Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học phần “nhiệt học” vật lý 10 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.82 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THANH HƢỜNG

SỬ SỤNG BÀI TẬP SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN
“NHIỆT HỌC” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
Chuyên ngành:

Lý luận và PPDH môn Vật lí

Mã số

60 14 01 11

:

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HẢI

Thừa Thiên Huế, Năm 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THANH HƢỜNG


SỬ SỤNG BÀI TẬP SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN
“NHIỆT HỌC” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
Chuyên ngành:

Lý luận và PPDH môn Vật lí

Mã số

60 14 01 11

:

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HẢI

Thừa Thiên Huế, Năm 2016


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong sự phát triển của lịch sử, giáo dục luôn đóng một vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, dân tộc và cả nhân loại. Kế thừa
truyền thống văn hoá lịch sử của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại trong
quá trình xây dựng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta đã
xác định: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của đất
nước. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo

dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế”[8].
Các chính sách của Đảng và nhà nước ta luôn nhấn mạnh đến tầm quan trọng của
việc đổi mới phương pháp giảng dạy đối với sự phát triển của giáo dục. Tại khoản 2
Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học;
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS ”[23]. Đặc biệt, tầm quan
trọng của vấn đề đổi mới, hiện đại hóa phương pháp giáo dục còn được đề cập trong
chiến lược phát triển giáo dục từ 2001 đến 2010 và được khẳng định lại một lần nữa
trong dự thảo chiến lược phát triển giáo dục năm 2011 – 2020: “Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội
nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát
triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất
lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn
nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài
năng”[4].
Về công tác phát triển giáo dục tại tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X nêu rõ: "Thực
1


hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo... nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội [1], [6].
Chương trình giáo dục phổ thông của nước ta sau năm 2015 chú trọng phát triển

năng lực cho HS nhằm dung hòa hai mục tiêu: hoàn thiện con người vì bản thân con
người và cung cấp kỹ năng để phục vụ xã hội và đất nước.
Vì vậy đổi mới PPDH hướng tới một nhiệm vụ quan trọng đó là rèn luyện cho HS
năng lực tư duy, năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) và sáng tạo. Dạy
học GQVĐ và sáng tạo là một trong những PPDH đáp ứng được yêu cầu này.
Năng lực GQVĐ và sáng tạo bao gồm các kỹ năng như kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng đánh giá đúng thực tiễn. Trong thực tiễn cuộc sống luôn nảy sinh các vấn đề
khác nhau, điều này đòi hỏi con người phải có năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
theo hướng tối ưu nhất là rất cần thiết.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm phần lớn các kiến thưc vật lí trong chương
trình trung học phổ thông (THPT) gắn liền với các hiện tượng tự nhiên và thưc tế.
Bài tập (BT) vật lý ở trường phổ thông có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố, đào
sâu, mở rộng, hoàn thiện kiến thức lí thuyết và rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Để việc vận dụng kiến thức vào giải BT nói chung và những vấn đề
thực tiễn nói riêng một cách có hiệu quả thì không những đòi hỏi HS phải nắm vững các
kiến thức, hiện tượng, nguyên lí, định luật... vật lí mà còn đòi hỏi các em phải biết vận
dụng mối quan hệ giữa chúng, nhất là những bài tập sáng tạo (BTST), khi giải các loại
BT này HS sẽ có điều kiện phân tích nhận xét, đánh giá từ đó phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo một cách nhanh chóng và khoa học.
Mặt khác, phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT đề cập rất nhiều kiến thức gắn liền
với thực tế, gần gũi với HS nhưng nhiều GV vẫn chưa tập trung đúng mực nhằm phát
huy tính tích cực, hứng thú cho HS.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Sử dụng bài tập
sáng tạo trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo”.

2


2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Trong dạy học vật lý, BTST có tác dụng đến nhiều mặt như: giáo dục, phát triển
tư duy và giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Bên cạnh đó thì việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề (GQVĐ) và sáng tạo cho HS càng được chú trọng và nâng cao. Nhận thức được
điều đó, trong những năm gần đây đã có không ít tác giả quan tâm đến việc nghiên cứu
đưa BTST vào các bài học ở trường phổ thông theo nhiều hướng khác nhau. Dưới đây là
một số nghiên cứu tiêu biểu:
+ Trong luận án tiến sĩ “Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học
chương “Từ trường” và “Cảm ứng từ” Vật lý 11 THPT theo hướng phát triển năng lực
giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy vi tính” (2013), tác giả Lương Thị Lệ Hằng
+ “Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học một số kiến
thức phần cơ học Vật lí 10 với sự hỗ trợ của bài tập vật lí” của tác giả Dương Đức Giáp
+ Vũ Thị Minh (2011) với “Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
sáng tạo trong dạy học phần cơ học lớp 10 THPT”
+ Võ Đình Bảo (2011) đã nghên cứu đề tài: “Tổ chức dạy học chương động học
chất điểm vật lý 10 theo phương pháp nhóm thông qua việc xây dựng và sử dụng bài tập
sáng tạo”.
Thông qua những tài liệu mà tôi được biết, thì tôi chưa phát hiện thấy có đề tài
nghiên cứu nào về: “Sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10
THPT theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo”.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất được quy trình sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học phần “Nhiệt học”
Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho
học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng quy trình và vận dụng được quy trình sử dụng bài tập sáng tạo
trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo thì sẽ góp phần phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của HS.

3



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS
thông qua sử dụng các BTST;
- Xây dựng được quy trình sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học Vật lí theo định
hướng phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo;
- Nghiên cứu nội dụng, chương trình kiến thức phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT;
- Thiết kế tiến trình dạy học tổ chức hoạt động nhận thức theo hướng tăng cường
sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho học sinh;
- Thực nghiệm (TN) sư phạm
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học Vật lí ở trường THPT trong đó đi sâu vào việc tổ chức hoạt
động nhận thức theo hướng tăng cường sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học phần
“Nhiệt học” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Do những hạn chế về thời gian và khuôn khổ của luận văn, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu đề xuất quy trình sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học phần “Nhiệt học”
Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường tại tỉnh Gia Lai.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp thống kê toán học
9. Đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng được cơ sở lí luận của việc thông qua tổ chức các hoạt động nhận thức
theo hướng tăng cường sử dụng bài tập sáng tạo nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho HS.

- Xác định được biểu hiện của các năng lực của HS THPT.

4


- Xây dựng được quy trình dạy học tổ chức các hoạt động nhận thức theo hướng
tăng cường sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
- Thiết kế được một số bài dạy trong phần “Chất khí. Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể”.
10. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm các phần:
Mở đầu
Nôi dung
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học Vật lí
Chương 2. Tổ chức dạy học một số kiến thức phần “Nhiệt học” Vật lí 10với việc
sử dụng bài tập sáng tạo nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học
sinh
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ
DỤNG BÀI TẬP SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng vận dụng kết hợp một cách mới mẻ, linh hoạt các kiến thức,

kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập,có thể giải quyết thành công
nhiệm vụ trong nhiều tình huống khác nhau.
Năng lực có những đặc điểm sau:
 Năng lực chỉ có thể quan sát được qua hoạt động của cá nhân ở các tình huống
nhất định;
 Năng lực thể hiện dưới hai dạng là năng lực chung và năng lực chuyên biệt;
5


 Năng lực được hình thành và phát triển ở trong và ngoài nhà trường;
 Năng lực được hình thành và cải thiện liên tục trong suốt cuộc đời con người vì sự
phát triển năng lực thực chất là làm thay đổi cấu trúc nhận thức và hành động của cá nhân.
 Phát triển năng lực cần dựa trên cơ sở phát triển các thành phần (kiến thức, kỹ
năng, thái độ,…) trong đó phải được “thực hành”, huy động tổng hợp các thành phần
trong các tình huống.
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là năng lực xác định được mục tiêu của việc giải
quyết vấn đề, đề ra được các giải pháp để giải quyết vấn đề đó, chọn ra được giải pháp tối
ưu trong các giải pháp đề ra để thực hiện, đánh giá được kết quả thu được, rút kinh nghiệm
khi xử lí các vấn đề khác tương tự và đề xuất được vấn đề mới khi cần thiết.
Năng lực GQVĐ và sáng tạo bao gồm các năng lực chung:
- Phát hiện và làm rõ vấn đề
- Đề xuất lựa chọn giải pháp
- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
- Nhận ra ý tưởng mới
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới
- Tư duy độc lập
1.1.3. Các kỹ năng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Thứ nhất: Kỹ năng phát hiện vấn đề là khả năng phát hiện vấn đề cần giải quyết
Thứ hai: Kỹ năng xác định bản chất của vấn đề bao gồm kỹ năng xác định thông tin

cần thu thập; kỹ năng phân tích thông tin.
Thứ ba: Kỹ năng biểu đạt vấn đề là khả năng diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ nói
hoặc viết một cách rõ ràng, cụ thể.
Thứ tư: Kỹ năng xác định mục tiêu của vấn đề là khả năng hình dung một cách đúng
đắn, rõ ràng và cụ thể điều cần phải đạt được khi GQVĐ và sáng tạo.
Thứ năm: Kỹ năng đề xuất giải pháp là khả năng đưa ra các ý tưởng khác nhau để
GQVĐ và sáng tạo.
Thứ sáu: Kỹ năng lựa chọn giải pháp án tối ưu là khả năng phân tích các ưu điểm,
nhược điểm, mức độ phù hợp cũng như những rủi ro của từng phương án.

6


Thứ bảy: Kỹ năng tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn là khả năng xây dựng kế
hoạch hành động phù hợp.
Thứ tám: Kỹ năng phối hợp với người khác để GQVĐ, là khả năng hợp tác, thảo luận
với các thành viên trong nhóm hoặc trong lớp để giải quyết vấn đề đặt ra.
Thứ chín: Kỹ năng kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, khái quát kết quả thu được, là khả
năng xem xét, soát xét lại công việc thực tế đã thực hiện cũng như kết quả thu được và đi
đến kết luận.
Thứ mười: Kỹ năng đề xuất vấn đề mới, là khả năng dựa vào vấn đề vừa giải
quyết để có thể tự mình giải quyết những vấn đề mới được đặt ra.
1.1.4. Những dấu hiệu của sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Một là, có khả năng phát hiện các vấn đề cần giải quyết. Khả năng phát hiện vấn
đề của HS thường không tốt do tâm lý ỷ lại, chờ đợi sự gợi mở của GV. Do đó, để có
khả năng này, HS cần tư duy độc lập và nhạy bén; luôn đặt ra cho bản thân các câu hỏi
thích hợp, xác đáng, rõ ràng khi bắt gặp tình huống có vấn đề.
Hai là, có khả năng tự lực di chuyển các tri thức, kỹ năng sang một tình huống
mới. Trong quá trình học tập, HS đều phải giải quyết các vấn đề đòi hỏi sự liên kết các
kiến thức đã học với nhau.

Ba là, có khả năng cân nhắc những cách tiếp cận khác nhau dưới những góc nhìn
khác nhau, những giả thuyết và những chọn lựa khác nhau; không tuyệt đối hóa vấn đề,
không cho rằng chỉ có duy nhất một con đường để tìm chân lý và giải quyết vấn đề.
Bốn là, có khả năng đánh giá kết quả đạt được sau khi giải quyết xong vấn đề,
nhận ra được ưu điểm, khuyết điểm của cách tiếp cận; cải tiến phương án giải quyết vấn
đề để đem lại hiệu quả cao hơn.
1.2. Bài tập sáng tạo
1.2.1. Khái niệm
BTST đó là loại bài tập mà dữ kiện được cho ở đề bài không tường minh hoặc là bị
ẩn đi. Trong loại BT này, ngoài việc phải vận dụng một số kiến thức đã học, HS bắt
buộc phải có những ý kiến độc lập, mới mẻ, không thể suy ra một cách logic từ những
kiến thức đã học.
1.2.2. Dấu hiệu nhận biết BTST
Dấu hiệu 1: Bài tập có nhiều cách giải
7


Dấu hiệu 2: Bài tập có hình thức tương tự nhưng có nội dung biến đổi
Dấu hiệu 3: Bài tập về đề xuất phương án thí nghiệm
Dấu hiệu 4: Bài tập có dữ kiện không tường minh
Dấu hiệu 5: Bài tập nghịch lý, ngụy biện
Dấu hiệu 6: Bài toán hộp đen
1.3. Bài tập sáng tạo với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Thứ nhất: Khi giải các BTST, HS phải tiến hành các thao tác phân tích bài toán,
phát hiện những tình huống có vấn đề từ đó giúp HS phát triển được khả năng phát hiện
và làm rõ được vấn đề cần nghiên cứu.
Thứ hai: Khi giải các BTST, nếu HS vận dụng một cách máy móc các công thức,
hay những phương pháp quen thuộc thì sẽ bị bế tắc và giải sai. Từ đó cho thấy giải các
BTST sẽ giúp HS phát triển được khả năng tìm tòi, đề xuất được một số các giải pháp
GQVĐ và đồng thời lựa chọn được phương pháp tối ưu nhất để giải quyết BT đó.

Thứ ba: Đối với một số BT cho những dữ kiện không tường minh, để giải được BT
này thì HS phải biết phát hiện ra những điều chưa hợp lý, tự suy luận, hoàn thiện các dữ
kiện còn chưa rõ ràng, tự loại trừ những dữ kiện thừa. Nếu bài toán thiếu hoặc thừa dữ kiện
thì HS phải biết khoanh vùng, liên kết các kiến thức đã học từ đó tìm lời giải xác đáng.
Thứ tư: BTST thường được xây dựng có nội dung gắn liền với thực tế cuộc sống,
có nội dung thí nghiệm nên có tác dụng phát triển khả năng đề xuất, xây dựng, thiết kế
các phương án thí nghiệm giúp HS nhận ra được nhiều ý tưởng mới.
Thứ năm: Giải BTST sẽ làm phát triển tư duy sáng tạo của HS và đây là vai trò
quan trọng nhất của BTST nó giúp cho HS hình thành và triển khai những ý tưởng mới
trong học tập và cuộc sống.
1.4. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
thông qua việc sử dụng bài tập sáng tạo
Biện pháp 1: Rèn luyện kĩ năng thực hiện các thao tác tư duy như: dự đoán, lật
ngược vấn đề, ... giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề
Biện pháp 2: Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, tìm tòi, thu thập thông tin từ
nhiều nguồn thông tin khác nhau
Biện pháp 3: Sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả giúp HS phát hiện và giải
quyết vấn đề
8


Biện pháp 4: Tăng cường tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động
học tập của HS
Biện pháp 5: Thông qua dạy học rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự
nghiên cứu giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.5. Quy trình sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học Vật lí theo định hƣớng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh.
1.5.1. Một số vấn đề về tổ chức dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là dạy HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn
đề theo cách của các nhà khoa học, không những tạo nhu cầu, hứng thú học tập, giúp HS

chiếm lĩnh được kiến thức, mà còn phát triển được năng lực sáng tạo của HS.
Sơ đồ quy trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề được thể hiện qua các bước
sau[31]:

- Tạo tình huống có vấn đề
Bước 1
Đặt vấn đề

Bước 2
Giải quyết vấn đề

- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy
sinh biểu vấn đề cần giải quyết

- Phân tích vấn đề, đề xuất giải
thuyết
- Thực hiện giải quyết các giả thuyết

Bước 3

- Trình bày kết quả và đánh giá

Kết luận

- Phát biểu kết luận
- Đề xuất vấn đề mới

1.5.2. Quy trình sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học Vật lí theo định hƣớng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh.


9


Bước 1:
Đề xuất vấn đề với
việc sử dụng BTST

Tình huống có tiềm
ẩn vấn đề thể hiện
qua BTST

Rèn luyện kỹ năng: phát
hiện vấn đề, quan sát,
phân tích hiện tượng

Phát triển và nhận
dạng vấn đề
Phát biểu vấn đề
cần giải quyết

Đề xuất các giả
thuyết
Bước 2:
Giải quyết vấn đề,
rút ra hệ quả logic
với việc sử dụng
các BTST

Thảo luận, lập kế
hoạch giải quyết

vấn đề

Rèn luyện các kỹ năng:
xác định mục tiêu vấn đề,
phân tích, tìm giải pháp để
giải quyết, hợp tác nhóm.
Rèn luyện các kỹ năng:
trình bày vấn đề, thảo luận
nhóm, đánh giá giải pháp.

Thực hiện kế hoạch

Thảo luận kết quả
và đánh giá

Bước 3:
Củng cố, vận dụng
kiến thức với việc
sử dụng BTST.

Khẳng định hay bác
bỏ giả thuyết đã
nêu
Kết luận và vận
dụng kiến thức

Rèn luyện kỹ năng: tổng
hợp thông tin, rút ra kết
luận


Đề xuất vấn đề
mới

Sơ đồ 1.4. Quy trình sử dụng BTST theo hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo cho HS

10


1.6. Kết luận chƣơng 1
Trong chương này đề tài đã làm rõ được những vấn đề sau:
1. Làm rõ được các khái niệm năng lực và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Để HS
có thể tự giải quyết được vấn đề đặt ra, GV phải rèn luyện cho HS các kỹ năng giải
quyết vấn đề và sáng tạo đó là: kỹ năng phát hiện vấn đề; kỹ năng xác định bản chất của
vấn đề; kỹ năng biểu đạt vấn đề; kỹ năng xác định mục tiêu của việc giải quyết vấn đề;
kỹ năng đề xuất các giải pháp thích hợp; kỹ năng lựa chọn giải pháp án tối ưu; kỹ năng
tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn; kỹ năng phối hợp với người khác để giải quyết
vấn đề; kỹ năng đánh giá, tổng hợp, khái quát kết quả thu được; kỹ năng đề xuất vấn đề
mới. Từ các kỹ năng trên thì tôi đưa ra một số dấu hiệu của sự phát triển năng lực
GQVĐ và sáng tạo của HS.
2. Phân tích, làm rõ BTST về các mặt: khái niệm, các dấu hiệu nhận biết . Việc giải
các BTST giúp HS rèn luyện các thao tác tư duy cũng như các kỹ năng giải quyết vấn đề
một cách hiệu quả. Như vậy,sử dụng BTST một cách khôn khéo, hợp lí có thể giúp HS
rèn luyện và phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo.
3. Từ lí luận của BTST và năng lực GQVĐ và sáng tạo tôi đã đưa ra vai trò của
BTST nhằm phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS đồng thời đề ra một số biện
pháp giúp HS phát triển được năng lực GQVĐ và sáng tạo.
4. Dựa trên một số lí luận chung và vận dụng quy trình dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề thì tôi đã đề ra quy trình sử sụng BTST theo hướng phát triển năng lực
GQVĐ và sáng tạo cho HS được thực hiện theo tiến trình gồm ba bước: đề xuất vấn đề

với sự hỗ trợ của BTST  giải quyết vấn đề, suy ra hệ quả logic với việc sử dụng BTST
 củng cố và vận dụng kiến thức với việc sử dụng BTST.
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN “NHIỆT HỌC”
VẬT LÍ 10 VỚI VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP SÁNG TẠO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
2.1. Đặc điểm của phần “Nhiệt học” Vật lí 10
2.1.1. Đặc điểm chung phần “Nhiệt học”
Đặc điểm của chương “chất khí” là phần nặng về tính toán, các công thức tính
được đưa ra một cách khái quát. Với những chương này thì những bài tập (BT) có nhiều
cách giải; BT có nội dung biến đổi sẽ nhiều đồng thời chương này có đề cập đến nội
11


dung của cấu trúc phân tử từ đây ta có thể đưa ra các bài tập ngụy biện giúp HS có thể
vận dụng những kiến thức mà mình đã học để giải thích một số hiện tượng trong thực tế.
Đặc điểm quan trọng của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” là: đây
là một chương nặng về định tính, các công thức toán học tương đối ít. Với những
chương này thì việc đưa ra các BT nguy biện rất phát huy tác dụng. Đây là một chương
nặng về định tính, các kiến thức tiếp cận được theo cả khía cạnh vi mô và vĩ mô, kiến
thức trong chương cung cấp thêm thông tin về cấu tạo, tính chất vật lý của chất rắn, chất
lỏng và sự chuyển thể cho HS. Khi HS tiếp cận chương này đòi hỏi phải sử dụng các
thao tác tư duy, phải lập luận có căn cứ để nắm bắt và vận dụng kiến thức.
2.1.2. Nội dung của chƣơng “Chất khí; Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”
Nội dung của chương “chất khí” thuyết động học phân tử, các đẳng quá trình (quá
trình đẳng nhiệt, đẳng tích và đẳng áp), phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
* Chương chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể
Gồm có những nội dung kiến thức về:
- Chất kết tinh và chất vô định hình
- Các loại biến dạng của vật rắn
- Sự nở vì nhiệt của vật rắn

- Các hiện tượng bề mặt chất lỏng
- Sự chuyển thể của các chất
- Độ ẩm của không khí
2.2. Cách sử dụng các bài tập sáng tạo
2.2.1. Một số bài tập sáng tạo tiêu biểu
* Bài tập có nhiều cách giải:
Bài 1: Một khối lượng khí có thể tích không đổi ở 0oC, áp suất po. Phải đun nóng chất
khí lên nhiệt độ nào để áp suất tăng lên 3 lần?
Bài 2: Hãy xác định khối lượng của 20 lít khí amôniac dưới áp suất 1450 mmHg khi
nhiệt độ là 17oC.
Bài 3: Một chất khí chiếm thể tích 2 lít ở 27oC. Thể tích của nó bằng bao nhiêu ở 540oC
và áp suất vẫn như trước?
Bài 4: Có 10 m3 không khí ở 0oC dưới áp suất 2.104 N/m2 khi đun nóng đẳng áp 10oC thì
nó thực hiện một công là bao nhiêu?
12


Bài 5: Rượu sẽ dâng lên ở độ cao nào trong ống thủy tinh có bán kính R = 1mm khi
nhiệt độ 20oC?
Bài 6: Có 10g khí ôxi ở 100C, áp suất 3at. Sau khi hơ nóng đẳng áp, khối khí chiếm thể
tích 10l. Tìm?
a. Thể tích của khối khí trước khi giãn nỡ?
b. Nhiệt độ của khối khí sau khi giãn nỡ?
c. Khối lượng riêng của khối khí trước và sau khi giãn nỡ?
Bài 7: Có 10Kg khí đựng trong một bình, áp suất 107N/m2. Người ta lấy trong bình ra
một lượng khí cho tới khi áp suất của khí còn lại trong bình bằng 2,5.106N/m2. Coi nhiệt
độ của khối khí không đổi. Tìm lượng khí đã lấy ra.
Bài 8: Có 10g khí hydro ở áp suất 8,2at đựng trong một bình có thể tích 20l.
a. Tính nhiệt độ của khối khí?
b. Hơ nóng đẳng tích khối khí này đến khi áp suất của nó bằng 9at. Tính nhiệt độ của

khối khí sau khi hơ nóng?
* Bài tập có nội dung biến đổi:
Bài 1: Một bình cầu bằng thủy tinh có dung tích 5 lít chứa không khí ở áp suất 1 atm và
ở nhiệt độ 27oC. Tính áp suất khí trong bình trong hai trường hợp sau.
a) Bình kín, nhiệt độ không khí trong bình tăng gấp đôi.
b) Bình hở, nhiệt độ khí trong bình giảm còn một nữa.
Bài 2: Một mol khí lí biến đổi theo quá trình
biểu diễn bằng đoạn thẳng 1, 2 trên mặt
phẳng p, V (Hình vẽ). Biết các thông số
ban đầu và cuối của các áp suất và thể tích
p1, V1, p2, V2 và hằng số R của khí lí tưởng.
a) Tìm định luật biến thiên của nhiệt độ tuyệt

V

Hình 2.5

đốiT theo thể tích V và vẽ đồ thịT = T(V).

b) Tính nhiệt độ cực đại Tmax trong quá trình, và thể tích tương ứng.
* Bài tập ngụy biện
Bài 1: Nhiệt độ trung bình của thân thể con người là 36,6oC. Tuy nhiên người ta không
cảm thấy lạnh khi mà nhiệt độ không khí là 25 0C và cảm thấy rất nóng khi nhiệt độ
13


không khí là 360C. Còn trong nước thì ngược lại, khi ở 36oC con người cảm thấy bình
thường còn khi ở 25oC con người cảm thấy lạnh. Giải thích nghịch lý này như thế nào?
Bài 2: Nước bình thường dưới áp suất khí quyển thường đóng băng ở 0 oC. Nhưng nếu
phun nước thành những hạt nhỏ thì nó có thể chịu lạnh đến – 40oC mà không đóng băng.

Giải thích nghịch lý này như thế nào?
Bài 3: Khi nén đẳng nhiệt một chất khí lí tưởng, nhiệt độ của nó không thay đổi và do đó
cả động năng của các phân tử cũng không thay đổi. Vì các phân tử của một khí lí tưởng
không có lực hút và lực đẩy, nên thế năng không thay đổi
Nhưng chất khí khi bị nén có khả năng thực hiện một công nào đó, tức là có một
năng lượng phụ. Giải quyết mâu tuẫn đó như thế nào?
Bài 4: Đường kính bên trong của một vòng khuyên làm bằng một kim loại đồng chất sẽ
thay đổi như thế nào khi nung nóng nó lên ?
Người ta giải thích đều này như sau: Vì kim loại nóng lên thì tất cả kích thước dài
của nó tăng lên, tức là đường kính bên trong của nó giảm đi khi làm nó nóng lên.
Tuy nhiên thí nghiệm của Gravedanđơ với một vành khuyên và một quả cầu lại
bác bỏ lời giải đã đưa ra. Đã phạm phải sai làm ở chỗ nào?
* Bài tập thừa thiếu dữ kiện
Bài 1: Tạo sao trong những ngày hè nóng bức ban đêm lại có nhiều sương hơn?
Bài 2: Giải thích tại sao trước khi cơn giông khí trời rất oi bức?
Bài 3: Dùng thuyết động lực học phân tử để giải thích định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt?
Bài 4: Tháp Eiffiel ở Pari thủ đô nước Pháp, là tháp làm bằng thép nổi tiếng thế giới.
Các phép đo chiều cao vào ngày 1/1/1980 và ngày 1/7/1980 cho thấy trong vòng 6 tháng
tháp cao hơn 40 cm. Có phải tháp đang lớn lên không? Giải thích điều này?
Bài 5: Tại sao ở chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray xe lửa người ta thường để một khoảng
cách đủ lớn?
* Bài tập thiết kế thí nghiệm:
Bài 1: Làm thế nào xác định hệ số nở dài của kim loại dùng làm bánh xe lửa chạy điện.
Nếu động cơ xe lửa chạy điện người ta đặt một đồng hồ đếm chính xác số vòng quay của
bánh xe và một nhiệt kế để đo nhiệt độ.
Bài 2: Có một cái ống thủy tinh, một cái thước và một bình chia độ chứa nước. Hãy thiết
kế phương án đo áp suất khí quyển.
14



Bài 3: Làm thế nào để xác định được chiều cao của một ngọn núi, khi có một cái bếp,
một cái xoong chứa nước và một nhiệt kế chính xác?
Bài 4: Cho một ống thủy tinh hẹp được hàn kín một đầu. Ống chứa một cột khí ngăn
cách với không khí bên ngoài bằng một cột thủy ngân. Hãy dùng chiếc thước chia độ
đến milimet xác định áp suất khí quyển.
Bài 5: Một bình có dạng hình học chữ nhật chứa nước và một vật nổi. Chỉ dùng một cái
thước chia độ, hãy xác định khối lượng của vật nổi đó.
Bài 6: Có nhiều mẫu giấy lọc khác nhau, bạn có nhiệm vụ chọn ra loại giấy có lỗ nhỏ
nhất. Hỏi bạn sẽ làm như thế nào khi trong tay không có một dụng cụ gì?
Bài 7: Làm thế nào xác định được thể tích bên trong của một chiếc xoong nếu dùng một
chiếc cân và một bộ cân?
Bảng 2.1: Bảng thống kê bài tập sáng tạo
BTST

Chương “Chất khí” Chương “Chất rắn, chất lỏng.
Sự chuyển thể”

BT có nhiều cách giải

8

BT có hình thức tương tự

2

nhưng nội dung biến đổi
BT về đề xuất phương án

3


4

1

4

BT nghịch lí, ngụy biện

1

3

Tổng cộng

15

11

thí nghiệm
BT có dữ kiện không
tường minh

2.2.2. Sử dụng các bài tập sáng tạo trong dạy học
2.2.2.1. Sử dụng BTST trong giờ dạy học kiến thức mới
2.2.2.2. Sử dụng BTST trong kiểm tra, đánh giá
2.2.2.3. Sử dụng BTST trong giờ dạy học bài tập
2.3. Sử dụng BTST trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 theo định hƣớng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS
Do điều kiện của luận văn nên trong luận văn này, chúng tôi thiết kế tiến trình dạy học bài
thuộc chương trình Vật lý 10, bao gồm một bài ở phần chính và ba bài ở phần phụ lục:

15


Bài 31: Phương trình trạng thái của khí lí tưởng
Tiết 33: Bài tập chương V
Bài 36: Sự nở vì nhiệt của vật rắn
Bài 41: Ôn tập chương VII
2.4. Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2 tôi đã làm được những vấn đề sau:
Sau khi xác đinh được mục tiêu dạy học một số kiến thức phần “Nhiệt học” thì tôi
đã đưa ra một số các BTST tiêu biểu được phân loại rõ theo từng dạng bài và theo từng
chương để thuận tiện trong khi giảng dạy.
Sử dụng các bài tập và quy trình đã đưa ra trong chương thì tôi tiến hành soạn thảo
tiến trình dạy học các bài trong chương “ Chất khí; Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”.
Các bài soạn trên có sử dụng các bài tập đã xây dựng để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả
của chúng bằng cách sử dụng chúng trong chương thực nghiệm sư phạm.
Tuy nhiên, để dạy một tiết học có sử dụng bài tập đạt hiệu quả giáo viên cần phải có
những biện pháp sư phạm như tạo ra môi trường thuận lợi để HS có điều kiện sáng tạo,
biết cách khuyến khích HS tự lực làm việc và khả năng sáng tạo, biết cách đặt câu hỏi
sao cho HS bộc lộ được khả năng phát hiện vấn đề mới. Đặc biệt là khả năng phân tích,
đánh giá các phương án giải quyết vấn đề trong học tập. Ngoài ra khả năng thuyết trình
của HS cũng được bồi dưỡng đáng kể khi bảo vệ ý kiến của cá nhân hoặc của nhóm HS
trước lớp. Đồng thời từ những giáo án đã xây dựng giúp GV đánh giá HS phát triển được
các kỹ năng của dạy học GQVĐ và sáng tạo.
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm cụ của thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Mục đích của TNSP là kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài
nêu ra là: “Nếu vận dụng được quy trình sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học
phần “Nhiệt học” Vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và

sáng tạo thì sẽ góp phần phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, đồng
thời nâng cao hiệu quả học tập”. Kết quả TNSP sẽ trả lời các câu hỏi:
1. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mà đề tài đưa ra có góp phần phát
triển năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS hay không?
16


2. Quy trình dạy học sử dụng bài tập sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh theo các bước mà đề tài đã đề xuất có phù
hợp với thực tế giảng dạy ở trường phổ thông hay không?
Trả lời các câu hỏi trên sẽ tìm ra những thiếu sót của đề tài để kịp thời điều chỉnh,
bổ sung sao cho hoàn thiện.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
1. Chọn đối tượng tiến hành TNSP. Đối tượng TNSP là HS khối 10 tại trường
THPT Nguyễn Khuyến và Lương Thế Vinh thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
2. Tổ chức dạy một số bài trong phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT. Lớp TNg được
áp dụng quy trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo cho học sinh mà đề tài đã đề xuất, lớp ĐC dạy theo giáo án và các quy trình thông
thường.
3. Quan sát HS làm việc trong các tiết học kết hợp với lấy ý kiến HS sau khi học
tập, trao đổi với GV dạy TN.
4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS
thông qua quá trình dạy học tại lớp, phiếu học tập và phiếu kiểm tra.
5. Thu thập số liệu, xử lý kết quả TN để đánh giá hiệu quả của vấn đề nghiên
cứu.
6. So sánh, đối chiếu kết quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC để kiểm chứng
giả thuyết khoa học đề tài đã đặt ra.
3.2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Đối tượng của TNSP là quá trình dạy học vật lí cho HS các lớp khối 10 của trường

THPT Lương Thế Vinh, Nguyễn Khuyến – Gia Lai.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Ở các lớp TN, GV dạy theo giáo án TN đã soạn, thực hiện đúng quy trình tổ chức dạy
học sử dụng bài tập sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấ đề và
sáng tạo cho học sinh mà đề tài đã xây dựng. Các bài giảng tiến hành TN thuộc phần
“Nhiệt học”, chương trình Vật lí 10 THPT, bao gồm:
Bài 31: Phương trình trạng thái của khí lí tưởng
Bài 33: Bài tập
17


Bài 36: Sự nở vì nhiệt của vật rắn
Bài 41: Ôn tập chương VII
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
Bảng 3.1: Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng

TT

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

1

Lớp

Số lượng

Lớp


Số lượng

2

10A1

45

10A4

45

3

10A3

45

10A5

44

4

10A7

44

10A9


44

5

Tổng cộng

134

133

3.3.2. Quan sát giờ học
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Đánh giá định tính
Qua quan sát các giờ học ở các lớp TN và ĐC, chúng tôi nhận thấy:
a. Đối với lớp đối chứng
- Mục tiêu dạy học ít chú trọng đến việc sử dụng BTST theo định hướng phát triển
năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS.
- Phương pháp dạy học chủ yếu là GV làm trung tâm của quá trình dạy học. GV
truyền thụ kiến thức, còn HS tiếp thu bài một cách thụ động, ít có sự giao tiếp với GV,
hầu như không đưa ra những ý kiến nhằm xây dựng bài học, dẫn đến việc không phát
triển được năng lực và tư duy của HS.
- Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung
kiến thức đã học.
b. Đối với lớp thực nghiệm
- GV tổ chức dạy học theo đúng quy trình sử dụng BTST theo định hướng phát
triển năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS. Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức,
hướng dẫn học sinh tự tìm tòi và phát hiện kiến thức. Chú trọng phát triển khả năng giải
quyết vấn đề và sang tạo, khả năng làm việc nhóm.

18


- Do tiết đầu mới làm quen nên các em còn bỡ ngỡ nhưng dần về sau thì các em
thích nghi hơn.
- HS trong lớp thể hiện được sự hợp tác chặt chẽ, tinh thần trách nhiệm, thái độ tích
cực và hứng thú trong học tập. Không khí học tập tràn đầy niềm tin, thoải mái và cởi mở.
HS sáng tạo, chủ động trao đổi kiến thức với thầy cô và bạn bè, tự giác bộc lộ năng lực
cá nhân và sự hiểu biết của bản thân. HS nắm được kiến thức vừa học, phân tích được các
bài tập, tổng hợp và vận dụng được kiến thức giải quyết các bài tập đưa ra nhanh chóng.
Điều này chứng tỏ các kĩ năng như xác định mục tiêu và giải quyết vấn đề; kỹ năng phối
hợp với người khác để GQVĐ… được rèn luyện qua đó năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo của học sinh được phát triển khi sử dụng tiến trình đã đề xuất.
3.4.2. Đánh giá định lượng
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra
Nhóm Số

Điểm số (Xi)

HS

0

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

TN

134

0

0

2

2

15

29

34


31

11

6

4

ĐC

133

0

0

2

4

33

35

32

16

6


3

2

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất
Nhóm Số

Số % HS đạt mức điểm (Xi)

HS

0

1

2

3

4

TN

134

0

0


1,5

1,5

ĐC

133

0

0

1,5

3,0

5

6

7

8

9

10

11,2 21,6 25,3 23,2 8,2


4,5

3,0

24,8 26,3 24,1 12,0 4,5

2,3

1,5

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần xuất tích lũy
Nhóm Số

Số % HS đạt mức điểm Xi trở xuống (Wi %)

HS

0

1

2

3

4

TN

134


0

0

1,5

3,0

14,2 35,8 61,1 84,3 92,5 97,0 100

ĐC

133

0

0

1,5

4,5

29,3 55,6 79,7 91,7 96,2 98,5 100

5

19

6


7

8

9

10


Từ các bảng số liệu 3.2,.3.3 và 3.4, chúng tôi vẽ được đồ thị phân phối tần xuất (đồ thị
3.1) và đồ thị phân phối tần xuất tích lũy (đồ thị 3.2):

20


Bảng 3.5: Tổng hợp các tham số thống kê
Nhóm

Tống số X
HS

S2

S

V%

X  X m


TN
ĐC

134
133

2.84
2,0

1,57
1,41

25,7
26,4

6,11  0.01
5,43  0,01

6,11
5,34

Dựa vào những tham số tính toán sở trên, đặc biệt là từ các tham số thống kê (bảng 3.5)
và các đồ thị phân phối tần xuất (đồ thị 3.1), phân phối tần xuất tích lũy (đồ thị 3.2),
chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Điểm trung bình của bài kiểm tra các lớp thực nghiệm (6,11) cao hơn so với HS
ở các lớp đối chứng (5,43).
- Đường tích lũy ứng với lớp thực nghiệm nằm ở phía dưới và về phía bên phải
đường tích lũy ứng với lớp đối chứng.
- Tỉ lệ HS đạt loại yếu, kém của nhóm TN giảm rất nhiều so với các nhóm ĐC.
Ngược lại, tỉ lệ HS đạt loại khá, giỏi của nhóm TNcao hơn nhóm ĐC

Điều này cho thấy, kết quả học tập của nhóm TN cao hơn kết quả học tập của
nhóm ĐC. Tuy nhiên, kết quả trên đây có thể do ngẫu nhiên mà có. Vì vậy, để độ tin cậy
cao hơn cần tiến hành kiểm định thống kê.
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê
SP 

(134  1).1,572  (133 1).1,412
6,11  5, 43 134.133
 1, 49 và t 
 3, 72
134  133  2
1,49
134  133

Như vậy, đại lượng kiểm định qua thực nghiệm là: t = 3,72
Tra bảng tα ứng với ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự do: f = n TN + nĐC – 2 = 265 thu được
tα = 1,96, nghĩa là t  t α . Điều đó cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ, giả thuyết H1 được
chấp nhận. Như vậy điểm trung bình của các bài kiểm tra ở nhóm thực nghiệm cao hơn
so với điểm trung bình của các bài kiểm tra ở nhóm đối chứng là thực chất, không phải
do ngẫu nhiên.
Kết luận :
- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn so với điểm trung bình của
HS lớp đối chứng, đại lượng t >tα chứng tỏ dạy học với việc sử dụng bài tập sáng tạo
thực sự mang lại hiệu quả.
- Việc tăng cường sử BTST trong quá trình dạy học sẽ giúp học HS phát triển được
năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS đồng thời giúp cho HS phát triển khả năng tư duy
của mình .
21



- Đồ thị tần số tích lũy của hai lớp cho thấy chất lượng của nhóm thực nghiệm tốt
hơn nhóm đối chứng.
3.5. Kết luận chƣơng 3
Qua quá trình TNSP, bằng việc phân tích và xử lí các kết quả nhận được về mặt
định tính và định lượng, luận văn đã có cơ sở để khẳng định giả thuyết khoa học đưa ra
ban đầu là đúng đắn.
Khi sử dụng các bài dạy áp dụng quy trình tổ chức hoạt động dạy học sử dụng BTST
nhằm phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo môn Vật lí cho HS như luận văn đề xuất thì HS
tích cực tham gia các hoạt động xây dựng bài, chủ động trong việc giải quyết các nhiệm vụ
đặt ra, từ đó các kỹ năng của HS được nâng cao đáng kể.
Qua quá trình đánh giá định lượng và kiểm định giả thuyết thống kê cho thấy điểm
trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, số lượng HS khá, giỏi của nhóm TN cao
hơn nhóm ĐC, số HS yếu, kém của nhóm TN thấp hơn số HS yếu, kém của nhóm ĐC.
Những kết quả trên cho phép khẳng định: “Nếu vận dụng được quy trình sử dụng
bài tập sáng tạo trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 theo định hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thì sẽ góp phần phát triển được năng lực GQVĐ
và sáng tạo, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của HS”.
Điều này có nghĩa là giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra là đúng đắn, kết quả
nghiên cứu của đề tài hoàn toàn có thể vận dụng vào thực tế giảng dạy vật lí ở các
trường THPT hiện nay.
KẾT LUẬN
1. Kết quả của đề tài
Đối chiếu với mục tiêu nhiệm vụ và kết quả trong quá trình thực hiện đề tài:
“Sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học phần “Nhiệt học” vật lí 10THPT theo định
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo” đề tài đã thu được những kết
quả như sau:
* Về mặt lí luận
- Làm rõ được khái niệm về năng lực; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; bài
tập sáng tạo.
- Đưa ra được các kỹ năng cũng như những dấu hiệu của sự phát triển năng lực

GQVĐ và sáng tạo cho HS.
22


- Làm rõ được vai trò của bài tập sáng tạo trong việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Đồng thời đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực
GQVĐ và sáng tạo cho HS thông qua sử dụng BTST.
- Vận dụng về mặt lí luận của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
đưa ra quy trình sử dụng BTST trong dạy học Vật lí theo định hướng phát triển năng lực
GQVĐ và sáng tạo cho HS.
* Về mặt nghiên cứu ứng dụng:
- Đưa ra được một số các bài tập sáng tạo tiêu biểu trong phần Nhiệt học lớp 10
trung học phổ thông và hệ thống câu hỏi định hướng tư duy cho học sinh trong quá trình
giải bài tập. Các câu hỏi biên soạn dựa trên tính chất của từng loại bài tập đã xây dựng.
- Đề xuất các hình thức và biện pháp dạy học với bài tập sáng tạo đã xây dựng và áp
dụng các hình thức và biện pháp này trong thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính
khoa học và thực tiễn của hệ thống bài tập sáng tạo đã xây dựng, tính khả thi và hiệu quả
các hình thức, biện pháp đã sử dụng.
* Một số khó khăn khi áp dụng bài tập sáng tạo vào dạy học:
- Lý thuyết về BTST và dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo là một lý thuyết mới được áp dụng vào giảng dạy vật lí ở nước ta do đó có
nhiều người chưa quen với lý thuyết này.
- Số BTST trong các tài liệu sách giáo khoa, sách bài tập còn rất ít đòi hỏi các giáo
viên giảng dạy phải tự xây dựng hệ thống bài tập này. Việc xây dựng hệ thống BTST đòi
hỏi GV cần nhiều thời gian và sự nỗ lực.Việc biên soạn bài tập theo định hướng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo mất khá nhiều thời gian, bên cạnh đó một số
học sinh chưa đề xuất được vấn đề học tập.
Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho các GV vật lí trong việc tổ chức các
hoạt động nhận thức cho HS theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho HS với việc sử dụng bài tập sáng tạo, nhằm góp phần phát triển tư duy và

nâng cao chất lượng học tập của HS.
2. Một số đề xuất, kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu
Để việc áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế DH vật lí có hiệu
quả, cần:

23


×