổ chức-hành chính. Với thuyết này, ông đã đƣợc
coi là ngƣời đặt nền móng cho lý luận quản lý cổ điển, là “một Taylor của Châu
Âu” và là “ngƣời cha thực sự của lý thuyết quản lý hiện đại”.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, đặc
biệt là quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng nhà trƣờng, trong thời qua đã có
nhiều luận văn Thạc sỹ, luận án Tiến sỹ Giáo dục học tập trung nghiên cứu vấn đề
này. Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động dạy học bộ môn tiếng Anh còn ít tác giả
nghiên cứu. Các tác giả nghiên cứu vấn đề này trong các luận văn Thạc sỹ Quản lý
giáo dục tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế nhƣ Phan Trần Mai Trinh, Trần Thị
Phƣơng, Đoàn Quang Vinh…
Ở tỉnh Quảng Trị, vấn đề quản lý hoạt động dạy học nói chung, quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh nói riêng luôn đƣợc các nhà quản lý quan tâm nhƣng
đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào một cách hệ thống và khoa học. Vì vậy,
việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng THCS huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
là cần thiết.

12


1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã đƣợc các nhà nghiên cứu đƣa ra theo nhiều cách khác
nhau tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau, ở các góc độ khác nhau. Chẳng hạn:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, 1998 quản lý là "tổ chức, điều khiển hoạt động
của một số đơn vị, một cơ quan" [19].
Theo Từ điển Tiếng Việt, 2008 "Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định; tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định”. [20].
F.W. Taylor cho rằng: quản lý là biết chính xác điều muốn ngƣời khác làm, sau
đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất". [18].
H.Koontz thì khẳng định: quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm
(tổ chức). [18].
"Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) một
cách tối ƣu nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất". [12].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng "Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [10].
Từ những quan niệm về quản lý nhƣ trên chúng ta có thể hiểu quản lý là quá
trình tác động có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, đồng thời là một dạng lao động đặc
biệt mà nét đặc trƣng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri
thức đã có để đạt mục đích đặt ra một cách có hiệu quả, là sự cải biến hiện thực. Do
đó, chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những chuẩn mực pháp quyền, mà
còn sử dụng cả những chuẩn mực về đạo đức, xã hội, tâm lý... nhằm đảm bảo sự


13


thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình quản lý. Trong hoạt động quản lý,
nhà quản lý luôn luôn tìm cách đúc kết kinh nghiệm và cải tiến công việc để có hiệu
quả tốt hơn. Bản thân công việc đó đã mang tính khoa học. Hơn nữa, các hoạt động
quản lý đều chịu sự chi phối bởi các quy luật khách quan; và khi khoa học quản lý
xuất hiện và ngày càng hoàn thiện thì tất yếu, nhà quản lý phải tận dụng nó phục vụ
lợi ích của mình.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, là nhân tố tổ chức, chỉ
đạo việc thực thi phát triển nền giáo dục càng ngày càng tiến bộ. Theo tác giả Phạm
Minh Hạc: “QLGD là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD-ĐT thế hệ trẻ có nhân cách, đáp ứng
yêu cầu xã hội đối với ngành giáo dục” [11].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản
lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [8].
Từ những ý kiến trên, có thể hiểu quản lý giáo dục là: “Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ
sở giáo dục khác nhau trong toàn bộ hệ thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô cả
về số lượng và chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục”.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
truyền đạt những kinh nghiệm có chọn lọc của thế hệ đi trƣớc cho thế hệ sau theo
một chƣơng trình kế hoạch nhất định, nhằm hình thành và phát triển nhân cách một
cách toàn diện cho các thành viên của xã hội. Vấn đề cơ bản của hoạt động quản lý

giáo dục là quản lý nhà trƣờng. Nhà trƣờng là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá
trình giáo dục. Quá trình này đƣợc thực hiện bởi hai chủ thể, ngƣời đƣợc giáo dục
(ngƣời học) và ngƣời giáo dục (ngƣời dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của

14


ngƣời học và hoạt động của ngƣời dạy luôn gắn bó tƣơng tác hỗ trợ nhau tựa vào
nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là những hoạt động
của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên, tập thể
HS, phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [20]
Còn theo tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm: “Quản lý nhà trường là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường,
làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực
hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu
chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [30].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh” [11].
Quản lý trƣờng học là quản lý con ngƣời là giáo viên và học sinh, quản lý
trƣờng học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh,
lấy hoạt động học của học sinh là trọng tâm. Ngoài ra cần có sự hỗ trợ của các lực
lƣợng trong nhà trƣờng nhƣ nhân viên, tài vụ, đoàn đội .. nhằm thực hiện tốt quá
trình dạy và học trong trƣờng đạt kết quả.
Nhƣ vậy quản lý nhà trƣờng là hệ thống những tác động có hƣớng đích của
hiệu trƣởng đến con ngƣời (giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh) đến các nguồn

lực (CSVC, tài chính, thông tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trƣờng
theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.
1.2.3. Dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng, hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong tất cả các hoạt động của nhà trƣờng,
dạy học là hoạt động trung tâm, chi phối tất cả các hoạt động khác, hoạt động này là

15


sự tƣơng tác giữa hai quá trình: quá trình dạy của ngƣời thầy và quá trình học của
học sinh. Dạy học có tính hai mặt vì nó tồn tại đồng thời hai hoạt động chủ thể tiến
hành, sự tƣơng tác giữa dạy và học tạo thành quy luật cơ bản chi phối quá trình dạy
học gọi là quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học. Trong đó, ngƣời thầy
đóng vai trò là ngƣời tổ chức, điều khiển học sinh chiếm lĩnh tri thức, thúc đẩy sự
hình thành và phát triển nhân cách, còn đối với quá trình học của trò, đó là quá trình
chiếm lĩnh những tri thức khoa học một cách tự giác, chủ động, sáng tạo nhằm biến
những tri thức đó thành vốn kiến thức học vấn của cá nhân.
Trong khoa học giáo dục: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất
cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể dạy học chính là con đường
giáo dục tiêu biểu nhất”. “Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn luôn
được xem là con đường hợp lý nhất, giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận
thức, có thể lĩnh hội được một hệ thống trí thức và hãy nâng cao hành động chuyên
môn thành phẩm chất, năng lực, tri tuệ của bản thân…. cá nhân người học vừa là
chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó” [12] .
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quá trình dạy học là một
quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện trao đổi học vấn, phát triển giáo dục
và phẩm chất giáo dục, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và
người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa

học, những kỹ năng, kỷ xảo, nhận thức và thực hành” [16].
Có thể hiểu khái quát về khái niệm dạy học nhƣ sau:
“Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định
hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với
mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn
hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài
toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học”
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý các thành tố của quá trình dạy học làm
cho quá trình đó đƣợc vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và đƣợc chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên nhằm thực hiện mục đích nhiệm vụ dạy học đề ra.

16


Nhƣ vậy, quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh, tác động và tạo điều kiện để họ sử dụng có hiệu quả phƣơng
pháp, phƣơng tiện dạy học nhằm thực hiện nội dung dạy học đạt đƣợc kết quả mà
mục tiêu đã đề ra.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức: “Quản lý hoạt động dạy học
là sự tác động có hệ thống, hợp qui luật của chủ thể quản lý dạy học đến chủ thể
dạy học (giáo viên, học sinh) bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương
pháp, phương tiện dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra” [9].
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình ngƣời hiệu trƣởng, lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên, học tập của học sinh nhằm
thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trƣờng thì
quản lý hoạt động dạy học của ngƣời hiệu trƣởng là hoạt động quan trọng nhất. Nó
tốn nhiều công phu, công sức thời gian, trí tuệ của ngƣời hiệu trƣởng, bởi vì nhiệm vụ
hàng đầu của quản lý hoạt động dạy học là quản lý có hiệu quả các thành tố cấu trúc
của hoạt động dạy học, ngƣời hiệu trƣởng phải biết tạo điều kiện và phối hợp tối ƣu

giữa các thành tố để cho giáo viên và học sinh thực hiện tốt quá trình dạy học nhƣ thế
mới đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Thực hiện xác định mục tiêu, lựa chọn đúng nội dung,
áp dụng hài hòa các phƣơng pháp, sử dụng tốt các phƣơng tiện và điều kiện cơ sở vật
chất hiện có, áp dụng linh hoạt các hình thức dạy học, kết hợp phƣơng thức kiểm tra,
đánh giá kết quả dạy học tốt nhất thì mới nâng cao chất lƣợng dạy học.
1.3. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG THCS
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn tiếng Anh ở trường THCS hiện nay
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã và đang bƣớc vào hội
nhập với khu vực và quốc tế. Trong những điều kiện cần thiết để hội nhập phát
triển thì ngoại ngữ là điều kiện tiên quyết, là công cụ, phƣơng tiện đắc lực và
hữu hiệu. Biết ngoại ngữ có thể giúp đƣợc chúng ta học hỏi kinh nghiệm hay
của các nƣớc đi trƣớc, rút ngắn quãng đƣờng tiếp cận với khoa học công nghệ
tiên tiến, tránh lặp lại những bƣớc đi không cần thiết trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Mặt khác cũng tạo ra cơ hội cho từng ngƣời dân có thể
lựa chọn, tìm kiếm việc làm trong nƣớc và ngoài nƣớc, giúp con ngƣời phát triển

17


những giá trị nhân văn, giá trị văn hóa,... đặc biệt là tạo cơ hội cho thế hệ trẻ của
nƣớc ta có thể theo học, nghiên cứu mở mang kiến thức ở bất cứ nơi đâu hứa hẹn
tƣơng lai tốt đẹp cho cá nhân và những cống hiến thực sự cho đất nƣớc. Để hòa
nhập vào sự phát triển chung của xã hội, tìm cho mình một chỗ đứng thực sự trong
xã hội ngày nay, chúng ta phải đặc biệt quan tâm đến việc dạy và học ngoại ngữ
trong nhà trƣờng.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách của thực tiễn, Đảng và Nhà nƣớc đã có
nhiều Chỉ thị, Nghị quyết đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân nƣớc ta nhằm phục vụ tích cực hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
Ngoại ngữ đƣợc quy định trong chƣơng trình giáo dục là ngôn ngữ sử dụng

phổ biến trong giao dịch quốc tế. Ở trƣờng THCS thì ngoại ngữ là môn học bắt
buộc. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trƣờng phải đảm bảo để ngƣời học
đƣợc học liên tục và có hiệu quả, hoạt động dạy và học ngoại ngữ là một hoạt
động phức tạp, ngƣời học cần phải tái tạo lại một ngôn ngữ cụ thể. Trình độ văn hóa
bao gồm trình độ học vấn bộ môn và năng lực tƣ duy. Bộ môn ngoại ngữ có mục
đích nâng cao hiểu biết của ngƣời học trong hai lĩnh vực chủ yếu là ngôn ngữ học
và đất nƣớc học đồng thời góp phần nâng cao năng lực tƣ duy của ngƣời học.
Sau khi hoàn thành chƣơng trình học lớp 9, học sinh phải sử dụng đƣợc tiếng
Anh thể hiện qua việc đọc hiểu các tài liệu nhƣ sách, báo phù hợp với trình độ đƣợc
học, có khả năng giao tiếp bằng tiếng nƣớc ngoài trong các tình huống hàng ngày
góp phần hỗ trợ cho việc học tập các môn học khác, phát triển trí tuệ cần thiết để
tiếp tục học lên THPT hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.3.1.1. Tiếng Anh là môn văn hóa
Nhận thức đƣợc vị trí và vai trò quan trọng của môn tiếng Anh trong nhà trƣờng
phổ thông, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định về việc đổi
mới và không ngừng nâng cao chất lƣợng dạy học ngoại ngữ trong các trƣờng THPT.
Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về
đề án" Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020"
nhấn mạnh: "Quy định môn ngoại ngữ đƣợc dạy và học trong các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân là tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác" [31].

18


Môn tiếng Anh một mặt cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, có hệ thống
và hoàn chỉnh về ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp... làm cơ sở cho các hoạt động giao
tiếp; mặt khác giúp học sinh có hiểu biết khái quát về đất nƣớc, con ngƣời và nền
văn hoá của các nƣớc sử dụng tiếng Anh nhƣ là tiếng mẹ đẻ. Trên cơ sở đó tiếp thu
có chọn lọc những tinh hoa, văn hoá các nƣớc bản ngữ, góp phần làm phong phú
văn hoá dân tộc Việt Nam.

1.3.1.2. Tiếng Anh góp phần phát triển tư duy
Tiếng Anh góp phần phát triển tƣ duy và hỗ trợ cho việc dạy học tiếng Việt. Với
đặc trƣng của mình, môn Tiếng Anh góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học, lồng
ghép và chuyển tải nội dung của nhiều môn học ở nhà trƣờng phổ thông. [4].
Lịch sử chứng minh rằng: tƣ duy con ngƣời chỉ phát triển khi ngôn ngữ xuất
hiện. Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tƣ duy. Do đó, trong quá trình học tiếng Anh
các thao tác tƣ duy trong HS nhƣ phân tích, tổng hợp, khái quát, trừu tƣợng đƣợc
tạo cơ hội và điều kiện để phát triển, đặc biệt là tƣ duy hình ảnh, tƣ duy lôgic. Từ
vốn kiến thức đã học đƣợc ở trƣờng phổ thông, các em học cách giao tiếp thành
công bằng tiếng Anh, qua đó làm phát triển các phẩm chất khác nhau của tƣ duy.
1.3.1.3. Tiếng Anh là công cụ, phương tiện giao tiếp
"Môn tiếng Anh ở trường phổ thông cung cấp cho HS một công cụ giao tiếp
mới để tiếp thu tri thức khoa học, kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa đa
dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế".[4].
Ngƣời ta thống kê đƣợc là có đến hai phần ba các tạp chí, các đài phát thanh,
truyền hình, các chƣơng trình máy tính, các loại sách báo khoa học... đƣợc viết bằng
tiếng Anh. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì việc nắm vững tiếng Anh còn có ý
nghĩa hết sức đặc biệt "Tiếng Anh là một ngôn ngữ quan trọng cần nắm vững, bởi vì
nó cung cấp cho chúng ta cách tiếp cận với học thuật và thƣơng mại của thế giới".
Tiếng Anh có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và
trong sự phát triển của đất nƣớc. Biết tiếng Anh là yêu cầu tất yếu của lao động có
kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ thƣờng xuyên đƣợc đổi mới.
Biết tiếng Anh còn là một năng lực cần phải có đối với ngƣời Việt Nam hiện đại.
Việc quản lý dạy học tiếng Anh cần: Quản lý mục tiêu và nội dung dạy học
tiếng Anh, đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên dạy tiếng Anh, quản lý hoạt động dạy

19


của thầy và hoạt động học của trò, quản lý việc thực hiện chƣơng trình, SGK mới,

đổi mới PPDH, cải tiến các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trƣng của bộ
môn, với hoàn cảnh từng nhà trƣờng, đảm bảo học sinh đƣợc học liên tục hệ 10 năm
ở bậc tiểu học và trung học, đầu tƣ CSVC, thiết bị, sử dụng đồ dùng dạy học hiệu
quả, đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá cho phù hợp chƣơng trình, phƣơng
pháp giảng dạy và yêu cầu của bộ môn tiếng Anh.
1.3.1.4. Môn tiếng Anh góp phần hình thành và phát triển nhân cách của HS
Nhân cách đƣợc hình thành trong quá trình con ngƣời tham gia vào các mối
quan hệ xã hội bằng chính hoạt động của mình. Vì thế, nhân cách đƣợc xem là "sản
phẩm muộn" trong sự phát triển con ngƣời.
Nhân cách là chủ thể trong các hoạt động, trong các mối quan hệ đa dạng.
Nhân cách bao gồm tất cả các nét, các mặt, các phẩm chất có ý nghĩa xã hội trong
một con ngƣời.
Sự phát triển nhân cách của con ngƣời diễn ra trong quá trình sống, học tập,
lao động, giao lƣu, vui chơi, giải trí và theo quy luật lĩnh hội các di sản văn hóa vật
chất - tinh thần do các thế hệ trƣớc để lại trong công cụ lao động, trong những tác
phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật.
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Một nền giáo dục tốt có thể làm cho con ngƣời phát triển toàn diện, phù hợp với sự
phát triển của thời đại, mà tiếng Anh là một phần, một nhân tố trong chƣơng trình
giáo dục phổ thông.
1.3.2. Sự cần thiết của việc dạy và học môn tiếng Anh ở trường THCS
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong phần mục tiêu tổng quát
nêu rõ “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân. Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân…Phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.

20



Thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008 - 2020" (gọi tắt là Đề án Ngoại ngữ 2020), trong phần mục tiêu
chung có nêu “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân, triển khai chƣơng trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ
đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt đƣợc một bƣớc tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử
dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ƣu tiên; đến năm
2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng
lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi
trƣờng hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của
ngƣời dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc”.
Mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung vào việc phát triển tích cực, tính
năng động, sáng tạo của ngƣời học nhằm rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề cho HS.
Để đạt mục tiêu này việc đổi mới hoạt động dạy học phải theo hƣớng coi trọng ngƣời
học, lấy ngƣời học là chủ thể hoạt động, khuyến khích các hoạt động chủ động, sáng
tạo trong quá trình dạy học là rất cần thiết. Thực tế dạy học môn tiếng Anh ở trƣờng
THCS cho thấy xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của các GV giỏi, nhiều kinh
nghiệm theo hƣớng tổ chức cho HS hoạt động tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức mới
nhƣng chủ yếu là trong các đợt thao giảng, thi GV dạy giỏi. Tình trạng phổ biến
nhất vẫn là thầy giảng giải, giới thiệu, đôi khi sử dụng tranh ảnh còn HS thụ động
lắng nghe, sau đó luyện tập qua loa vì lớp học đông hoặc không đủ thời gian cho
các em luyện tập theo nhóm nhỏ.
Nhìn chung, HS sau 4 năm học ở THCS trình độ tiếng Anh còn thấp, khả năng
giao tiếp vẫn còn hạn chế; giáo viên còn lúng túng, không định hƣớng rõ ràng là cần
đổi mới cái gì? đổi mới nhƣ thế nào? để đáp ứng đƣợc yêu cầu; việc kiểm tra, thi cử
chƣa khuyến khích cách học sáng tạo của HS; TBDH của các nhà trƣờng còn hạn
chế, không phù hợp cho việc đổi mới dạy học; ở một số trƣờng hiệu trƣởng chƣa có
cách chỉ đạo việc đổi mới dạy học một cách triệt để; bản thân GV những ngƣời có vai

trò cực kỳ quan trọng lại chƣa thấy rõ mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết phải đổi mới.

21


Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh THCS là làm sao cho ngƣời học nắm đƣợc
các kiến thức ngôn ngữ theo các chủ đề, chủ điểm quen thuộc, gần gũi và sử dụng
trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình qua 4 kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết; trong đó chú trọng phát triển 2 kĩ năng nghe, nói; tạo hứng thú
học tập của học sinh và đánh giá học sinh theo kết quả đầu ra. Hết lớp 6, học sinh sẽ
đạt trình độ tƣơng đƣơng A2.1; Hết lớp 7, học sinh sẽ đạt trình độ tƣơng đƣơng
A2.2; Hết lớp 8, học sinh sẽ đạt trình độ tƣơng đƣơng A2.3; Hết lớp 9, học sinh sẽ
đạt trình độ tƣơng đƣơng A2 theo Khung tham chiếu Châu Âu.
Việc dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy học tiếng Anh nói riêng chọn giao
tiếp là phƣơng hƣớng chủ đạo, năng lực giao tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao
tiếp vừa là mục đích vừa là phƣơng tiện dạy học. Điều đó có nghĩa là dạy học trong
giao tiếp, bằng giao tiếp và để giao tiếp sẽ phát huy tốt vai trò chủ thể, chủ động,
tích cực của HS trong việc rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ vì những mục đích thực tiễn
và sáng tạo. HS cần phải đƣợc trang bị cách thức học tiếng Anh và ý thực tự học, tự
rèn luyện vì ngƣời học là chủ thể, nếu không biết cách tự học thì sẽ không thể nắm
vững tiếng nƣớc ngoài.
Từ những yêu cầu trên, chúng tôi cho rằng việc quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh ở trƣờng THCS hiện nay là tất yếu và mang tính cấp bách.
1.3.3. Các yếu tố của hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THCS
1.3.3.1. Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy của giáo viên là “tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống
tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo tƣơng ứng; tổ chức, điều khiển học sinh hình thành phát triển năng lực
và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tƣ duy độc lập, sáng tạo”.
Nội dung của hoạt động dạy đƣợc quy định trong chƣơng trình, kế hoạch của

nhà trƣờng. Để thực hiện hoạt động dạy, GV phải xây dựng kế hoạch dạy học; khâu
chuẩn bị bài, tổ chức lên lớp; bồi dƣỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, đổi mới
PPDH và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
1.3.3.2. Hoạt động học của học sinh
Hoạt động học là “hoạt động đặc thù của con ngƣời đƣợc điều khiển bởi mục đích
tự giác; là quá trình lĩnh hội tri thức bằng những cách thức, phƣơng pháp khác nhau”.

22


×