Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần sinh vật và môi trường, sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THỊ MINH TÂM
XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG,
SINH HỌC 9

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Bộ môn Sinh học

Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VĂN THỊ THANH NHUNG

Thừa Thiên Huế, năm 2106
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Minh Tâm

2



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến
thầy giáo hướng dẫn khoa học: TS.VĂN THỊ THANH NHUNG đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Sinh trường Đại học Sư
phạm Huế đã tận tình giảng dạy và đóng góp ý kiến cho đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học trường
Đại học Sư phạm Huế, trường THCS An Bằng- Vinh An đã tạo điều kiện cho tốt
nhất cho tôi trong quá trình thực nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
PHẠM THỊ MINH TÂM

3


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ………………………………………………………………………..i
Lời cam đoan………………………………………………………………………...ii
Lời cám ơn…………………………………………………………………………..iii
Mục lục ........................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................7
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẻ .........................................................................8
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................9
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................9
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................10
3. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................10

6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................11
7. Lược sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................12
8. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................15
9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................16
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................17
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................17
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................17
1.1.1. Hệ thống khái niệm .........................................................................................17
1.1.1.1. Năng lực .......................................................................................................17
1.1.1.2. Sáng tạo trong học tập ..................................................................................19
1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................................................21
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................22
1.1.3. Vai trò của học trải nghiệm trong dạy học Sinh học theo định hướng phát
triển năng lực .............................................................................................................25
1.1.4. Một số vấn đề về học tập qua trải nghiệm ......................................................28
1.1.5. Các hình thức học tập trải nghiệm trong dạy học sinh học .............................30

4


1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................30
1.2.1. Thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông
hiện nay. ....................................................................................................................30
1.2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................30
1.2.1.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................31
1.2.1.3. Nội dung khảo sát.........................................................................................31
1.2.1.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................32
1.2.1.4. Kết quả khảo sát ...........................................................................................32
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng ...........................................................................40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................41

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG, SINH HỌC 9....42
2.1. Phân tích chương trình phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9 .....................42
2.2. Các nội dung có thể xây dựng các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường, Sinh học 9 ..............................................................................................44
2.3. Xây dựng các HĐTNST cho học sinh trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9 .................................................................................................45
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng ...............................................................................45
2.3.2. Quy trình xây dựng ..................................................................................47
2.4. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm ..........................................................52
2.4.1. Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm ..................................................52
2.4.2. Vận dụng quy trình tổ chức các HĐTNST trong dạy học sinh học
2.4.2.1. Vận dụng quy trình tổ chức các HĐTNST trong dạy học bài
lên lớp .............................................................................................................55
2.4.2.2. Vận dụng quy trình tổ chức các HĐTNST trong ứng dụng bài ngoại
khóa ................................................................................................................57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................65
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................67
3.1. Mục tiêu thực nghiệm .....................................................................................67
3.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................67

5


3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................................67
3.3.1. Đánh giá tiến trình ...........................................................................................68
3.3.1.1. Đánh giá tiến trình hoạt động bài TN1 ........................................................68
3.3.1.2. Đánh giá tiến trình hoạt động bài TN2 ........................................................70
3.3.1.3. Đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN3 ..................................................72
3.3.2. Đánh giá tổng kết ............................................................................................74

3.3.2.1. Hoạt động trải nghiệm với chủ đề “Hành trình khám phá” .........................75
3.3.2.2. Hoạt động “Em tập làm nông dân” ..............................................................77
3.3.2.3. Hoạt động “Chúng ta đang sống trong môi trường như thế nào?” ..............79
TIỂU KẾT CHƯƠNG III.......................................................................................81
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................82
1. Kết luận .................................................................................................................82
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
PHỤ LỤC ................................................................................................................P.1

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết là

Đọc là

GV

Giáo viên

HS

Hoc sinh

PPDH

Phương pháp dạy học


SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

SH

Sinh học

THCS

Trung học cơ sở

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HST

Hệ sinh thái

KN

Kỹ năng

7



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẺ
Trang
Bảng 1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học .............32
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát GV về thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy học
Sinh học ở trường phổ thông ...................................................................34
Bảng 1.3. Quan niệm của HS với môn Sinh học ......................................................36
Bảng 1.4. Quan niệm của HS về sự cần thiết của việc tổ chức các HĐTNST trong
dạy học Sinh học ......................................................................................37
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát HS về thực trạng vận dụng HĐTNST ...........................38
trong dạy học Sinh học ..............................................................................................38
Bảng 2.1. Các nội dung có thể xây dựng các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật
và môi trường, Sinh học 9 .......................................................................44
Bảng 3.1. Nội dung thực nghiệm của các lớp. ..........................................................67
Bảng 3.2. Bảng quan sát đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN1........................68
Bảng 3.3: Bảng quan sát đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN2 .......................70
Bảng 3.4. Bảng quan sát đánh giá tiến trình hoạt động của bài TN3........................72
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá sản phẩm của bài TN1 ..................................................75
Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá sản phẩm bài TN2 ........................................................77
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá sản phẩm bài TN2.........................................................77
Bảng 3.8. Kết quả điểm bài TN3...............................................................................79
Hình 3.1. HS thực hiện hoạt động trải nghiệm “Hành trình khám phá”. ..................69
Hình 3.2. HS thực hiện hoạt động trải nghiệm “Em tập làm nông dân” ..................72
Đồ thị 3.1. Kết quả điểm của HS ở bài TN2. ............................................................78

8


PHẦN I. MỞ


ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá và tiến trình hội nhập quốc tế của
đất nước đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo và phẩm chất
tốt. Để đáp ứng nhu cầu đó ngành giáo dục cần đổi mới toàn diện, các nhà trường
cũng cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học để phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng lực của HS với hình
thức học đa dạng như ngoại khoá, trải nghiệm thực tế, học đi đôi với hành. Đây là
một trong những chương trình hành động để thực hiện NQ 29-NQ/TW về đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước, là một trong những
nội dung hoạt động chủ yếu mà Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực
hướng tới. Nghị quyết chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội” [8, tr. 2].
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm nghiên cứu thế giới sinh vật trên
trái đất, về các cơ thể sống, các quá trình sống và nó gắn với hoạt động thực tiễn của
con người. Trong đó, phần Sinh vật và Môi trường, Sinh học 9 nghiên cứu về mối
quan hệ giữa sinh vật với sinh vật, giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó,
phần này đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người. Do đó, việc nắm bắt tốt
các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Việc tổ chức dạy
học cho HS bằng các HĐTNST sẽ nâng cao chất lượng dạy và học.
Qua thực tiễn dạy và học môn Sinh học 9 cho thấy việc dạy và học trải
nghiệm có nhiều ưu điểm. HĐTNST là hình thức dạy học gắn học tập với thực tiễn,
gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, “phá vỡ” không gian lớp
học. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho HS có những trải
nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc
nhóm, phát triển năng lực người học. Nó giúp HS củng cố kiến thức, đào sâu, mở

rộng và phát huy tính tích cực sáng tạo. Việc xây dựng các HĐTNST sẽ tạo cho HS
cơ hội tiếp xúc với môi trường xung quanh, được trải nghiệm thực tế bằng các giác
9


quan khác nhau, giúp phát huy cao độ vai trò chủ thể tích cực, độc lập, chủ động
sáng tạo. Từ đó hình thành nên những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, các kỹ
năng sống, những năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần có ở con người trong
xã hội hiện đại.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Xây dựng
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng các hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần Sinh vật
và môi trường, Sinh học 9 sẽ góp phần nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập của học sinh.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9.
4.2. Khách thể
Quá trình dạy học Sinh học 9.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.

- Xây dựng quy trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm theo hướng phát
huy tính sáng tạo của HS trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9.
10


- Xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính
sáng tạo của HS trong dạy học phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của quy trình thiết kế và
tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà Nước và những định hướng
thực hiện đổi mới giáo dục đào tạo của Ngành.
- Nghiên cứu các công trình có liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học,
các tư liệu, sách, báo, tạp chí, luận văn và các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra
Điều tra về thực trạng dạy học Sinh học ở trung học cơ sở
- Đối với giáo viên:
+

Sử dụng phiếu điều tra

+

Tham khảo giáo án của một số giáo viên.

+


Dự giờ trực tiếp một số giáo viên.

+

Tiếp xúc, trao đổi với giáo viên.

-

Đối với học sinh: Dùng phiếu điều tra hiệu quả lĩnh hội kiến thức,

hứng thú học tập của học sinh.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực
mình đang nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn của các chuyên gia để định hướng cho
việc triển khai đề tài.

11


6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả
của quy trình thiết kế và tổ chức các HĐTNST trong dạy học Sinh học phần Sinh
vật và môi trường, Sinh học 9. Từ đó đưa ra những kết luận và kiến nghị cho việc tổ
chức các HĐTNST trong dạy học các môn học ở THCS theo hướng phát huy tính
sáng tạo trong học tập của HS.
7. Lược sử vấn đề nghiên cứu
7.1.Trên thế giới
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ,
John Dewey, với tác phẩm “Kinh nghiệm và Giáo dục” (Experience and Education)
đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh

nghiệm trong giáo dục [20]. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm,
ông cho rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo
dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Ông
phân biệt giữa nền giáo dục truyền thống và nền giáo dục tiến bộ, đề cập đến những
nhược điểm cơ bản nhất của hai nền giáo dục. Phải kết hợp chặt chẽ giáo dục trong
lớp, trong trường với giáo dục ngoài lớp, ngoài trường.
Năm 1960, Jean Piaget (1896-1980), nhà tâm lý học phát triển người Thụy
Sỹ, một trong những người theo dòng phái lý luận nền tảng của giáo dục hiện đại,
đã góp phần chỉ rõ bản chất và nguồn gốc của tri thức và trí tuệ. Theo lý thuyết của
Piaget, trí thông minh được định hình bởi kinh nghiệm và trí thông minh đó không
phải là một đặc tính nội bộ bẩm sinh mà là một sản phẩm tương tác giữa con người
và môi trường sống của mình.
Năm 1984, trên cơ sở những nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget và các
nhà nghiên cứu khác về kinh nghiệm và học tập dựa vào kinh nghiệm. David Kolb,
nhà lý luận giáo dục người Hoa kỳ, đã nghiên cứu và cho xuất bản một công trình
về học tập dựa vào trải nghiệm: Trải nghiệm học tập: Kinh nghiệm là nguồn gốc
học tập và phát triển (Study experience: Experience is the source of Learning and
Development). Theo ông, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học
12


được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học
là quá trình trải nghiệm [34].
Từ công trình của các tác giả Passarelli, A, Kolb, DA... trong tác phẩm “Học
cách học từ kinh nghiệm là con đường để suốt đời học tập và phát triển” (The
Learning Way-Learning from Experience as the Path to Lifelong Learning and
Development) (2011) cho biết: kiến thức được tạo ra từ kinh nghiệm thông qua một
chu kỳ học tâp: hành động → phản ánh kinh nghiệm → trừu tượng hoá khái niệm
→thử nghiệm, vận dụng. Tiến trình kiến tạo tri thức từ kinh nghiệm giúp cho chúng
ta có một cái nhìn tổng quan về phương thức cũng như không gian diễn ra quá trình

học tập. Người học có thể tìm hiểu các mối quan hệ trong học tập, kết nối với nhau
nhằm thúc đẩy quá trình học tập suốt đời [32].
Tại nhiều nước phát triển như Anh, hơn 50% trẻ ở nước Anh chưa bao giờ
biết nông thôn hay miền quê là gì [4,13]. Giáo dục trong các nhà trường phổ thông
mang tính lý thuyết hàn lâm, ít có cơ hội được kết nối với thiên nhiên, giảm sút vô
số các lợi ích liên quan đến giáo dục ngoài trời. Năm 2004, Trung tâm “
Widehorizon” (tạm dịch : Chân trời rộng mở) được ra đời như là mong mỏi của xã
hội, mang đến nhiều cơ hội trải nghiệm cho mỗi đứa trẻ với hàng loạt hoạt động
ngoài trời cho mọi lứa tuổi, được nhiều HS tham gia [4,12].
UNESCO (1999) đã có những tư tưởng định hướng cho giáo dục thế kỉ XX:
“Giáo dục vì một xã hội toàn cầu, vì một thế giới đa văn hóa…Những kỹ năng sống
như xử lý tình huống, làm việc cộng đồng … sẽ nằm trong tay HS, nếu các em được
tham gia những hoạt động xã hội và nghề nghiệp song song với việc học tập”. Từ đó
hình thành và phát triển kỹ năng hành động trong thực tế của HS, tạo nên một lối sống
có trách nhiệm và thân thiện với cộng đồng và với môi trường xung quanh [19].
7.2. Ở Việt Nam
Mặc dù trên thế giới, học tập dựa vào trải nghiệm được bắt đầu nghiên cứu từ
rất sớm nhưng ở Việt Nam việc tiếp cận nghiên cứu học tập dựa vào trải nghiệm
còn nhiều hạn chế: ít công trình, tài liệu nghiên cứu và vận dụng. Có thể kể đến một
số chương trình, dự án tiêu biểu sau:

13


GS.VS. Phạm Minh Hạc là người đầu tiên đã nghiên cứu phát triển ứng dụng
lý thuyết hoạt động vào nhà trường. Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá
nhân, bản thân mới được hình thành và phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo
dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là
hoạt động của người học. Con người có tự hoạt động mới biến kiến thức, kinh
nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân. “Hoạt động không chỉ

rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà
giáo thành sự hợp tác bậc cao” [14, tr. 14].
Tác giả Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” cho rằng: “Các em được chủ động
tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến
chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng;
được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản
thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình
và của bạn bè,…” [7, tr 85 ]. Hoạt động trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức
như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham
quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu hay hoạt động chiến
dịch, hoạt động nhân đạo…
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ năng
xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, đã tập
hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu ngành về HĐTNST
như: Nguyễn Thúy Hồng, Đinh Thị Kim Thoa, Ngô Thị Thu Dung, Bùi Ngọc Diệp,
Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm như
khái niệm, đặc điểm, xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức
HĐTNST trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và
công cụ cụ thể [3].

Trong dự thảo “ Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể sau năm 2015”,
kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập và HĐTNST.
HĐTNST được chú trọng và đề cao trong vai trò hình thành, phát triển phẩm chất

14


và năng lực cho người học. “ HĐTNST, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp

hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và
xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm,
đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng lực,... từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng
cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của mình” [5, tr10].
Bên cạnh đó, nhiều tổ chức, cá nhân cũng đang triển khai các hoạt động
nhằm góp phần phát triển tư duy sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
HS, như Hội thi Khoa học và Kỹ thuật Quốc tế của tổ chức Intel ISEF là cuộc thi
khoa học lớn nhất thế giới dành cho HS phổ thông từ lớp 9-12. Cuộc thi tạo cơ hội
cho những nhà khoa học trẻ xuất sắc nhất trên khắp thế giới được chia sẻ ý tưởng,
trình bày các dự án khoa học tiên tiến và thi tài để dành được các giải thưởng, học
bổng, trợ cấp học phí, thiết bị khoa học và các chuyến tham quan khoa học. Tuy
các cuộc thi đã tạo được sự tìm tòi sáng tạo và kích thích sự đam mê trong học tập
của HS nhưng còn mang tính chất điển hình, nhiều HS còn e ngại chưa tham gia, vì
vậy hiệu quả chưa đồng bộ.
Ngoài ra, vấn đề này còn được đề cập qua nhiều tài liệu khác đăng tải trên
các tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Thông tin khoa học, mạng internet, các luận văn
cao học, khoá luận tốt nghiệp của sinh viên... Tất cả đều làm rõ vai trò, ý nghĩa của
việc sử dụng các biện pháp sư phạm nhằm phát triển tính tích cực, tự tìm tòi trong
học tập của HS.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận của HĐTNST trong dạy học ở trường THCS.
- Đề xuất quy trình thiết kế các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường, Sinh học 9.
- Xây dựng được hệ thống các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường, Sinh học 9.
- Đề xuất được quy trình các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường, Sinh học 9.

15



- Tổ chức được các HĐTNST trong dạy học phần Sinh vật và môi trường,
Sinh học 9.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Chương II: Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
phần Sinh vật và môi trường, Sinh học 9.
- Chương III: Thực nghiệm sư phạm

16


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hệ thống khái niệm
1.1.1.1. Năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”. Ngày nay khái
niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách khác nhau.
Theo Barnett: “Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng và thái độ phù
hợp với một hoạt động thực tiễn” [27]. Đề cập đến tính định lượng của năng lực,
Howard Gardner khẳng định: “Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt động có
kết quả và có thể đánh giá hoặc đo được” [33, tr.11].
Phù hợp với các ý kiến trên là quan điểm của F.E. Weinert khi tác giả cho
rằng: “Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải
quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội…và khả
năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả

trong những tình huống linh hoạt ” [35, tr.12].
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là một thuộc tính tâm lý
phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm,
sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức ” [2].
Nhiều nhà giáo dục khác ở Việt Nam cũng đề cập đến khái niệm năng lực.
Theo tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn thì : “Năng lực là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh
vực hoạt động ấy” [29, tr.11]. Với đối tượng cụ thể là học sinh THPT, tác giả
Nguyễn Thị Minh Phương cho rằng “Năng lực cần đạt được của học sinh THPT là

17


tổ hợp nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có
kết quả” [26, tr.12].
Trong tâm lý học người ta xem năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng
của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một loạt
hành động, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động. Người có năng lực về một mặt nào đó
thì không phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục được nhiều
khó khăn một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt
qua khó khăn mới mà những người khác không thể vượt qua được. Theo các nhà
tâm lý học, năng lực chính là khả năng thực hiện một hoạt động trong một thời gian
nhất định nhờ những điều kiện nhất định và những tri thức tiểu xảo đã có.
Trong luận văn này chúng tôi cũng thống nhất với quan niệm: “Năng lực là
khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các
nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình
huống khác nhau trên cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm vào
việc thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn” [22, tr7].
Năng lực chứa đựng yếu tố mới mẻ linh hoạt, có thể giải quyết nhiệm vụ thành

công trong những tình huống khác nhau, trong một lĩnh vực hoạt động rộng hơn. Do
vậy, năng lực của HS sẽ là mục đích của dạy học, giáo dục, những yêu cầu bồi
dưỡng phát triển năng lực cho HS cần đặt đúng chỗ của chúng trong mục đích dạy.
Năng lực của mỗi người một phần dựa trên cơ sở tư chất. Nhưng năng lực hình
thành và phát triển chủ yếu là dưới tác dụng của sự rèn luyện thông qua dạy học và
giáo dục.
Hiện nay phát triển năng lực thông qua dạy học đồng nghĩa với năng lực hành
động [22]. Cấu trúc năng lực hành động gồm:
Năng lực chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn
cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và bảo đảm chính xác
về mặt chuyên môn (bao gồm khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu
tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất trong quá trình).

18


Năng lực phương pháp: là khả năng đối với những hành động có kế hoạch,
định hướng mục đích trong công việc giải quyết nhiệm vụ và vấn đề đặt ra. Trung
tâm của năng lực phương pháp là những phương pháp nhận thức, xử lý, đánh giá,
truyền thụ và giới thiệu.
Năng lực xã hội: là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã
hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với các
thành viên khác.Trọng tâm của năng lực xã hội là ý thức được trách nhiệm của bản
thân cũng như của người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức, có khả năng thực
hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.
Năng lực cá thể: là khả năng suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát
triển cũng như những giới hạn của mình; phát hiện được năng khiếu cá nhân cũng
như xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.
1.1.1.2. Sáng tạo trong học tập

Theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt thì: “Sáng tạo là tìm ra cái mới,
cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” [25].
Theo nhà nghiên cứu Phan Dũng: “Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất kì cái gì có
đồng thời cái tính mới và tính ích lợi” [10]. Theo ông, sáng tạo là hoạt động chứ
không phải là kết quả và kết quả sáng tạo phải có tính mới và tích ích lợi. Người ta
chỉ sáng tạo khi có vấn đề nảy sinh, quá trình giải quyết vấn đề cũng chính là quá
trình sáng tạo.
Quá trình sáng tạo của con người thường bắt đầu từ một ý tưởng mới, bắt
nguồn từ tư duy sáng tạo. Năng lực sáng tạo biểu hiện rõ nét nhất ở khả năng tư duy
sáng tạo, là đỉnh cao nhất của các quá trình hoạt động trí tuệ của con người.
Đối với học sinh, sự độc lập sáng tạo trong học tập chính là khả năng biết tự
giải quyết vấn đề học tập để tìm ra cái mới ở một mức độ nào đó thể hiện
được khuynh hướng, năng lực, kinh nghiệm của cá nhân. Để có độc lập sáng tạo,
chủ thể phải ở trong tình huống có vấn đề, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhận

19


thức hoặc hành động và kết quả là đề ra được phương án giải quyết không giống
bình thường mà có tính mới mẻ đối với HS.
Tâm lí học và lí luận dạy học hiện đại khẳng định: Đưa HS vào vị trí của chủ
thể hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của bản thân để chiếm lĩnh
kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo và hình thành quan điểm đạo đức. Đó là con
đường hiệu quả nhất để cho HS nắm vững kiến thức và phát triển năng lực sáng tạo
trong học tập.
Văn Thị Thanh Nhung, khi nghiên cứu sáng tạo trong hoạt động học tập của
HS cho rằng : “ Đối với học sinh, các hoạt động tự tìm tòi để giải quyết vấn đề
trong các bối cảnh nhất định là hoạt động sáng tạo. Sáng tạo là bước nhảy vọt
trong sự phát triển năng lực nhận thức của HS. Không có con đường logic để dẫn
đến sáng tạo, bản thân HS phải tự tìm thấy kinh nghiệm thông qua thực tiễn hoạt

động học. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển sáng tạo là tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh” [23].
Huỳnh Văn Sơn, Trần Việt Dũng và nhiều nhà tâm lý học khác khá đồng
nhất khi cho rằng “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải
quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người”.[11],[28],[30].
Như vậy năng lực sáng tạo trong học tập chính là khả năng thực hiện được
những điều sáng tạo. Đó là biết làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc
đáo riêng luôn luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chưa
được học, chưa được nghe giảng hay nghiên cứu tài liệu hoặc tham quan...
Trong học tập, việc tăng cường tích tích cực, chủ động để hình thành tư duy
sáng tạo của HS được thực hiện thông qua các hoạt động sau:
-

Phát triển các hình thức tư duy, nhất là tư duy trừu tượng làm cơ sở cho

việc lĩnh hội khái niệm khoa học trong quá trình học tập.
-

Hình thành thói quen học tập tích cực thông qua các hoạt động tự lực

phát hiện và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ học tập bằng
cách đưa ra những quan điểm, lập luận, cách diễn đạt riêng. Trong quá trình đó, tự
học tích cực sẽ giúp cho HS tự tin, tính quyết đoán, biết nghi ngờ tính bản chất của
20


sự vật, hiện tượng và từ đó nảy sinh sáng tạo. Hai mặt này có quan hệ mật thiết với
nhau: sẽ không có sáng tạo nếu không có tự học tích cực; sẽ không thể học tập hiệu
quả nếu không miệt mài sáng tạo.
-


Tạo môi trường học tập tích cực bằng cách vận dụng hiệu quả các

phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết các vấn đề
trong bối cảnh thực tiễn cuộc sống.
1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan tâm,
nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển
năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục phẩm chất và kỹ năng sống.
Theo từ điển tiếng Việt: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng”; còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng”
[25, tr1020].
Theo nghiên cứu của các nhà giáo dục học: “Hoạt động giáo dục (theo nghĩa
rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà
giáo dục, được thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội
dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục” [4, tr44]. Theo
nghĩa hẹp, hoạt động giáo dục gồm các hoạt động được tổ chức ngoài giờ dạy học
các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học.
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn
học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và HĐTNST. Như vậy, hoạt động
giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và HĐTNST.
Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau
năm 2015 có đề cập đến HĐTNST. Theo đó: “ Bản chất của HĐTNST là những
hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư
tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người
trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTNST được thiết kế theo hướng tích hợp
nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và
phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian,

21



thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng… để học sinh có nhiều cơ hội tự trải
nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em” [9].
Như vậy, có thể hiểu HĐTNST là một loại hình hoạt động giáo dục nhằm định
hướng, tạo điều kiện cho HS quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn;
qua đó tổ chức, khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên
cứu tìm ra những giải pháp mới, thực hiện khám phá, phát hiện, sáng tạo những cái
mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực
tiễn cuộc sống. HĐTNST, về bản chất là một biểu hiện của hoạt động giáo dục (một
hoạt động đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành), là “hoạt động mang xã
hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải
nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận
ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính
mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các
hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục”.
Hoạt động này nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người
học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo.
Từ đó, chúng tôi phát triển khái niệm HĐTNST trong dạy học là hoạt động
giáo dục theo chủ đề; được thiết kế, tổ chức, đa dạng, nhằm giúp HS có nhiều cơ
hội tự trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó hình
thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các HĐTNST trong trường
trung học [3], các tác giả cho rằng HĐTNST có những đặc điểm sau đây:
- Học tập trải nghiệm mang tính xã hội, địa phương: Khi tham gia hoạt động,
HS được tiếp xúc và hợp tác với bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực tìm hiểu, các
nhân vật trong xã hội; tiếp cận các sự kiện, các nguồn lực khác nhau trong xã hội
thường có thể là địa phương hay một vùng miền nào đó trên đất nước ta.
- Tính linh hoạt về nội dung và hình thức: Nội dung của HĐTNST rất đa

dạng và mang tính tích hợp, phân hoá cao, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều

22


môn học, nhiều lĩnh vực hoạt động và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí
tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, nghệ thuật, giáo
dục lao động, giáo dục an toàn giao thông….
Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế,
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của
mình vào trong cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Với nội dung đa dạng thuộc
nhiều lĩnh vực tự nhiên - xã hội, nghệ thuật và thể thao, hướng nghiệp trên cơ sở sự
lựa chọn theo nhu cầu của HS, bối cảnh địa phương, giá trị chung của công dân thế
kỷ XXI. Có những hoạt động tổ chức tại trường, có những hoạt động bên ngoài
trường với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.
- Học tập trải nghiệm hướng đến các giá trị nhân văn: Đặc điểm của học tập
trải nghiệm sáng tạo là luôn đề cao tính tự chủ, sáng tạo của người học; khẳng định
cái tôi, giá trị của bản thân; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ và giúp đỡ nhau
trong công việc và trong cuộc sống.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các
hình thức học tập khác không thực hiện được. Mục tiêu quan trọng của hoạt động
học tập là lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách. Tuy nhiên, có những kinh
nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Học qua hoạt động trải
nghiệm giúp lĩnh hội kinh nghiệm đối với một số lĩnh vực tri thức mà không một
hình thức nào thực hiện được. Thí dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ
thể trong không gian, niềm vui sướng hạnh phúc…những điều này chỉ thực sự có
được khi HS được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại
cho HS vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông
qua các công thức hay định luật, định lí…Qua HĐTNST, HS học luôn cả nội dung

của hoạt động và cả con đường, cách tổ chức hoạt động, quản lý hoạt động.
- Cách dạy học trải nghiệm không nhằm truyền thụ kiến thức một chiều cho
HS những kiểu kiến thức hàn lâm, cũng không dừng lại ở việc giúp HS nắm bắt được
nội dung đề cập đến trong mỗi chủ đề, mà cung cấp cho HS cách đọc, cách tiếp cận,

23


khám phá những vấn đề nội dung và ý nghĩa của bài học, từ đó hình thành cho các
em phương pháp đọc và quan sát một cách tích cực, chủ động, có quan điểm và chính
kiến cá nhân. Sự tương tác giữa học sinh với học sinh và học sinh với giáo viên được
đánh giá rất cao. Học sinh được kì vọng sẽ suy nghĩ về kiến thức mà mình được dạy
rồi liên hệ thực tế, phát triển, trình bày ý kiến của riêng mình. Các em được tự do đặt
câu hỏi và có thể phê bình về những gì mà giáo viên và các bạn cùng lớp nói đồng
thời sử dụng sự sáng tạo, trải nghiệm thực tế của riêng mình để áp dụng các kiến thức
vừa học được.
- Dạy học trải nghiệm sáng tạo thiên về phương pháp, kĩ năng giúp học sinh
phát triển được năng lực đọc hiểu vấn đề, có thái độ tích cực để tự mình tiếp cận và
xử lí những thông tin đã được học, trải qua, hay đang trực tiếp trải nghiệm được.
Với phương pháp học này GV cần thường xuyên gắn các nội dung dạy học với đời
sống xã hội giúp các em có thể huy động được những trải nghiệm cá nhân trong tiếp
cận thông tin. Khi đã được trang bị cách học, phương pháp học, phương pháp quan
sát, HS có đủ năng lực huy động các kiến thức, kĩ năng cần thiết để xử lí các tình
huống, bài tập theo định hướng năng lực cụ thể được đặt trong các đề kiểm tra. Do
hiểu bản chất vấn đề nên HS có thể chủ động ứng phó và làm bài không quá máy
móc rập khuôn như cách học truyền thống.
Thực tế cho thấy những bài học phù hợp với từng lứa tuổi, những bài học hòa
được vào tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người sẽ vun đắp cảm xúc, trải nghiệm
thực tế cho HS từ đó các em lĩnh hội giá trị nhân văn từng bước hình thành nhân
cách, lối sống chuẩn mực. Môn học sẽ bổ ích, hấp dẫn hơn nếu bên cạnh giờ học

trên lớp nhà trường, giáo viên tổ chức cho HS các hoạt động trải nghiệm như đi
thăm bảo tàng, di sản văn hóa địa phương, vườn quốc gia,… Có như thế HS mới
hiểu ra những vấn đề thực tế, có ý thức giữ gìn môi trường, phát huy truyền thống
văn hóa dân tộc đồng thời giúp các em hình thành đức tính tốt, những hành vi sống
đẹp, sống có ý nghĩa. Mỗi hoạt động trải nghiệm gắn với tính thời sự của chủ đề bài
học giống như luồng gió tươi mát tâm hồn, giúp học trò hình thành nhân cách, lối
sống đẹp, có trách nhiệm với gia đình, xã hội.

24


Tóm lại, HĐTNST là một phương thức học có hiệu quả, nó giúp hình thành
năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ
lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… Hoạt động trải
nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định
của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động
giáo dục nhân cách HS chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải nghiệm.
1.1.3. Vai trò của học trải nghiệm trong dạy học Sinh học theo định hướng phát
triển năng lực.
Từ nghiên cứu bản chất của HĐTNST, chúng tôi rút ra vai trò của HĐTNST
trong nhà trường bao gồm:
- Học tập trải nghiệm là một hoạt động học trong đó người học được coi là
trung tâm, tự mình khám phá các vấn đề muốn tìm hiểu, sau đó điều mới được khơi
gợi. Học sinh bị lôi cuốn một cách rất tự nhiên vào các bài học mới không phải là
thầy cô hay sách vở cho các em biết các em sắp học gì mà chính các em là người
tìm ra điều ấy và sẵn sàng đi chinh phục. HS đóng vai vừa là người học trò vừa là
thầy giáo trong chính vấn đề của mình tìm hiểu. Thông qua đó, HS không chỉ học
tốt kiến thức mà còn học được kỹ năng làm việc nhóm, thảo luận, tư duy phản
biện. Trải nghiệm sẽ giúp cá nhân hoàn thiện mình hơn.
- Học tập trải nghiệm là một mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh

hoàn thiện bản thân mình. Học tập trải nghiệm sáng tạo, tạo ra sự tự tin cho HS
trong học tập, hình thành năng lực học tập cho HS: lập kế hoạch, tổ chức làm việc
nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá.
Qua các giờ học đó, HS sẽ cảm thấy yêu thích môn học và hiểu kiến thức một cách
sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp các
em phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, phát huy tốt các kỹ năng
như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác…Các bài giảng gắn với thực tiễn đời sống,
tăng thời gian thực hành đã giúp cho HS động não, trải nghiệm và giải quyết những
vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn.

25


×