Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Xung đột tâm lý trong giao tiếp với cha mẹ của học sinh trung học cơ sở, khu vực thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------***----------

PHÍ THỊ THU HUYỀN

XUNG ĐỘT TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP
VỚI CHA MẸ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ,
KHU VỰC THÀNH PHỐ NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẬU MINH LONG

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được
các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
Họ tên tác giả

Phí Thị Thu Huyền



ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô Khoa Tâm lý – Giáo dục,
Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Đậu Minh Long đã quan
tâm, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ Tâm lý học của mình.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy, cô giáo,
các em học sinh Trường THCS Mai Xuân Thưởng, Trường Phổ thông Hermann
Gmeiner – Thành phố Nha Trang – Tỉnh Khánh Hòa đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, vì
thế, tôi kính mong nhận được sự góp ý từ quý nhà khoa học, quý thầy, cô giáo để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 9 năm 2016
Học viên

Phí Thị Thu Huyền

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa.............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................iii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................1
MÔT SÔ TƯ VIÊT TĂT TRONG LUÂN VĂN...............................................................................................4
Danh mục bảng......................................................................................................................................5
Danh mục biểu đô..................................................................................................................................6
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................7
1. Lí do lựa chọn đề tài.......................................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................8
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu..................................................................................................8
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................9
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn....................................................................................10
8. Cấu trúc của luân văn..................................................................................................................10
CHƯƠNG 1: MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUNG ĐỘT TÂM LÝ...........................................................11
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................................................11
1.1.1. Ở nước ngoài.....................................................................................................................11
1.1.2. Vấn đề xung đột trong tâm lý học Việt Nam.....................................................................15
1.1.3. Những nghiên cứu về xung đột tâm lý của thiếu niên.....................................................16
1.2. Khái niệm xung đột và xung đột tâm lý....................................................................................18
1.2.1. Xung đột theo quan điểm triết học...................................................................................18
1.2.2. Xung đột theo tâm lý học và xung đột tâm lý...................................................................19
1.3. Bản chất, cơ chế của các hiện tượng xung đột và các loại xung đột.......................................21
1.3.1. Bản chất của hiện tượng xung đột....................................................................................21

1


1.3.2. Cơ chế của các hiện tượng xung đột.................................................................................22
1.3.3. Phân loại xung đột.............................................................................................................23

1.3.4. Các mức độ và biểu hiện của xung đột, xung đột tâm lý.................................................25
1.4. Xung đột tâm lý của học sinh trung học cơ sở trong quan hệ với cha mẹ..............................26
1.4.1. Một số đặc điểm tâm – sinh lý của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở............................26
1.4.2. Quan hệ của HS THCS với cha mẹ.....................................................................................29
1.4.3. Những biểu hiện xung đột tâm lý của HS THCS trong quan hệ với cha mẹ.....................31
1.4.4. Những nguyên nhân dẫn đến xung đột tâm lý của HS THCS trong quan hệ với cha mẹ 36
1.4.5. Các phương thức giải quyết xung đột tâm lý của HS THCS trong quan hệ với cha mẹ...39
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................42
2.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................43
2.1.1. Nghiên cứu những biểu hiện xung đột tâm lý trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS,
khu vực Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa........................................................................43
2.1.2. Thử nghiệm tác động sư phạm.........................................................................................43
2.2. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu............................................................................43
2.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu...........................................................................................43
2.2.2. Vài nét về mẫu nghiên cứu................................................................................................43
2.3. Tổ chức nghiên cứu...................................................................................................................44
2.3.1. Tiến hành nghiên cứu lý luận và khảo sát thăm dò..........................................................44
2.3.2. Khảo sát đại trà..................................................................................................................45
2.4. Các phương pháp nghiên cứu..................................................................................................46
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận......................................................................................46
2.4.2. Phương pháp điều tra viết................................................................................................46
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn và phỏng vấn sâu......................................................................48
2.4.4. Phương pháp quan sát......................................................................................................48
2.4.5. Phương pháp thử nghiệm tác động sư phạm..................................................................50
2.4.6. Phương pháp xây dựng chân dung tâm lý điển hình........................................................52

2


2.4.7. Phương pháp thống kê toán học.......................................................................................52

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUNG ĐỘT TÂM LÝ....................................................................................54
TRONG GIAO TIÊP VỚI CHA MẸ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ, KHU VỰC THÀNH PHÔ NHA
TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA...................................................................................................................54
3.1. Thực trạng xung đột tâm lý trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố Nha
Trang, Tỉnh Khánh Hòa.....................................................................................................................54
3.1.1. Biểu hiện XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố Nha Trang,
Tỉnh Khánh Hòa............................................................................................................................54
3.1.2. Mức độ xung đột tâm lý trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố
Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa.........................................................................................................70
3.1.3. Cách thức xử lý XĐTL trong giao tiếp giữa cha mẹ và HS THCS, khu vực Thành phố Nha
Trang, Tỉnh Khánh Hòa.................................................................................................................73
3.2. Nguyên nhân dẫn đến XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố
Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa.............................................................................................................81
3.2.1. Những nguyên nhân chủ quan dẫn đến XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS,
khu vực Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa........................................................................82
3.2.2. Nguyên nhân khách quan dẫn đến XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu
vực Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa................................................................................84
3.3. Các biện pháp tác động nhằm giảm thiểu XĐTL trong giao tiếp giữa cha mẹ và con cái lứa
tuổi HS THCS.....................................................................................................................................86
3.3.1. Các cơ sở xác lập biện pháp..............................................................................................86
3.3.2. Các biện pháp đề xuất.......................................................................................................87
3.4. Thử nghiệm tác động sư phạm ở một số trường hợp cụ thể.................................................90
3.4.1. Trường hợp 1.....................................................................................................................90
3.4.2. Trường hợp 2.....................................................................................................................92
3.4.3. Trường hợp 3.....................................................................................................................93
KÊT LUẬN VÀ KIÊN NGHI......................................................................................................................96
I. KÊT LUẬN.......................................................................................................................................96
II. KIÊN NGHI.....................................................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................100


3


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cha me
Đại học sư phạm
Đại học quốc gia
Đại học
Độ lệch chuẩn
Điểm trung bình
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh trung học cơ sở

Nhà xuất bản
Phụ huynh
Thiếu niên
Số lượng
Xung đột tâm lý

CM
ĐHSP
ĐHQG
ĐH
ĐLC
ĐTB
GVCN
HS THCS
NXB
PH
TN
SL
XĐTL

4


Danh mục bảng
Bảng 3.1: Nội dung XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố Nha Trang,
Tỉnh Khánh Hòa....................................................................................................................................54
Bảng 3.2: Nội dung XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố Nha Trang,
Tỉnh Khánh Hòa xét theo giới tính.......................................................................................................62
Bảng 3.3: Nội dung XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố Nha Trang,
Tỉnh Khánh Hòa xét theo khối lớp.......................................................................................................63

Bảng 3.4: Biểu hiện XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố Nha Trang,
Tỉnh Khánh Hòa....................................................................................................................................64
Bảng 3.5: Biểu hiện XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố Nha Trang,
Tỉnh Khánh Hòa xét theo giới tính.......................................................................................................68
Bảng 3.6: Biểu hiện XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố Nha Trang,
Tỉnh Khánh Hòa xét theo khối lớp.......................................................................................................69
Bảng 3.7: Mức độ XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành phố Nha Trang,
Tỉnh Khánh Hòa trên các lĩnh vực hoạt động......................................................................................71
Bảng 3.8: Cách thức xử lý XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS,.........................................73
khu vực Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa................................................................................73
Bảng 3.9: Cách thức xử lý XĐTL trong giao tiếp với HS THCS khu vực Thành phố Nha Trang, Tỉnh
Khánh Hòa của các bậc phụ huynh (khảo sát trên PH).......................................................................77
Bảng 3.10: Cách thức xử lý XĐTL trong giao tiếp với HS THCS khu vực Thành phố Nha Trang, Tỉnh
Khánh Hòa của các bậc PH (khảo sát trên HS THCS)...........................................................................77
Bảng 3.11: Nguyên nhân dẫn đến XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực Thành
phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa..........................................................................................................81

5


Danh mục biểu đồ
Biểu đô 1: Biểu đô thể hiện cách xử lý XĐTL trong giao tiếp với cha mẹ của HS THCS, khu vực
Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa...............................................................................................73
Biểu đô 2: Cách xử lý XĐTL trong giao tiếp với HS THCS khu vực Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh
Hòa của PH – so sánh sự đánh giá trên hai đối tượng........................................................................78

6


MỞ ĐẦU

1. Lí do lựa chọn đề tài
Lứa tuổi thiếu niên có một vị trí đặc biệt với tính phức tạp và mang tầm quan
trọng trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách của trẻ. Đây là một giai đoạn
rất đặc biệt là thời kỳ “khó khăn” là tuổi “khủng hoảng” của học sinh. Lứa tuổi này
là thời kỳ có sự thay đổi mạnh mẽ đặc biệt là sự thay đổi về thể chất, sinh lý, về vị
trí quan hệ xã hội dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ về tâm lý, nhân cách… Trong bản
thân mỗi thiếu niên đều xuất hiện một cảm giác mới lạ - cảm giác mình đã trở thành
người lớn do sự phát triển của cơ thể và trí tuệ đem lại. Thiếu niên muốn được độc
lập và bình đẳng với người lớn, nhưng trong thực tế thiếu niên vẫn sống phụ thuộc
vào cha me và bị ức chế bởi những người lớn xung quanh. Sự mâu thuẫn giữa nhu
cầu vươn lên làm người lớn với địa vị thực tế có thể tạo nên sự khủng hoảng tâm lý
và làm cho tâm lý của thiếu niên có những nét khác biệt so với các lứa tuổi khác.
Theo các nhà tâm lý học thì quan hệ giữa thiếu niên với cha me diễn ra rất
phức tạp và hay có xung đột xảy ra do cha me thiếu hiểu biết về trẻ và thiếu kỹ năng
giao tiếp với trẻ. Sự xung đột tâm lý (XĐTL) ở thiếu niên (TN) với cha me có thể
xảy ra trên lĩnh vực học tập, lựa chọn bạn bè, lựa chọn nghề nghiệp hoặc quan hệ
của các em với các thành viên khác trong gia đình cũng như ngoài xã hội. Trước
một vấn đề nào đó TN có ý muốn tự quyết định nhưng cha me (CM) lại lấy quyền
làm CM để can thiệp và áp đặt các em, không nghe ý kiến của các em, không hiểu
các em.
Sự XĐTL giữa con cái với CM tưởng chừng như rất bình thường và đơn giản
nhưng đối với lứa tuổi TN, lứa tuổi đang chập chững bước vào đời và rất nhạy cảm
này thì các XĐTL nhiều khi sẽ để lại những hậu quả khôn lường. TN có thể mất
niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống, dẫn đến có những hành động thiếu suy nghĩ
như bỏ học, bỏ nhà đi lang thang, thậm chí có những hành động tiêu cực, quẫn trí…
Ngày nay, học sinh trung học cơ sở (HS THCS) đang sống trong một thời đại
mới khác xa so với thời đại trước của CM các em nên các em rất nhanh nhạy trong
việc nắm bắt cái mới. Về phía CM, CM luôn cho rằng mình hiểu con cái hơn bất cứ
ai, nhưng sự thay đổi của TN diễn ra quá nhanh khiến CM chưa kịp hiểu hoặc


7


không tiếp nhận thực tại độc lập của con mình nên thường có thói quen điều khiển
và kiểm soát con cái như lúc còn nhỏ. Nhiều bậc CM không từ bỏ được thói quen ấy
và cho rằng việc gia tăng quyền hạn cho TN là không hợp lý. Chính điều đó đã tạo
ra một khoảng cách tâm lý nhất định giữa CM và TN. Vì thế trong gia đình rất hay
xảy ra các cuộc đụng độ, la mắng của CM và TN thì chống đối lại bằng cách không
hợp tác và tìm cách thoát khỏi sự kiểm soát của CM. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến thực trạng này: TN chịu ảnh hưởng tiêu cực từ phía gia đình, nhà trường và môi
trường xã hội. Trong đó, một phần quan trọng do mâu thuẫn và XĐTL trong quan
hệ với CM gây ra.
Như vậy, việc nghiên cứu XĐTL của HS THCS trong quan hệ với CM rất
cần thiết, có ý nghĩa to lớn với mục đích giúp cho các bậc CM và những người làm
công tác giáo dục hiểu biết hơn về TN, về XĐTL nảy sinh ở các em cũng như biết
cách điều khiển, điều chỉnh, khắc phục các XĐTL nảy sinh ở trẻ, từ đó làm cho quá
trình xã hội hóa ở TN diễn ra tốt hơn. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Xung đột tâm lý trong giao tiếp với cha me của học sinh trung học cơ sở,
khu vực Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu một số biểu hiện XĐTL trong giao tiếp với cha me của HS THCS
và những nguyên nhân dẫn đến XĐTL. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
nhằm khắc phục, hạn chế các XĐTL trong giao tiếp với cha me của HS THCS.
Đồng thời, giúp các bậc cha me có thêm một số hiểu biết về con mình trong độ tuổi
TN, xây dựng mối quan hệ tốt đep giữa CM và con cái, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển nhân cách của các em.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xung đột tâm lý trong giao tiếp với cha me của học sinh trung học cơ sở, khu
vực Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa

3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giao tiếp của học sinh trung học cơ sở với cha me
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

8


3.3.1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 160 TN và 160 phụ huynh (PH) là cha me
của thiếu niên cùng với giáo viên chủ nhiệm của các em.
3.3.2. Nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số biểu hiện
xung đột tâm lý ở thiếu niên trong quan hệ giao tiếp với cha me.
3.3.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 8 năm 2016
3.4. Địa bàn nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại 2 trường Trung học cơ sở:
Trường THCS Mai Xuân Thưởng – Thành phố Nha Trang - Tỉnh Khánh
Hòa.
Trường phổ thông Hermann Gmeiner – Thành phố Nha Trang – Tỉnh Khánh
Hòa.
4. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình giao tiếp giữa TN với người lớn có xảy ra XĐTL. Điều này
do nhiều nguyên nhân tạo nên. Nếu xác định đúng thực trạng và nguyên nhân của
vấn đề thì sẽ đề xuất được các biện pháp nhằm hạn chế những XĐTL nảy sinh trong
mối quan hệ giao tiếp giữa TN với người lớn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về XĐTL nói chung và XĐTL của thiếu
niên nói riêng.
5.2. Khảo sát thực trạng về sự XĐTL của học sinh trung học cơ sở trong quan hệ

với cha me (một số biểu hiện, nguyên nhân gây ra xung đột, các phương thức giải
tỏa XĐTL). Thử nghiệm tác động sư phạm qua tham vấn gia đình.
5.3. Đề ra một số biện pháp hạn chế, khắc phục những XĐTL của HS THCS trong
quan hệ với cha me.
6. Phương pháp nghiên cứu

9


6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích, tổng hợp và
hệ thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề XĐTL trong giao
tiếp với cha me của HS THCS.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm tìm hiểu thực trạng các biểu hiện
XĐTL của TN trong quan hệ với cha me.
Trong nhóm phương pháp này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp điều tra, phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm, phương
pháp đàm thoại phỏng vấn sâu, phương pháp xây dựng chân dung tâm lý
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu, kiểm chứng tính
khách quan và độ tin cậy của các thông tin thu được.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Đề tài tiếp cận và góp phần làm phong phú thêm lý luận tâm lý học về sự xung
đột tâm lý của học sinh THCS với cha me
7.2. Đề tài đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế sự xung đột tâm lý xảy ra trong mối
quan hệ với cha me của học sinh THCS thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn dài 92 trang với 11 bảng số và 2 biểu đồ, được chia làm các phần:
Phần mở đầu 4 trang
Các chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xung đột tâm lý 32 trang

Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu 11 trang
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 42 trang
Kết luận và kiến nghị 3 trang
Ngoài ra còn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục

10


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUNG ĐỘT TÂM LÝ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xung đột là một hiện tượng phổ biến trong đời sống xã hội và tinh thần của
con người. Nó không chỉ xuất hiện ngay trong bản thân mỗi cá nhân mà còn xuất
hiện giữa các quốc gia, các dân tộc và có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của
toàn xã hội nói chung cũng như sự phát triển của mỗi cá nhân nói riêng. Chính vì
thế xung đột là một vấn đề được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu.
Sau đây là một số công trình nghiên cứu của một số tác giả về vấn đề này:
1.1.1. Ở nước ngoài
Dựa trên quan điểm chỉ đạo của các học thuyết C.Mác và Ph.Ăngghen, các
nhà tâm lý học đã nghiên cứu và nhận thấy: Xung đột là một hiện tượng tất yếu nảy
sinh trong quá trình hình thành và phát triển tâm lý của mỗi cá nhân cũng như trong
toàn xã hội. Xung đột đòi hỏi phải được giải quyết. Khi xung đột xảy ra sẽ làm đảo
lộn công việc của cá nhân, tập thể, gây ảnh hưởng nặng nề đến trạng thái tâm lý của
mọi thành viên trong xã hội. Ngược lại, nếu xung đột được giải quyết một cách hợp
lý thì sẽ làm dịu đi sự căng thẳng. Nó xóa nhòa cảm giác nặng nề trong mỗi cá nhân
và trong tập thể, lôi cuốn mọi người quan tâm đến trách nhiệm chung và tính tích
cực của tập thể từng bước được nâng cao, do đó thúc đẩy tập thể và bản thân mỗi cá
nhân phát triển theo hướng đi lên. Xung đột đã được nghiên cứu theo hai hướng
chính đó là nghiên cứu sự xung đột giữa các cá nhân trong nhóm hay giữa các cá
nhân với nhau và hướng nghiên cứu sự xung đột ngay trong bản thân cá nhân.

Hướng nghiên cứu thứ nhất: Một trong những khía cạnh của xung đột được
nhiều nhà tâm lý học tập trung nghiên cứu từ trước đến nay là xung đột trong nhóm
nhỏ, trong tập thể cũng như ảnh hưởng của nó đến bầu không khí tâm lý của nhóm
và tập thể. Theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến:
Các nhà tâm lý học như: A.Rapport (1974); Ja.Cob.Becrcôvich (1984) đi sâu
nghiên cứu ảnh hưởng của xung đột tới bầu không khí tâm lý trong tập thể. Theo
các tác giả này, xung đột thường nảy sinh trong nhóm và tập thể. Trong những tập

11


thể phát triển nhanh, có tính ổn định thì sự xung đột có vẻ ít xuất hiện hơn. Ngược
lại trong những nhóm, tập thể đang ở giai đoạn hình thành và phát triển thì mâu
thuẫn kết thúc bằng sự xung đột là không ít.
Ph.Sam – bô (1991) cho rằng sự phát triển nhóm là kết quả của sự đụng độ
giữa những khuynh hướng đối lập nhau do bất đồng hành vi của thủ lĩnh nhóm với
sự chờ đợi của các thành viên trong nhóm. Sự bất đồng này đưa nhóm đến sự bất ổn
định và xung đột.
Cũng nghiên cứu về xung đột trong tập thể, các nhà tâm lý học: Rachard
D.Rende (1992), D.A.Humburg (1994) đã khẳng định: Khi tình huống xung đột xảy
ra trong nhóm và trong tập thể thì những mối quan hệ có tính chất công việc và các
quan hệ liên nhân cách thường ảnh hưởng qua lại với nhau.
Hướng nghiên cứu thứ hai: Xung đột không chỉ xuất hiện giữa các cá nhân
trong tập thể và làm ảnh hưởng đến bầu không khí tâm lý của tập thể mà còn xuất
hiện ngay trong bản thân mỗi chủ thể và làm ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của
con người.
Theo hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của xung đột đến đời sống tình cảm
của con người có rất nhiều tác giả đề cập đến: Mandler (1979) đã đi theo các lý
thuyết xung đột về cảm xúc mà bắt đầu từ những tên tuổi cổ điển như: Herbart,
Deway, S.Freud và sau cùng là D.Hebb và Mandler. Tư tưởng cốt lõi ở đây là: Khi

một hoạt động nào đó của cơ thể bị cản trở thì cảm xúc cũng bị ảnh hưởng theo.
Ngoài ra, tác giả E.I.Carroll (1992) đã đề ra những lý luận của cảm xúc được phát
triển dần theo thời gian và theo các công trình nghiên cứu.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên đây thì trong rất nhiều công trình
lý luận khác của tâm lý học phát triển và khoa học xã hội, vấn đề xung đột cũng
được đặt ra và xung đột được đưa ra như là những vấn đề hạt nhân, dưới hình thức
này hay hình thức khác. Các nhà nghiên cứu như S.Freud, B.F.Skinner, J.Piaget,
Donnald Hebb và Kurt Lewin đã đề cập đến xung đột trong các mô hình lý thuyết
khác nhau.
Trường phái tâm lý học nhận thức khẳng định: Xung đột chỉ trở thành hiện
thực khi và chỉ khi nó được nhận thức rõ ràng và đi vào ý thức của các bên tham gia

12


xung đột. Theo Piaget (1997), sự phát triển tâm lý ở trẻ là sự phát triển của các sơ
đồ nhận thức. “Sự phát triển nhận thức bắt nguồn từ sự đan xen thường xuyên giữa
đồng hóa với điều ứng. Đồng hóa duy trì và bổ sung cho các năng lực hữu hiệu và
các bài học đã học được. Còn điều ứng thì bắt nguồn từ những vấn đề mới là môi
trường đặt ra. Nhưng sự không thống nhất giữa những ý tưởng cũ với những trải
nghiệm mới của đứa trẻ là một tác nhân động lực quan trọng tạo thành những thay
đổi trong quá trình phát triển nhận thức” [1]
Kurt Lewin cho rằng, nhóm không bao giờ ở trạng thái cân bằng ổn định mà
ở trạng thái “không ngừng thích nghi lẫn nhau”. Quá trình hình thành nhóm được
quyết định bởi 3 yếu tố cơ bản là: đồng nhất về lợi ích; gần gũi về không gian; nhu
cầu đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho các cá nhân hoạt động.
Ngoài ra các nhà tâm lý học như A.I.Argianova (1951), A.V.Petrovxki (1982)
cũng là những tác giả đã có những thành công rất lớn trong lĩnh vực nghiên cứu các
xung đột trong nhóm và tập thể cũng như những ảnh hưởng của chúng đối với sự
phát triển của nhóm và tập thể.

Xung đột không phải tự nhiên xuất hiện và tự nhiên mất đi. Trong mỗi hoạt
động hay mỗi hành vi nào đó của con người đều được thúc đẩy bởi một hệ thống
thứ bậc động cơ hành vi. Đôi khi những động cơ ấy trái ngược nhau và có sức mạnh
ngang bằng nhau. Chính sự khác nhau đó giữa các động cơ đã làm nảy sinh tính tình
huống xung đột trong khi cá nhân buộc phải lựa chọn một mục đích. Cho nên khi
nghiên cứu xung đột thì việc nghiên cứu động cơ của hoạt động cũng như nghiên
cứu sự nảy sinh của xung đột trên các động cơ đó là cần thiết.
Quan điểm động cơ về xung đột nhóm (M.Deutsch, Mc.Clintock…) gợi ra ý
tưởng về sự trái ngược, đối lập những mong muốn, mục đích, dự kiến của các thành
viên, chúng điều khiển hành vi của họ khi họ tham gia hoạt động nhóm. Sự trái
ngược trong hệ thống động cơ này tạo cơ sở cho hành vi cạnh tranh (ganh đua),
trong đó các thành viên cản trở nhau trong việc đặt ra mục đích, nghi kỵ lẫn nhau
khi trao đổi, tiếp nhận thông tin, hình thành tâm thế tiêu cực đối với nhau.
Kurt Lewin (1953) trong công trình nghiên cứu của mình cũng nhấn mạnh
đến vấn đề động cơ. Theo ông, xung đột là sự đối lập của các lực lượng tương đồng.

13


Từ những hiện tượng xung đột trong thực tiễn đời sống xã hội cũng như
trong đời sống tâm lý các nhà khoa học đã cố gắng khái quát chúng để có thể đưa ra
khái niệm chung nhất về xung đột. Một trong những định nghĩa đầu tiên về xung
đột là định nghĩa của nhà nghiên cứu nổi tiếng người Mỹ: L.Coser. Theo L.Coser sự
xung đột theo đúng từ của nó là sự “đấu tranh”, nó xuất hiện khi có sự thiếu hụt
quyền lực, vị trí hay công cụ cần thiết để thỏa mãn những đòi hỏi kỳ vọng và cuộc
đấu tranh đó làm cô lập, lấn át hoặc dập tắt mục đích của đối phương.
Theo Erik.J.Van.Slyke: Xung đột là một phần hình thành nên cuộc sống hàng
ngày. Nếu khéo giải quyết, nó cho chúng ta cơ hội học hỏi và đổi mới. Nếu không
nó làm hỏng cá tính, tan vỡ gia đình, các giai đoạn hoạt động của các tổ chức. Xung
đột là sự cạnh tranh giữa các phe liên doanh, phụ thuộc lẫn nhau, có nhận thức xung

đột với nhau về mục đích, ước mơ hay ý kiến. Nó là tình trạng mà người ta không
thể tán thành hay hòa thuận với một ai khác.
Như vậy, những yếu tố quan trọng của định nghĩa này là sự cạnh tranh, sự
phụ thuộc lẫn nhau và nhận thức xung đột. Ba yếu tố này quy định sự hình thành
đầu tiên cho sự hiểu biết bản thân của xung đột. Trong đó:
Sự cạnh tranh là một phần quan trọng trong việc xác định xung đột bởi vì nó
thể hiện điều kiện hình thành xung đột và những cản trở trong giải pháp. Khi chúng
ta học cách đập bỏ bức tường cạnh tranh chúng ta sẽ thiết lập một môi trường với
những giải pháp hợp tác.
Yếu tố thứ hai là sự phụ thuộc lẫn nhau bởi xung đột chỉ xuất hiện giữa các
bên có sự phụ thuộc nhau. Chúng ta không có xung đột với người khác nếu chúng ta
không cần gì đến họ. Xung đột có thể phát huy tính tích cực khi chúng ta có sự phụ
thuộc lẫn nhau một cách hợp lý. Cá nhân nào phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực
cũng có thiên hướng tham gia nhiều hơn vào các mối quan hệ giao tiếp.
Cuối cùng là sự cạnh tranh, nhận thức xung đột vốn đã có sẵn trong xung đột
và ngăn cản cả hai bên tìm ra các điểm tương đồng và các giải pháp.
Tóm lại, các quan điểm về xung đột với những công trình nghiên cứu đa
dạng và phong phú tuy còn có những điểm hạn chế, song đã dựng nên một bức
tranh sơ bộ làm tiền đề cho những công trình nghiên cứu tiếp sau này.

14


1.1.2. Vấn đề xung đột trong tâm lý học Việt Nam
Cùng các nhà khoa học trên thế giới, các nhà tâm lý học Việt Nam cũng rất
quan tâm đến vấn đề xung đột và đi sâu nghiên cứu vấn đề này.
Cũng như các nước khác thì vấn đề xung đột trong tập thể là vấn đề được rất
nhiều nhà tâm lý học Việt Nam quan tâm, chú ý đến. Về lĩnh vực này có thể kể đến:
Tác giả Trần Trọng Thủy với công trình nghiên cứu: “Xung đột và không khí
tâm lý trong tập thể” [23] đã chỉ rõ, xung đột là một hiện tượng nảy sinh trong hoạt

động cùng nhau giữa các cá nhân trong tập thể. Nó liên quan đến bầu không khí tâm
lý trong tập thể.
Tác giả Nguyễn Ngọc Phú đề cập đến vấn đề XĐTL và giải quyết vấn đề
XĐTL trong lãnh đạo, quản lý bộ đội nhằm xây dựng quân đội vững mạnh. Cũng
liên quan đến vấn đề này, có công trình nghiên cứu của tác giả Ngô Minh Tuấn [26]
và Nguyễn Văn Tuân [27]. Trong công trình nghiên cứu của mình, họ đã tìm hiểu
những biểu hiện của xung đột giữa các cá nhân trong tập thể quân nhân và ảnh
hưởng của xung đột tới bầu không khí tâm lý trong tập thể.
Vấn đề xung đột trong các nhóm nhỏ, đặc biệt trong các gia đình cũng là vấn
đề mang tính chất thời sự được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Khắc Viện (1983) cũng quan tâm đến hiện tượng xung đột.
Ông đã nghiên cứu và đưa ra khái niệm xung đột, nêu ảnh hưởng của xung đột đối
với những tâm bệnh của trẻ em và chứng nhiễu tâm của người lớn. [30].
Tác giả Ngô Công Hoàn (1993) đã nghiên cứu về xung đột thế hệ, xung đột
giữa các thành viên trong gia đình nhưng ông chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu giữa
thế hệ ông bà với cha me, xung đột trong quan hệ vợ chồng. [7]
Tác giả Cao Thị Huyền Nga (2000) với công trình nghiên cứu: “Sự xung đột
tâm lý trong quan hệ vợ chồng” cũng đã làm rõ được những biểu hiện của xung đột
tâm lý trong quan hệ vợ chồng ở các gia đình. Tác giả cho rằng, xung đột tâm lý là
nguyên nhân chính dẫn đến việc ly hôn giữa các cặp vợ chồng. [17].
Đặc biệt tác giả Lê Minh Nguyệt (2004) trong luận văn thạc sỹ của mình đã
nghiên cứu về sự xung đột tâm lý của thiếu niên THCS. [19]

15


Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về vấn đề xung đột tâm lý ở Việt
Nam còn chưa nhiều. Các công trình nghiên cứu về xung đột ở các giai đoạn lứa
tuổi còn tương đối hạn chế và đặc biệt là sự chuyên sâu nghiên cứu về xung đột tâm
lý của lứa tuổi thiếu niên.

1.1.3. Những nghiên cứu về xung đột tâm lý của thiếu niên
Thiếu niên là lứa tuổi phát triển mạnh cả về mặt tâm lý và sinh lý. Mỗi em
khi ở vào độ tuổi này đều xuất hiện cảm giác mình đã là người lớn và mang trong
mình nhiều mâu thuẫn khác nhau. Đó chính là các nguyên nhân sâu xa dẫn đến
những khủng hoảng, những XĐTL ở các em.
XĐTL ở TN là một hành vi phức tạp mà xã hội phải đối mặt, do vậy, nó cũng
là một vấn đề trung tâm của nhiều công trình nghiên cứu khoa học từ trước tới nay.
Theo S.Freud, mỗi giai đoạn phát triển của trẻ đều có những khoái cảm, xung
đột, lo hãi riêng. Đây chính là nhân tố thúc đẩy sự phát triển tâm lý. Ông cho rằng,
giai đoạn dậy thì ở tuổi TN là tuổi sôi động nhất nhưng cũng dễ xung đột nhất. Trẻ
bắt đầu thấy bố me không thật hoàn hảo. Nó phát hiện ra những nhược điểm của bố
me và đôi khi thất vọng về gia đình của mình. Từ đó, trẻ dễ mắc những bệnh như: tự
kỷ, trầm cảm, hung tính…
J.Piaget với học thuyết nổi tiếng về sự phát triển nhận thức đã chỉ rõ: Sự phát
triển tâm lý của trẻ em chính là sự phát triển các quá trình nhận thức. Xung đột có
một ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển tâm lý, nhận thức của trẻ. Trong quá
trình phát triển nhận thức, xung đột sẽ xảy ra khi không có sự phù hợp giữa những
biểu tượng đã có trong kinh nghiệm của cá nhân trẻ với những biến động của thực
tế. Ông cho rằng, xung đột nội tâm chắc chắn cuối cùng sẽ bộc lộ ra bên ngoài, ra
thực tế như những xung đột giữa những cá nhân. Vấn đề điều chỉnh và giải tỏa các
xung đột là vấn đề cần thiết trong sự phát triển tâm lý của trẻ em.
Tác giả A.I.Argianova (1951) khi nghiên cứu về một vài khó khăn trong
quan hệ của trẻ và đầu tiên là hiện tượng không cởi mở ở trẻ (một biểu hiện của
xung đột tâm lý) là sự phá vỡ sâu sắc các quá trình giao tiếp. Theo bà, nguyên nhân
của sự không cởi mở này là do:

16


Điều kiện giáo dục không thuận lợi trong gia đình (sự dọa nạt và hình phạt,

sự không cởi mở và ít giao tiếp của bố me).
Sự tổn thương tâm lý khác nhau (mất cha me, sự quá sợ hãi, những trường
hợp bất hạnh).
Sự trêu chọc của những người xung quanh do trẻ bị khuyết tật về mặt thân thể.
Do sự giáo dục không đầy đủ của nhà trường.
D.E.May (1953), Brett Lausen (1989) cũng nghiên cứu về xung đột tâm lý ở
trẻ em trong đó có lứa tuổi thiếu niên. Theo các tác giả này, những biểu hiện hành vi
xung đột của trẻ rất đa dạng và phong phú. Cùng một nguyên nhân nhưng hành vi
xung đột của trẻ lại khác nhau và có thể ở nhiều dạng như: Cãi lại, lý sự với nhau,
bỏ đi lang thang hoặc xuất hiện những chứng trầm cảm…
Các tác giả B.Laursen, Van Dell, Bailey, Hurtup W.W (1992) khi nghiên cứu
về ảnh hưởng của xung đột trong đời sống của trẻ đã cho rằng xung đột trong các
mối quan hệ của trẻ không phải lúc nào cũng mang ý nghĩa tiêu cực. Xung đột
không những không làm cho các mối quan hệ bị phá vỡ mà xung đột còn được xem
là cần thiết đối với việc hình thành và duy trì sự gắn bó giữa các cá nhân. Bởi vì,
sau khi xung đột xảy ra và được giải quyết thỏa đáng thì hai bên sẽ hiểu nhau hơn,
gắn bó với nhau hơn từ đó làm cho mối quan hệ của trẻ tốt đep hơn.
Cũng theo quan điểm trên, G.P.Sedronixki và R.G.Nadetxina (1956) đã
khuyên những nhà giáo dục không nên bỏ qua những tình huống xung đột trong
quan hệ của trẻ mà phải đặc biệt chú ý đến chúng và biến nó thành phương tiện giáo
dục có hiệu quả. Nhiệm vụ của các nhà giáo dục là phải biết điều chỉnh những xung
đột và thông qua đó điều chỉnh mối quan hệ của trẻ. Muốn điều chỉnh xung đột thì
phải tìm đúng nguyên nhân của nó.
Tóm lại, có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề nguyên nhân nảy sinh xung đột
trong quan hệ của trẻ. Phần lớn những nguyên nhân mà các tác giả này giải thích bắt
nguồn từ các điều kiện sống và giáo dục không thuận lợi, không đầy đủ.
Ở Việt Nam, vấn đề xung đột ở lứa tuổi thiếu niên có một số tác giả nghiên
cứu và bàn đến như: Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết (1997), trong “khi con đến tuổi dậy
thì” [28] đã cung cấp cho cha me một số hiểu biết về lứa tuổi thiếu niên và đưa ra


17


một số câu chuyện về sự xung đột giữa thiếu niên và cha me nhằm giúp các bậc cha
me có thêm kinh nghiệm giáo dục con cái. Tác giả Ngô Công Hoàn trong cuốn
“Giao tiếp sư phạm” [8] đã nhắc đến vấn đề xung đột như một biểu hiện tâm lý nảy
sinh trong quá trình hoạt động của lứa tuổi thiếu niên.
Các công trình nghiên cứu trên cho thấy vấn đề xung đột trong sự phát triển
tâm lý của trẻ là một vấn đề mang tính thời sự trong mọi thời đại, được nhiều tác giả
đề cập đến dưới các khía cạnh khác nhau. Các công trình nghiên cứu này đã đem lại
ý nghĩa lớn lao trong việc thúc đẩy sự phát triển đi lên của xã hội từ việc nghiên cứu
xung đột dưới các hoạt động đa dạng, các mối quan hệ liên nhân cách của trẻ với
những người xung quanh và nguyên nhân cũng như cách thức giải tỏa chúng.
1.2. Khái niệm xung đột và xung đột tâm lý
“Xung đột” là thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Latinh – là sự va chạm, bất hòa,
sợ tranh cãi, đụng độ, xô xát, chống đối giữa những khuynh hướng đối ngược nhau,
không tương hợp nhau trong ý thức của mỗi cá nhân riêng biệt, trong sự tác động
qua lại liên nhân cách của các cá nhân hay của nhóm người gắn liền với các trạng
thái xúc cảm tiêu cực gay gắt.
Trong cuộc sống, thuật ngữ “mâu thuẫn” và “xung đột” nhiều khi dùng thay
thế cho nhau, có nghĩa là chúng có thể là những từ đồng nghĩa. Tuy nhiên giữa
chúng vẫn có sự khác nhau dù nhiều khi chúng chuyển hóa qua nhau.
Theo cuốn “từ điển Tiếng Việt” do G.S.Hoàng Phê chủ biên [20] thì xung đột
được hiểu theo hai nghĩa:
Nghĩa thứ nhất: Xung đột là đánh nhau giữa các lực lượng đối nghịch.
Nghĩa thứ hai: Xung đột là va chạm, chống chọi nhau do có mâu thuẫn gay gắt.
1.2.1. Xung đột theo quan điểm triết học
Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới vật
chất có quá trình hình thành, tồn tại và biến đổi từ trạng thái này sang trạng thái
khác. Có những biến đổi làm cho sự vật mới ra đời, có những biến đổi dẫn đến sự

tan rã, tiêu vong, thế giới vật chất không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên
mất đi mà nó luôn vận động, biến đổi và phát triển không ngừng. Tất cả sự vận

18


động theo hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện được coi là sự phát triển.
Theo phép biện chứng, động lực của mọi sự phát triển là sự đấu tranh giữa
các mặt đối lập. Trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng các mâu
thuẫn nội tại và nó trở thành động lực phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Khi có
sự đấu tranh giữa hai mặt đối lập của mâu thuẫn ấy sẽ tạo ra một sự biến chuyển
mới về chất của sự vật.
Xung đột nảy sinh trong quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng. Nó xuất hiện khi hai mặt đối lập có sự va chạm hay có sự đấu tranh với
nhau. Trong xung đột chứa đựng mâu thuẫn nhưng không phải mâu thuẫn nào cũng
dẫn đến xung đột. Có thể hiểu, bản thân hiện tượng xung đột như một cấp độ phát
triển, một biểu hiện của mâu thuẫn, đồng thời như một cách giải quyết mâu thuẫn.
Theo “từ điển triết học” [25] xung đột là “sự va chạm”, “xúc phạm nhau”, “đánh
nhau”. Xung đột là sự tranh chấp giữa những xu hướng, lợi ích trong đó chủ thể
thấy mình bị giằng xé giữa những sức mạnh ngược chiều và ngang sức, hay xung
đột là sự va chạm hai mục đích, quyền lợi, địa vị, ý kiến, quan điểm của các thành
viên hay chủ thể trong hành động cùng nhau.
Như vậy, theo góc độ của triết học duy vật biện chứng, xung đột được hiểu là
đỉnh cao của mâu thuẫn đối kháng, là sự đấu tranh sống còn của những khuynh
hướng, những lực lượng xã hội mà lợi ích căn bản trái ngược nhau không thể điều
hòa được. Xung đột là một phương thức giải quyết mâu thuẫn và tạo ra động lực
thúc đẩy sự phát triển đi lên của xã hội.
1.2.2. Xung đột theo tâm lý học và xung đột tâm lý
Khái niệm xung đột được rất nhiều tác giả đề cập đến mặc dù còn rất nhiều ý

kiến khác nhau.
U.Lehrova cho rằng, từ “xung đột” phần lớn được dùng để chỉ tình thế mà cá
nhân phải quyết định hay lựa chọn.
J.Nuttin, nhà tâm lý học Bỉ cho rằng, xung đột là trạng thái xáo trộn về tổ
chức đối với sự cân bằng trước đó của nhóm.

19


Còn theo Follet, xung đột như biểu hiện của sự khác biệt về ý kiến và lợi ích
chứ không phải là sự tranh chấp.
Từ những quan điểm trên đây, có thể khái quát xung đột theo góc độ tâm lý
học như sau:
- Xung đột được hiểu như là chủ thể đứng trước một tình thế có nhiều khả
năng đòi hỏi phải chọn lấy một.
- Xung đột để chỉ tình thế mà trong đó xuất hiện những khuynh hướng đối lập.
- Xung đột được hiểu một cách khác như là sự phản ánh rối loạn tổ chức của
hành vi.
- Xung đột như là sự mất định hướng hay là tình thế thất vọng.
- Xung đột còn được hiểu là sự mất định hướng trong đó cá nhân phải trải
qua sự căng thẳng quyết định hay lựa chọn.
Như vậy, ở góc độ tâm lý học, vấn đề xung đột được hiểu có phần khác so
với triết học ở chỗ:
Thứ nhất: Xung đột luôn gắn liền với hiện tượng có ở con người. Vì vậy,
xung đột luôn mang màu sắc tâm lý và diễn ra ở các mức độ khác nhau.
Thứ hai: Mâu thuẫn dẫn đến xung đột không nhất thiết phải là mâu thuẫn đối
kháng, điều hòa được mà những mâu thuẫn không đối kháng có thể điều hòa được
cũng dẫn đến xung đột. Bởi lẽ, mỗi con người có một nhân cách riêng, có nhận
thức, quan điểm, thái độ… không giống với người khác và nhiều khi đối lập với
người khác. Vì thế, trong hoạt động cùng nhau, sự va chạm, xô xát, bất đồng giữa

người này với người khác là điều khó tránh khỏi. Những xung đột đó thường chỉ là
sự khác biệt về ý kiến và lợi ích mà thôi và mâu thuẫn dẫn đến xung đột này có thể
điều hòa được. Trên cơ sở hiểu xung đột dưới góc độ tâm lý học như vậy có thể đưa
ra khái niệm xung đột như sau:
Xung đột tâm lý là sự va chạm hay đấu tranh giữa những xu hướng tâm lý
khác nhau trong một cơ cấu thống nhất của những cá nhân khác nhau hay trong
bản thân một chủ thể.
Cùng với khái niệm này, vấn đề xung đột tâm lý của thiếu niên trong quan hệ
với cha me cũng có thể nêu ra như sau:

20


Xung đột tâm lý của thiếu niên trong quan hệ với cha me là một cấp độ phát
triển, là sự biểu hiện, đồng thời là một cách thức giải quyết mâu thuẫn giữa thiếu
niên và cha me, biểu hiện ở sự va chạm, đụng độ, chống đối lại cha me khi giữa các
em với cha me xuất hiện những khuynh hướng đối lập nhau, không tương hợp nhau
do sự khác biệt nhau về định hướng giá trị, nhu cầu, sở thích, thói quen, tâm tư, tình
cảm của các em trong cuộc sống. Những xung đột tâm lý ngày thường dẫn đến việc
làm cho trẻ ít cởi mở, có xu hướng thu mình hoặc có những hành vi gây hấn trong
quan hệ qua lại với người xung quanh, làm cho quá trình xã hội đó của các em diễn
ra khó khăn.
1.3. Bản chất, cơ chế của các hiện tượng xung đột và các loại xung đột
1.3.1. Bản chất của hiện tượng xung đột
Mỗi nhóm nhỏ trong xã hội, để tồn tại và phát triển phải tạo thành một hệ
thống cấu trúc ổn định, có tính chất cân bằng tương đối. Do ảnh hưởng của những
nguyên nhân khách quan và chủ quan đã dẫn tới sự phá vỡ các trạng thái cân bằng
của nhóm, làm thay đổi cấu trúc của nhóm. Yếu tố này được coi như động lực, làm
xuất hiện sự căng thẳng hoặc một chuỗi căng thẳng, dẫn tới việc tìm kiếm sự cân
bằng mới, tức là làm thay đổi tổ chức của nhóm.

Cuộc sống nhóm biểu hiện qua quá trình lần lượt thay đổi các trạng thái cân
bằng và phá vỡ sự cân bằng đó. Trong nhóm thường tồn tại hai áp lực đối lập nhau:
Các lực của sự nhất trí, có xu hướng muốn giữ lại cấu trúc nhóm và các lực của sự
phân hóa, có chiều hướng muốn thay đổi cấu trúc đó. Sự cân bằng của nhóm tồn tại
trong trường hợp nếu các lực nhất trí của nhóm chiến thắng các lực phân hóa. Từ đó
ta thấy rằng xung đột là một quá trình có tính khách quan trong sự phát triển của
nhóm. Đó là trạng thái thay đổi căn bản, gây xáo trộn về tổ chức đối với sự cân
bằng tồn tại trước đó. Nhóm thay đổi lại cấu trúc của mình khi trải qua xung đột.
Xung đột nhóm là động lực, là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi cấu trúc nhóm.
Bản chất của XĐTL ở TN với CM cũng giống như bản chất của sự XĐTL
trong nhóm nói chung và ở các độ tuổi khác nói riêng. Đó là quá trình làm thay đổi
trạng thái căn bản, gây xáo trộn về tổ chức đối với sự cân bằng tồn tại trước đó

21


trong cấu trúc tâm lý bên trong nhóm và của chính thiếu niên, xung đột sẽ được giải
quyết sẽ là động lực cho sự phát triển tâm lý của các em.
Tóm lại, khái niệm xung đột dưới góc độ tâm lý học có những nét độc đáo,
nó hep hơn và mềm hơn so với khái niệm mà các nhà triết học đã đưa ra. Nó là cơ
sở lý luận vững chắc cho các nhà tâm lý học đi sâu nghiên cứu các khía cạnh về
xung đột trong đời sống tâm lý xã hội đầy biến động hiện nay.
1.3.2. Cơ chế của các hiện tượng xung đột
Xung đột có thể xảy ra bên ngoài mỗi cá nhân hoặc xảy ra giữa các cá nhân
với cá nhân trong các hoạt động cùng nhau. Mỗi kiểu xung đột có cơ chế riêng và
biểu hiện rất khác nhau.
Trước hết chúng ta đề cập đến cơ chế của các XĐTL bên trong nhân cách.
Về cơ chế của xung đột nội tâm (XĐTL bên trong nhân cách), chúng ta có
thể tìm thấy những lý giải khá đầy đủ trong học thuyết phân tâm của S.Freud. Một
cách ngắn gọn, đó là những mâu thuẫn nội tâm không được giải tỏa, bị dồn nén, ức

chế, dần dần tích tụ lại, đến một lúc nào đó, khi tới ngưỡng giới hạn của sự chịu
đựng, sẽ “bùng nổ”, tạo thành xung đột.
Con người không ít lần né tránh sự thật về mình, phản ứng bằng cơ chế tự
vệ, cố gắng đối phó với các vấn đề của cuộc sống bằng cách né tránh, đau khổ, bực
dọc, lo âu… dẫn đến tự dối mình, chối bỏ thực tế. Con người né tránh thực tế không
vui bằng cách lờ chúng đi, chỉ “thấy cái chúng ta muốn thấy”, thay vì công nhận
thực tế như nó vốn có. Điều nguy hại là những mâu thuẫn nội tâm tích tụ dần dần,
sức chịu đựng cạn kiệt, con người có thể bất ngờ “bùng nổ” với đầy tính gây hấn.
Sau đó họ lại bị day dứt bởi mặc cảm tội lỗi. Họ có thể buông xuôi, rối nhiễu về tâm
lý, muốn tự hủy, có khuynh hướng trầm cảm… Nói một cách hình ảnh, xung đột nội
tâm giống như một cái lò so bị dồn nén, chỉ cần một tác động ngoại lực rất nhỏ,
bỗng bất ngờ bật tung ra với đầy đủ sức mạnh vốn có của nó. Hai phản ứng đặc
trưng của xung đột nội tâm đó là gây hấn và trầm uất. Xung đột nội tâm thường là
căn nguyên của các bệnh tâm thần.
Qua cơ chế này, chúng ta sẽ phần nào giải thích được các hiện tượng xung
đột nói chung và XĐTL ở TN trong quan hệ với cha me các em nói riêng. Tuy

22


×