Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm với hình thức ứng dụng khoa học kĩ thuật trong dạy học chương “cảm ứng điện từ”, vật lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THIÊN Ý ANH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
VỚI HÌNH THỨC ỨNG DỤNG KHOA HỌC KĨ THUẬT
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”,
VẬT LÍ 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THIÊN Ý ANH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
VỚI HÌNH THỨC ỨNG DỤNG KHOA HỌC KĨ THUẬT
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”,
VẬT LÍ 11
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. QUÁCH NGUYỄN BẢO NGUYÊN

Thừa Thiên Huế, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa có ai công bố trong một công trình nào khác.
Huế, tháng 8 năm 2018
Tác giả
LÊ THIÊN Ý ANH


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo hướng dẫn: TS. Quách
Nguyễn Bảo Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, Ban
chủ nhiệm, quý thầy, cô giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư Phạm, Đại học Huế và
quý thầy, cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy, cô tổ Vật lí
trường THPT An Lương Đông đã tạo điều kiện trong thời gian thực nghiệm và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Huế, tháng 8 năm 2018
Tác giả
LÊ THIÊN Ý ANH



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 8
4. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 8
5. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 9
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
8. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 10
9. Những đóng góp của đề tài ............................................................................ 10
10. Cấu trúc luận văn......................................................................................... 10
B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 11
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ .................................................... 11
1.1. Hoạt động trải nghiệm ................................................................................ 11
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm......................................................... 11
1.1.2. Nội dung hoạt đông trải nghiệm .......................................................... 12
1.1.3. Hình thức hoạt động trải nghiệm ......................................................... 13
1.2. Thực trạng dạy học chương “Cảm ứng điện từ”, Vật lí 11 ở một số trường
THPT của tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................................. 16
1.2.1. Mục đích điều tra ................................................................................ 16
1.2.2. Phương pháp điều tra........................................................................... 16
1.2.3. Đối tượng điều tra ............................................................................... 16
1.2.4. Kết quả điều tra ................................................................................... 16
1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ................................................. 19
1.3.1. Nội dung hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí .......................... 19
1.3.2. Hình thức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí .......................... 19

1.3.3. Năng lực ứng dụng khoa học kĩ thuật của học sinh .............................. 21


1.4. Đánh giá năng lực ứng dụng khoa học kĩ thuật của học sinh trong hoạt động
trải nghiệm ............................................................................................................ 22
1.4.1. Biểu hiện năng lực ứng dụng khoa học kĩ thuật của học sinh............... 22
1.4.2. Hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực ứng dụng khoa học kĩ
thuật củahọc sinh .......................................................................................... 23
1.5. Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí với hình thức
ứng dụng khoa học kĩ thuật.................................................................................... 24
1.5.1. Biện pháp 1: Tăng cường tính thực tiễn của bài học trong dạy học vật lí24
1.5.2. Biện pháp 2: Tăng cường hoạt động thực hành, sử dụng thí nghiệm .... 25
1.5.3. Biện pháp 3: Thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh......................................................................................................... 26
1.6. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí với hình thức
ứng dụng khoa học kĩ thuật.................................................................................... 27
1.6.1. Xác định mục tiêu, nội dung hoạt động ............................................... 27
1.6.2. Xác định đối tượng học sinh tham gia hoạt động ................................. 28
1.6.3. Xác định hình thức tổ chức hoạt động ................................................. 28
1.6.4. Xác định biện pháp rèn luyện kĩ năng sẽ sử dụng ................................ 29
1.6.5. Thiết kế giáo án................................................................................... 29
1.6.6. Thực hiện giờ dạy học ......................................................................... 30
1.6.7. Đánh giá kết quả hoạt động ................................................................. 30
1.7. Kết luận chương 1 ...................................................................................... 32
Chương 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”, VẬT LÍ 11................................................... 33
2.1. Đặc điểm cấu trúc, nội dung chương “Cảm ứng điện từ”, Vật lí 11............. 33
2.1.1. Đặc điểm của chương “Cảm ứng điện từ”............................................ 33
2.1.2. Mục tiêu chương “Cảm ứng điện từ” vật lí lớp 11 ............................... 33
2.1.3. Phân tích nội dung chương cảm ứng điện từ vật lí lớp 11 .................... 34

2.2. Định hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương “Cảm ứng
điện từ”, Vật lí 11 .................................................................................................. 35
2.3. Dạy học theo hướng ứng dụng khoa học kĩ thuật trong dạy học chương “Cảm


ứng điện từ”, Vật lí 11 ........................................................................................... 37
2.3.1. Thiết kế tiến trình dạy học bài 23: Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 1). 37
2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học bài 23: Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2). 45
2.3.3. Thiết kế tiến trình dạy học bài 24: suất điện động cảm ứng ................. 50
2.3.4. Thiết kế tiến trình dạy học bài 25. Tự cảm........................................... 55
2.4. Kết luận chương 2 ...................................................................................... 59
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 61
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 61
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm........................................................... 61
3.3. Đối tượng, nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm.............................. 62
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.......................................................... 62
3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm........................................................... 62
3.3.3. Thời gian thực nghiệm sư phạm .......................................................... 62
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................ 62
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm ....................................................................... 62
3.4.2. Quan sát giờ học.................................................................................. 63
3.4.3. Kiểm tra đánh giá ................................................................................ 63
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ........... 64
3.5.1. Những thuận lợi trong thực nghiệm sư phạm....................................... 64
3.5.2. Một số khó khăn trong thực nghiệm sư phạm ...................................... 64
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 65
3.6.1. Đánh giá định tính ............................................................................... 65
3.6.2. Đánh giá định lượng............................................................................ 65
3.6.3. Kiểm định giả thuyết thống kê............................................................. 69
3.7. Kết luận chương 3 ...................................................................................... 70

KẾT LUẬN........................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CƯĐT

Cảm ứng điện từ

2

ĐC

Đối chứng

3



Dòng điện


4

DĐCƯ

Dòng điện cảm ứng

4

ĐST

Đường sức từ

5

GV

Giáo viên

6

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

7

HS

Học sinh


8

KD

Khung dây

9

KHKT

Khoa học kĩ thuật

10

NC

Nam châm

11

SĐĐCƯ

Suất điện động cảm ứng

12

SĐĐTC

Suất điện động tự cảm


13

THPT

Trung học phổ thông

14

TN

Thí nghiệm

15

TNg

Thực nghiệm

16

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ biểu hiện năng lực ứng dụng khoa học kĩ thuật của HS thông qua
các hành vi cá nhân ............................................................................................... 23
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP........................................... 63
Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra ......................................... 66

Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất......................................................................... 67
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất tích luỹ............................................................ 67
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số thống kê...................................................... 69

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha ............................ 44
Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha đơn giản có NC
quay ...................................................................................................................... 44

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Thống kê điểm số Xi của bài kiểm tra .................................................. 67
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất .......................Error! Bookmark not defined.
Đồ thị 3.2: Phân bố tần suất.....................................Error! Bookmark not defined.
Đồ thị 3.3. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy......................................................... 68

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Qui trình tổ chức HĐTN trong dạy học vật lí với hình thức ứng
dụng KHKT ........................................................................................................ 31
Sơ đồ 2.1. Lôgic phát triển nội dung chương CƯĐT.............................................. 35


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mỗi quốc gia, muốn phát triển kinh tế - xã hội, cần các nguồn lực gồm: Tài
nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người… Trong đó nguồn lực
con người là yếu tố quan trọng và có tính chất quyết định nhất. Nguồn nhân lực
chất lượng cao là một bộ phận không tách rời nguồn nhân lực quốc gia, khi quốc
gia đó chuyển dần sang nền kinh tế dựa trên tri thức là chủ yếu. Cộng với xu
hướng hội nhập và toàn cầu hóa quốc tế, nguồn nhân lực chất lượng cao có vai
trò quyết định, và để có nguồn nhân lực phát triển về cả số lượng và chất lượng

trên cơ sở mặt bằng dân trí cao thì cần phải được bắt đầu từ giáo dục phổ thông.
Như vậy, ngành giáo dục đào tạo cũng phải đổi mới nhằm đào tạo những con
người có đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ, trí tuệ sáng tạo và phẩm chất đạo đức tốt
làm chủ đất nước.
Đổi mới trong giáo dục đã và đang được toàn xã hội quan tâm. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp dạy học rất được chú
trọng. Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã chỉ rõ: “Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể,
mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh
giảm, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”; “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực…” [5].
Như vậy, vai trò của nền giáo dục hiện đại không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
cho HS những tri thức, kinh nghiệm đã có của nhân loại mà còn có nhiệm vụ bồi
dưỡng cho họ khả năng tư duy, năng lực sáng tạo và cung cấp các kiến thức, kỹ
năng lao động kĩ thuật tổng hợp nhằm tích cực chuẩn bị cho HS bước vào thực tế
cuộc sống lao động sản xuất. Nhiệm vụ đó đòi hỏi nền giáo dục phải có những đổi
mới căn bản về mọi mặt, trong đó cần đặc biệt chú ý tới đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học.
1


Phương pháp dạy học cần đổi mới sao cho phù hợp với con đường nhận thức
khoa học, rèn luyện cho HS năng lực giải quyết vấn đề, tạo điều kiện cho HS tham
gia vào các hoạt động tìm tòi, sáng tạo, tiếp thu tri thức mới. Một trong những mục
tiêu của giáo dục phổ thông là trang bị cho HS các kiến thức, kỹ năng, phát triển
nhân cách người lao động mới năng động, sáng tạo tích cực chuẩn bị cho HS bước

vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vật lí học nằm trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thông nên việc
đổi mới phương pháp dạy và học đối với môn vật lí là điều tất yếu. Do đặc thù của
môn vật lí là môn khoa học TNg, các kiến thức vật lí đóng vai trò nguyên tắc hoạt
động của các ứng dụng kĩ thuật nên một trong các khâu quan trọng của quá trình đổi
mới phương pháp dạy học vật lí là tăng cường hoạt động TNg, nghiên cứu và tìm
hiểu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí của HS trong quá trình học tập đồng thời
giúp HS vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trườ ng
và những kinh nghiêm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống.
Vì vậy, việc tổ chức dạy học theo hướng giao nhiệm vụ liên quan đến việc tìm
hiểu nguyên tắc hoạt động và chế tạo các ứng dụng kĩ thuật để HS tiếp cận với con
đường nghiên cứu khoa học là hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông
qua các nhiệm vụ này, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo, giáo dục tổng hợp, hình
thành tư duy sáng tạo và tinh thần làm việc tập thể. Từ đó, HS nắm được các ứng dụng
kĩ thuật trong đời sống và có kiến thức để sử dụng các máy móc thiết bị cơ bản làm cơ
sở cho việc sử dụng những công cụ trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Hiện nay, ở hầu hết các trường phổ thông, việc dạy học trong chương trình chính
khóa vẫn còn nặng về lý thuyết, thiếu thực hành, chưa vận dụng nhiều lý thuyết vào
thực tiễn, chưa kích thích sự hứng thú học vật lí của HS. Do vậy, để đem lại sự hứng
thú, tích cực học tập của HS cần phải đa dạng hóa các hình thức tổ chức học tập trong
đó cần khẳng định vai trò quan trọng của HĐTN. Đây là một hình thức dạy học mang
hiệu quả cao nhưng chưa được chú trọng đúng mức ở các trường phổ thông.
Trong quá trình người học trải nghiệm và hoạt động, một lượng lớn thông tin có
thể được truyền qua lại với nhau trong môi trường kiến tạo xã hội, các học thuyết, lý
thuyết, định luật, nguyên lý có thể được hình thành và củng cố bởi chính sự khám phá
2


của người học hoặc bởi sự truyền thụ kiến thức từ người học hiểu biết hơn sang người
học còn chưa biết. Như vậy, kiến thức được xây dựng và chiếm lĩnh bởi chính cá

nhân người học hoặc được xây dựng và củng cố trong môi trường kiến tạo xã hội.
HĐTN giúp HS củng cố các kỹ năng đã có, trên cơ sở đó tiếp tục rèn luyện và
phát triển các năng lực tự hoàn thiện, năng lực giao tiếp, ứng xử, năng lực tổ chức
quản lí, năng lực hợp tác… cho HS.
Trong chương trình Vật lí 11, kiến thức chương “CƯĐT” có rất nhiều ứng
dụng trong đời sống và kĩ thuật. GV có thể tổ chức cho các nhóm HS nghiên cứu
cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động, tự thiết kế và làm TN ở nhà tạo cơ hội
rèn luyện kỹ năng, thao tác TN, biết ứng dụng kiến thức vào trong đời sống và kĩ
thuật, điều này làm cho việc hiểu kiến thức của HS trở nên sâu sắc và bền vững.
Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học môn Vật lí ở trường THPT, chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm với hình thức ứng dụng khoa học kĩ
thuật trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ”, Vật lí 11”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lý luận về giáo dục đã được nhiều các nhà tâm lí học, giáo dục học quan
tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về HĐTN tuy có
nhiều nghiên cứu khác nhau song được trình bày thống nhất với hệ thống lý luận
về hoạt động dạy học.
Đầu tiên phải kể đến Lý thuyết Hoạt động nghiên cứu về bản chất quá trình
hình thành con người. Luận điểm cơ bản của Lý thuyết Hoạt động, đã trở thành
nguyên tắc nghiên cứu bản chất người và quá trình hình thành con người, đó là
“Tâm lí hình thành thông qua hoạt động”. Điều này có nghĩa là, chỉ thông qua hoạt
động của chính bản thân con người, thì bản chất người, nhân cách người đó mới
được hình thành và phát triển. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người.
Không có hoạt động, không có con người, do vậy cũng không có xã hội loài người.
Nguyên tắc “Tâm lí hình thành thông qua hoạt động” có ý nghĩa chỉ đạo, tổ chức
các hoạt động giáo dục con người trong nhà trường trong học tập và giáo dục, rèn
luyện, việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kĩ xảo là hoạt động của chính người học. Con
3



người có tự lực hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được
thành tri thức của bản thân.
Cùng với Lý thuyết Hoạt động, Lý thuyết tương tác xã hội đã chỉ ra rằng môi
trường xã hội – lịch sử không chỉ là đối tượng, là điều kiện, phương tiện mà còn là
môi trường hình thành tâm lý mỗi cá nhân. Con người tương tác với những người
xung quanh, tương tác trong môi trường xã hội, đã giúp hình thành tâm lý người.
Vận dụng nguyên lý trên trong giáo dục, L.X. Vưgôtxki, nhà Tâm lí học Hoạt
động nổi tiếng trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng: “trong giáo dục, trong một
lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp (assisted discovery) hơn là sự tự
khám phá. Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của GV và sự cộng tác
của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng” [10]. Điều này cho thấy để
hình thành tri thức, kỹ năng, kĩ xảo có hiệu quả cao, không chỉ coi trọng sự chỉ dẫn,
hướng dẫn của GV mà phải coi trọng hoạt động cùng nhau, coi trọng sự hợp tác,
làm việc cùng nhau giữa những người học.
Còn nhà Tâm lí học Nhận thức hàng đầu là Jean Piaget chuyên nghiên cứu bản
chất nhận thức từ góc độ cá nhân, cũng đã có những kết luận trùng hợp với L.X.
Vưgôtxki khi nghiên cứu nhận thức ở người. Lí thuyết của J. Piaget về sự giải quyết
mâu thuẫn trong quá trình phát triển nhận thức đã cho rằng: “các cá nhân, trong trường
hợp tương tác cùng nhau, khi có những mâu thuẫn nhận thức xuất hiện đã tạo ra sự
mất cân bằng về nhận thức, do đó đã thúc đẩy khả năng và hoạt động nhận thức, thúc
đẩy sự phát triển nhận thức của mỗi người” [9].
Trong những năm 80 – 90 của thế kỉ XX Lý thuyết Kiến tạo ra đời và phát
triển, hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho
chính mình. Người học tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng về nội dung học,
lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa thông tin trên cơ sở vốn kinh nghiệm
(tri thức đã có) và nhu cầu hiện tại, bổ sung những thông tin mới để tìm ra ý nghĩa
của tài liệu mới. Như vậy, hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo tri thức
cho chính mình chứ không phải GV mang sẵn lời giải đến cho họ, Ngoài ra, Lý
thuyết Kiến tạo còn cho rằng: hoạt động học được hiểu không phải là hoạt động

nhận thức cá nhân thuần túy mà là hoạt động cá nhân trong sự tương tác, giao lưu
4


với các cá nhân khác, chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh cụ thể. Từ quan niệm trên về
hoạt động học, Lý thuyết Kiến tạo quan niệm hoạt động dạy là hoạt động của GV
nhằm tổ chức và hướng dẫn hoạt động học người học. Người học là chủ thể tích cực
của hoạt động học.
Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến HĐTN trong dạy học là Lý
thuyết Học từ trải nghiệm của David A Kolb. Ông đã phát triển một mô hình toàn diện
về quá trình học từ trải nghiệm, lý thuyết học tập mô tả một chu trình học tập bằng việc
giải quyết hai phép biện chứng gồm: Thử nghiệm/ Phản ánh và Kinh nghiệm cụ thể/
Khái niệm hóa trừu tượng để giúp con người thích nghi toàn diện với môi trường. Mô
hình Kolb mô tả một quá trình học tập gồm 4 giai đoạn: người học bắt đầu với kinh
nghiệm cụ thể, sau đó thực hiện quan sát – phản ánh để đưa ra các quan điểm cá nhân
trước các vấn đề cần giải quyết, từ đó tham gia vào quá trình kiến tạo khái niệm hóa
trừu tượng, qua đó sử dụng những kiến thức khái quát này để thử nghiệm hoạt động
nhằm kiểm tra những gì đã học [11].
Tại Hàn Quốc (một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển nhất của
khu vực), trong cuốn “HĐTN sáng tạo” – Bộ KH - KT và GD Hàn Quốc, 2009, đã
nói tới một trong những chương trình đổi mới của giáo dục Hàn Quốc là HĐTN.
HĐTN là những hoạt động nằm ngoài các hệ thống các môn học trong nhà trường,
đó là những hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động
định hướng. HĐTN sáng tạo tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống các môn học
trong nhà trường mà có quan hệ tương tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát triển
những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, kỹ năng sống và năng lực cần có trong xã hội
hiện đại. Hoạt động này mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với đời sống và cộng
đồng, có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục.
Ở nước Anh, việc học được chia sẻ bởi nhà trường và nhiều tổ chức, cá nhân,
xã hội cùng chung tay gánh vác. Trong “Chương trình giáo dục phổ thông Anh

Quốc” (2013). Trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 (Chân trời rộng mở)
như là niềm hi vọng của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lưu - mạo
hiểm - một hình thức của HĐTN. Tầm nhìn sứ mạng của tổ chức này đơn giản là:
“Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu
lưu mạo hiểm như là một phần được giáo dục trong cuộc đời chúng”. Tầm nhìn
5


chiến lược ấy bắt đầu từ một hiện thực được cho là khó tin: Hơn 50% trẻ con nước
Anh chưa từng biết đến nông thôn, miền quê là gì, riêng thủ đô London con số này
là 35%. Việc nhiều trẻ em chưa biết đến nông thôn là gì, cùng với sự suy giảm đáng
kể cơ hội giáo dục thông qua các tổ chức tham quan cho trẻ con ở các trường phổ
thông là nguyên nhân lớn của sự lo lắng tương lại trẻ nhỏ, về quyền được kết nối
với thiên nhiên giảm sút và vô số nhưng lợi ích liên quan đến “giáo dục ngoài trời” một hình thức của tổ chức HĐTN.
Xác định tầm quan trọng của HĐTN trong dạy học, Nghị quyết Hội nghị trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có đề cập đến
vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như là một phương pháp dạy học tích cực trong quá
trình dạy học. HĐTN bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và
phát triển cho HS phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kỹ năng sống và
những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTN
được thiết kế theo hướng tích nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang
tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo,
linh hoạt, mở về không gian thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng…để HS có
nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam được thông qua
ngày 28/7/2017, Chương trình tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành,
phát triển ở HS là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Về năng
lực, chương trình hướng đến 10 năng lực cốt lõi (những năng lực mà ai cũng cần có
để sống và làm việc trong xã hội hiện đại) gồm: Những năng lực chung được tất cả
các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự

chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo.Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học,
năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất [2]. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các
năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi
dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS.

6


Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề cập đến
vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo. Người đầu tiên nghiên cứu
phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường chính là Phạm Minh Hạc.
Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới được hình thành và
phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của người học. Con người có tự
hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức
của bản thân “Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà
còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [18].
Trong nước, thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài nghiên cứu khoa học về
tình hình học tập trải nghiệm sáng tạo như:
Kỉ yếu hội thảo: “Tổ chức hoạt đông trải nghiệm sáng tạo cho HS phổ thông
và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đã thu hút rất nhiều bài viết của các tác giả trong cả nước. Đã có 19
bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo, trong số đó có một số bài viết hay, đã đề cập ở
mức độ nóng vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như:
Trong bài viết “Một số vấn đề về HĐTN sáng tạo trong chương trình giáo dục
phổ thông mới”, Lê Huy Hoàng, trường Đại học Sư phạm Hà Nội có đề cập tới quan
niệm về HĐTN là “hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục

trong nhà trường để HS tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện
được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều
chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản
thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực
hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục” [12]. Tác giả cũng đề cập đến nội dung, đặc điểm
của HĐTN. Từ kinh nghiệm hoạt động sáng tạo ở Hàn Quốc tác giả đưa ra vấn đề trải
nghiệm sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học kĩ thuật và giáo dục STEM.
Bài viết của Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “HĐTN sáng tạo – kinh nghiệm quốc
tế và vấn đề của Việt Nam”. Trong đó, tác giả giới thiệu kinh nghiệm tổ chức
HĐTN trong giáo dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nước
đã đưa HĐTN vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được những kết quả to lớn.
Từ đó tác giả đưa ra kết luận: “Lâu nay chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam
đã có hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí,
vai trò và tính chất của các hoạt động giáo dục. Chưa xây dựng được một chương
7


trình hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của
một chương trình giáo dục. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các
hoạt động giáo dục một cách phù hợp” [7].
Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các HĐTN sáng tạo trong
nhà trường phổ thông”, cũng đưa ra quan niệm về HĐTN trong nhà trường phổ
thông. Theo đó “Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình
hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt
động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải
nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt
động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả
hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,…” [4].HĐTN diễn ra với
nhiều hình thức như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu
tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu hay hoạt

động chiến dịch, hoạt động nhân đạo…
Bài viết của Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN “HĐTN sáng tạo góc
nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” có đề cập đến sự khác biệt giữa học đi
đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, “học từ trải
nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh
nghiệm và cảm xúc cá nhân” [6]. Tác giả cũng đưa ra mô hình và chu trình học
từ trải nghiệm của David Kolb và vận dụng lý thuyết “Học từ trải nghiệm” của
Kolb vào việc dạy học và giáo dục trong trường học. Theo tác giả, để phát triển
sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học;
nhưng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì người học phải
trải nghiệm. HĐTN là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo
của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với
thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển
hóa thành năng lực…3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được biện pháp và quy trình tổ chức HĐTN với hình thức ứng dụng
khoa học kĩ thuật trong dạy học chương “CƯĐT”, Vật lí 11.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học chương “CƯĐT”, Vật lí 11 theo hướng tổ chức HĐTN.
5. Giả thuyết khoa học
8


Nếu tổ chức HĐTN cho HS theo các biện pháp và quy trình đã xây dựng trong
dạy học chương “CƯĐT”, Vật lí 11 thì sẽ bồi dưỡng được năng lực ứng dụng
KHKT của HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐTN.
- Nghiên cứu đặc điểm nội dung kiến thức.

- Xây dựng nhiệm vụ học tập gồm các HĐTN của HS.
- Soạn thảo tiến trình dạy học có sử dụng nhiệm vụ HĐTN của HS.
- Công cụ đánh giá và TNg sư phạm để đánh giá sự phát triển năng lực sáng tạo
của HS trong dạy học Vật lí 11.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu văn kiện của Đảng, chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo.
+ Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học Vật lí và giáo dục học,
chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách GV, sách bài tập Vật lí…
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của HĐTN của HS trong dạy học Vật lí ở trường
phổ thông.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về tính sáng tạo của HS trong HĐTN.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ
TN đơn giản.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn:
+ Nghiên cứu thực tiễn HĐTN ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
+ Tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn và
đàm thoại với HS và GV; tham quan phòng TN Vật lí, tham khảo kế hoạch sử dụng
các thiết bị Vật lí ở các trường THPT.
- Phương pháp TNg sư phạm
+ Tiến hành TNSP đánh giá tính khả thi và hiệu quả của chuyên đề HĐTN
9


của HS bao gồm nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học về chương
“CƯĐT”, Vật lí 11.
8. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu, tổ chức “HĐTN trong dạy học chương “CƯĐT”, Vật lí 11” theo
hướng bồi dưỡng năng lực ứng dụng KHKT của HS THPT. Tổ chức TNSP trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
9. Những đóng góp của đề tài

- Bổ sung cơ sơ lí luận và tổ chức HĐTN trong dạy học vật lí.
- Đề xuất được quy trình dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo cho HS
trong dạy học vật lí.

- Thiết kế được một số bài dạy học chương “CƯĐT” Vật lí 11 THPT theo
hướng HĐTN.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Chương 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”, VẬT LÍ 11
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
KẾT LUẬN

10


B. NỘI DUNG
Chương I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Theo Từ điển Tiếng việt , "Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu

đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng" [8].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, "Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là
bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua,
đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng
người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên
trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức,
chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết,
điều chỉnh hành vi của cá nhân" [18].
Đinh Thị Kim Thoa cho rằng, “HĐTN sáng tạo là hoạt động giáo dục thông
qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học
được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích
lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực” [6].
Trong nghiên cứu của mình, Ngô Thu Dung đã xác nhận, “HĐTN sáng tạo là
thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù
hợp với bản chất hoạt động của con người, tính từ trải nghiệm sáng tạo để nhấn
mạnh bản chất hoạt động chứ không phải một dạng hoạt động mới” [13].
Theo Lê Huy Hoàng, “HĐTN sáng tạo là hoạt động xã hội, thực tiễn giúp HS
tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất năng
lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị,
nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ và
cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục
tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng
tạo của người học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo” [12].
11


Các khái niệm trên điều đề cập đến cá nhân người học tự trải nghiệm dưới sự
hướng dẫn của nhà giáo dục để hình thành và phát triển năng lực nhưng yêu cầu ở một
mức độ cao hơn không chỉ trải nghiệm mà còn phải có sự sáng tạo. Như vậy, HĐTN là
hình thức hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các

việc làm cụ thể của HS, được thực hiện trong thực tế dưới sự định hướng, hướng dẫn
của nhà giáo dục giúp HS phát hiện, hình thành kiến thức, vận dụng kiến thức đã học
và áp dụng trong thực tế đời sống. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua
trải nghiệm thực tiễn, người học hình thành và thể hiện phẩm chất năng lực.
1.1.2. Nội dung hoạt đông trải nghiệm
Trong cuốn “Tổ chức HĐTN sáng tạo trong nhà trường phổ thông” (Nguyễn
Thị Liên chủ biên) [16], để xác định nội dung của HĐTN cho các cấp học và cho
các vùng miền khác nhau cần căn cứ: Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi, đặc điểm hoạt
động chủ đạo của lứa tuổi HS, mục tiêu giáo dục, đặc điểm vùng miền và các yếu tố
khách quan khác. Có thể phân chia nội dung HĐTN thành các nội dung chính sau:

- Chính trị - xã hội: là những hoạt động giúp HS tiếp cận với các vấn đề về
chính trị, xã hội của cộng đồng, dân tộc, đất nước.

- Khoa học - kĩ thuật: là những hoạt động giúp HS bước đầu tiếp cận với các
ngành khoa học liên quan tới việc phát triển kĩ thuật và thiết kế các sản phẩm trong
đó có ứng dụng các kiến thức của các môn khoa học vào thực tiễn đời sống.

- Văn hóa - nghệ thuật: là những HĐTN bao gồm lối sống, học thức, phong
tục, những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra.

- Vui chơi - giải trí: là một trong các yếu tố để duy trì, phát triển các phong trào
và đoàn thể thanh thiếu niên. Vui chơi - giải trí mang tính chất tự do hơn các lĩnh vực
nội dung khác, là hoạt động giúp các em thư giãn sau những giờ học mệt mỏi.

- Lao động công ích: là việc cá nhân đóng góp một phần sức lao động của mình
để tham gia xây dựng, tu bổ các công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng;

- Thể dục thể thao: là những hoạt động giúp các em nâng cao sức khỏe, rèn luyện
bản thân, đồng thời cũng rèn luyện cho các em tinh thần đoàn kết, kỹ năng hợp tác.


- Định hướng nghề nghiệp: thông qua hoạt động định hướng nghề nghiệp
giúp HS có những trải nghiệm thực tiễn về nghề nghiệp, giúp các em có cơ sở để
12


nhìn lại khả năng của bản thân từ đó điều chỉnh việc chọn nghề cho phù hợp với
năng lực, nguyện vọng bản thân và phù hợp với nhu cầu lao động của địa
phương và xã hội.
1.1.3. Hình thức hoạt động trải nghiệm
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc
bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi,
hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng
đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối,
tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình
thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình
thức tổ chức của HĐTN trong nhà trường phổ thông:
Hoạt động câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm HS cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo
môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các HS với nhau và giữa HS với thầy
cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để HS được chia
sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó
phát triển các kĩ năng của HS như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt
ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ
năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,…
Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn, là món ăn tinh thần nhiều
bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với HS nói
riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức

thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như
làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức;
đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp
nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho HS; giúp
HS dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác
nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…
13


Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham
gia của HS thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với
đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên
quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết
thực. Thông qua diễn đàn, HS có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay
những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu,
hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến,
học tập lẫn nhau.
Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương
tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình
huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính
là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề
cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là
nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để HS đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử
lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua
sân khấu tương tác, sự tham gia của HS được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội
cho HS rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích
vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết

t́nh huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…
Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với
HS. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS được đi thăm, tìm hiểu và
học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở
xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế,
từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với HS như: giáo
dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng,
truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền
14


phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà
trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa;
Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản
xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập;
Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…
Hội thi / cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi
cuốn HS và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng
giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập
thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua
việc tìm ra người/đội thắng cuộc.
Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho
HS được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ
chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ
chức sự kiện HS được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động,
nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc

theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện HS sẽ thể
hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các
em còn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các
sự kiện HS có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt
nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo
khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình,
thể chất của HS; Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu…
Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết
để cho HS được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển
hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái
độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn
luyện và hoàn thiện nhân cách.
15


1.2. Thực trạng dạy học chương “Cảm ứng điện từ”, Vật lí 11 ở một số trường
THPT của tỉnh Thừa Thiên Huế
1.2.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu tình hình dạy học về “CƯĐT” ở một số trường THPT trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế đối chiếu với mục tiêu dạy học các kiến thức này trong
chương trình vật lí lớp 11 để phát hiện ra những điểm còn hạn chế cả về phương
pháp và phương tiện dạy học; phát hiện những sai lầm, hạn chế của cả GV và HS
khi dạy và học phần kiến thức này. Những kết quả tìm hiểu được về tình hình dạy
và học là một cơ sở để xác định nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN
về chương “CƯĐT” trong chương trình vật lí 11.
1.2.2. Phương pháp điều tra

- Điều tra GV (thông qua trao đổi trực tiếp, thông qua phiếu điều tra, tham
khảo giáo án, dự giờ dạy trên lớp).


- Điều tra HS (thông qua trao đổi trực tiếp, thông qua phiếu điều tra, tìm hiểu
thông qua các bài kiểm tra của HS, quan sát HS trong các giờ học trên lớp).

- Phỏng vấn lãnh đạo các THPT, tham quan phòng TN vật lí, kho dụng cụ TN
phục vụ cho dạy học về “CƯĐT ".
1.2.3. Đối tượng điều tra
Để việc tổ chức HĐTN trong trường phổ thông một cách khoa học và mang
lại hiệu quả thiết thực theo hướng nghiên cứu của đề tài, cần tiến hành điều tra
khảo sát thực trạng dạy học cũng như sự quan tâm của nhà trường và GV đối với
vấn đề dạy học HĐTN cho HS ở các trường THPT khác nhau trong địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
1.2.4. Kết quả điều tra
a) Tình hình giáo viên và phương pháp dạy của giáo viên

-

Tình hình GV: Tất cả GV vật lí của trường đều được đào tạo chính quy.

Tất cả GV vật lí đều giảng dạy đúng chuyên môn, nhiệt tình với công việc.

-

Phương pháp dạy của GV

+ Phương pháp giảng dạy chủ yếu của GV là thuyết trình, thông báo, ít tiến
hành TN, hầu như không sử dụng thiết bị trực quan. Do đó, HS khó có thể hiểu

16



×