Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Niệu
193
ĐÁNH GÍA PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC
LẤY SỎI BỂ THẬN ĐƠN GIẢN.
Phạm Văn Bàng*, Vũ Hồng Thịnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị rất nhiều bệnh lý Tiết niệu. Chúng tôi thực hiện đề tài
này nhằm mục tiêu: Xác định tiêu chuẩn chọn bệnh, đánh
gía hiệu quả của phương pháp
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu. BN có sỏi bể thận được xác
định trên KUB và IVP. Bể thận ngoài xoang gây
bế tắc trên sỏi.
Kết quả: Từ tháng 3/2007 đến tháng 5/2007 chúng tôi đã thực hiện 39 TH lấy sỏi bể thận ngoài xoang qua
phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. Tuổi trung bình là
44,85 ± 14,54. Tỉ lệ nam/nữ là 4/5. Triệu chứng lâm sàng
nổi bật nhất là đau một bên hông lưng (97,1%). Có 25TH sỏi bể thận phải (64,1%) và 14 TH sỏi bể thận trái
(35,9%). Chụ
p niệu đồ đường tĩnh mạch: Thận ứ nước độ 1: 25TH (64,1%), độ 2: 10TH (25,6%) và độ 3: 4TH
(10,3%). Sử dụng 3 trocars 29TH (74,4%) và 4 trocars 10TH (25,6%). Thời gian phẫu thuật: 116,54 ± 39,89
phút. Tất cả 39 TH đều
đặt nòng niệu quản‐thận. Hậu phẫu: dịch dẩn lưu 13,95 ± 34,92 ml (nhiều nhất 200ml
và ít nhất 5ml).Rút ống dẩn lưu 4,08 ±1,83 ngày. Tai biến và biến chứng: 3 TH
tràn khí dưới da, 1 TH tụ dịch
quanh thận. Thời gian điều trị 6,24 ± 1,97 ngày (ít nhất 3 ngày và nhiều nhất 9 ngày).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là
phương pháp chọn lực để điều trị sỏi bể thận duy nhất và bể
thận ở ngoài xoang. Tỉ lệ thành công 97% là kết quả đáng khích lệ. Biến chứng và tai biến không đáng kể.
SUMMARY
TO ASSESS THE LAPAROSCOPIC RETROPERITONEAL
FOR THE EXTRA RENAL PELVIS STONE.
Pham Van Bang, Vu Hong Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2008: 193 ‐ 196
Objective: To define the standard of patients. To evaluate the results of this method.
Material and Methods:
This is a prospective study at Medical University Center from March 2007 to
May 2008 for the patients who had the extra‐renal pelvis stone.
Results: There were 39 cases from March 2007 to May 2008 with a mean age of 44,85 ± 14,54, male/female:
4/5 ratio. Lumbar pain was
the most frequency of patients (97,1%). There were 25 cases of the right kidney
(64,1%) and 14 cases of the left kidney (35,9%). On IVP, there were 25 cases (64,1%) for hydronephrosis degree
1, 10 cases (25,6%) for hydronephrosis degree 2 and 4 cases for hydronephrosis degree 3. Mean operation time
was 116, 54 ± 39,81 minutes. All of the patients were put the stent into the ureter. Mean of the drainage was
13,95 ± 34,92. There were 3 cases of emphysema into the skin and 1 case of urinoma around the kidney. Mean
post‐op stay was 6,24 ± 1,97
days.
Conclusion: Laparoscopic retroperitoneal for the extra‐ renal pelvis stone could be safe procedure with
efficacy rate.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Sỏi bể thận thường gây ra bế tắc đường tiểu
trên sỏi, ảnh hưởng rất nhiều trên chức năng
thận.Vì thế các nhà Tiết niệu cố gắng tìm ra
những phương pháp điều
trị có hiệu quả cho
bệnh nhân.
Từ những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ
20, nhiều phương pháp mới như tán sỏi ngoài cơ
*BV Đa khoa Tiền giang.
**BV ĐHYD T
p HCM.
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008
Hội Nghị Ngoại Khoa Và Phẫu Thuật Toàn Quốc Năm 2008
194
thể, lấy sỏi qua da, tán sỏi bể thận ngược dòng
đang trên đà phát triển trong điều trị sỏi bể thận.
Gần đây, phương pháp phẫu thuật nội soi
sau phúc mạc lấ
y sỏi bể thận cũng được báo
cáo lần đầu (Gaur, 1992)
(3)
. Chúng tôi cũng
thực hiện phương pháp này cho 39 trường hợp
nhằm mục tiêu: Xác định tiêu chuẩn chọn bệnh
và đánh giá tỉ lệ thành công cũng như hiệu
quả của phương pháp.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
*Nghiên cứu tiến cứu.
Trong thời gian từ tháng 2‐2007 đến tháng
5‐2008, chúng tối thực hiện 39 trường hợp
phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bể
thận ngoài xoang.
*Đánh giá kết quả:
Tốt: Bệnh nhân được lấy sỏi và chức năng
thận trở lại bình thường
Trung bình: Có biến chứng nhưng không
gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
Xấu:
Không lấy được sỏi hoặc có biến chứng
nặng.
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm lâm sàng chính:
Giới tính
Nam 17TH (43,6%)
Nữ 22 TH (53,4%). Tỉ lệ Nam / Nữ là 4/5
Tuổi
Lớn nhất là 76 tuổi và nhỏ nhất là 19 tuổi.
Tuổi trung bình 44,85 ± 24,54
Lâm sàng
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Đau hông lưng 38 97,1
Sốt 3 7,7
Tiểu gắt 13 33,3
Tiểu máu 3 7,7
Chạm thận 5 12,8
Rung thận 30 76,9
Đau hông lưng và rung thận là 2 dấu chứng
lâm sàng thường gặp nhiều nhất.
Trong 39 TH sỏi bể thận ngoài xoang, chúng
tôi có 25 TH sỏi bể thận phải (64,1%) và 14 TH
sỏi bể thận trái (35,9%).
Kích thưốc sỏi trung bình là 27,15mm.
Siêu âm trước phẫu thuật cho thấy thận ứ
nước tất cả 39 TH.
Ứ nước thận Số trường hợp Tỉ lệ
Độ 1 25 64,1
Độ 2 10 25,6
Độ 3 4 10,3
IVP: đều được chụp trước khi phẫu thuật.
Tất cả 39 TH đều có bể thận ngoài xoang. Thận ứ
nước tương ứng với kết quả trên siêu âm.
Các thông số trong phẫu thuật
Số trocar sử dụng:
3 trocars ‐ 29 TH (73,7%)
4 trocars – 10 TH (25,6%)
Tất cả 39 TH chúng tôi đều đặt nòng niệu
quản lên đến bể thận.
Mất máu trong lúc mổ trung bình là 12,92 ±
4,51ml.
Thời gian
phẫu thuật trung bình là 116,54 ±
39,89 phút. Trường hợp mổ lâu nhất là 200 phút
và nhanh nhất là 50 phút.
Tai biến trong phẫu thuật
Có 3 TH tràn khí dưới da bụng, nhưng hết
sau 4 ngày không điều trị gì thêm.
Hậu phẫu
Chảy máu sau phẫu thuật
1TH ngày 45 sau phẫu thuật. Có khối tụ dịch
quanh thận phải mổ lại cắt thận cầm máu.
Dịch dẫn lưu
Trung bình 13,95 ± 34,92 ml và trung bình số
ngày rút ống dẫn lưu là 4,08 ± 1,83 ngày
Thời gian nằm viện trung bình là 6,23 ± 1,97
ngày
Theo dõi bệnh nhân được 3 tháng, có 25 TH
tái khám không than
phiền về phẫu thuật. Kết
quả Tốt: 35 TH (90%), TB 3 TH (7,7%)và Xấu 1
TH (2,3%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Niệu
195
BÀN LUẬN
Cho tới hiện nay, điều trị sỏi bể thận có
nhiều chọn lựa phương pháp cho người bệnh.
Những phương pháp điều trị ít xâm hại như tán
sỏi ngoài cơ thể khi sỏi
có kích thước dưới
1,5cm, lấy sỏi qua da, và phẫu thuật nội soi sau
phúc mạc lấy sỏi.
Chỉ định của phẫu thuật nội soi sau phúc
mạc lấy sỏi bao gồ
m một số yếu tố sau: Không
thực hiện được tán sỏi ngoài cơ thể vì kích thước
sỏi lớn. Có bất thường về giải phẫu học như sỏi
bể thận kèm theo bệnh khúc
nối bể thận‐niệu
quản cần phải tạo hình khúc nối. Lấy sỏi qua da
bị thất bại hoặc không có phương tiện để lấy sỏi
thận qua da. Ngoài ra, vấn đề
chính trong phẫu
thuận nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bể thận là bể
thận ngoài xoang. Gaur từ năm 1992 sau khi giới
thiệu bong bóng bóc tách khoang sau phúc mạc,
đến năm 1994 đ
ã thực hiện lấy sỏi bể thận và
niệu quản bằng phẫu thuật nội soi
(2,3)
. Năm 1996
Harmon cũng tiến hành phẫu thuật nội soi sau
phúc mạc lấy sỏi bể thận
(6)
.
Chúng tôi có 29 TH sử dụng 3 trocars
(74,4%) và 10 TH (25,6%) sử dụng 4 trocars.
Trocar thứ 4 này dùng để vén bể thận lên trước
khi rạch bể thận lấy sỏi. Đặt trocar còn tùy vào
thói quen c
ủa phẫu thuật viên. Rodrigo S Soares
(2004)
(10)
, cũng vào sau phúc mạc bằng 4 trocars
như sau: trocar1 10mm ở dưới đầu sườn 12 cho
camera, trocar2 10mm về phía lưng trên mào
chậu đường nách sau, 2 trocars còn lại ở đường
nách trước về phía bụng đối
diện với trocar thứ
1 và trocar thứ 2.
Sau khi đã tạo được khoang sau phúc mạc,
phải tìm niệu quản và từ đó đi dần lên để tiếp
cận bể thận. Rodrigo S Soares cũng tiến
hành
tương tự và thành công 33/35 TH lấy sỏi bể thận
bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. 2TH còn
lại phải chuyển mổ mở vì sỏi di chuyển
(10)
.
Chúng tôi tiếp cận được 39/39 TH bể thận và lấy
được sỏi.
Lượng máu mất trong phẫu thuật nội soi sau
phúc mạc lấy sỏi bể thận không đáng kể.
Tác giả Năm
Mẫu nghiên Lượng máu
cứu mất
Gaur
(3)
1994 351 37,7ml
Micali
(8)
2001 17 132ml
Chander
(1)
2005 56 15ml
Kramer
(7)
2007 3 50ml
Nhóm nghiên cứu 2008 39 12,9ml
Tất cả 39 TH chúng tôi đều đặt thông niệu
quản trong lúc mổ.
Thời gian phẫu thuật được tính từ lúc rạch
da đặt trocar đầu tiênj cho đến khi khâ lại lổ
trcar cuối cùng. Trung bình là 116,
54 +/‐ 39,89
phút.
Tác giả Năm
Mẫu nghiên
cứu
Thời gian
mổ
Chander Jagddish
(1)
2002 55 81 phút
Rodrigo S Soares
(10)
2004 35 140 phút
Apul Goel
(4)
2003 18 142 phút
Hermal Ashok
(5)
2001 16 142 phút
Thiagarajan Nambrirajan
(9)
2005 18 115 phút
Nhóm nghiên cứu 2008 39 116 phút
Chúng tôi đặt nòng niệu quản cho tất cả 39
TH, cho nên dịch dẫn lưu ra trung bình là 13,9
ml. Có 1TH tụt nòng niệu quản dịch dẫn lưu ra
200ml ngày. Chúng tôi nội soi
và đặt lại nòng
niệu quản. Thời gian nằm viện trung bình là 6,26
± 2,07 ngày.
Tác giả Năm
Mẫu nghiên
cứu
Thờigian
nằm viện
Chander Jaddish
(1)
2002 56 4 ngày
Rodrigo S Soares
(10)
2004 35 3 ngày
Hermal Ashok
(5)
2005 16 3 ngày
ThiagarajanNambirajan
(9)
2005 18 10 ngày
Nhóm nghiên cứu 2008 39 6 ngày
Biến chứng chúng tôi gặp phải là tràn khí
dưới da có 3 TH (7,7%), và 1 TH tụt nòng niệu
quản phải đặt lại và có tụ dịch quanh thận.
Không có biến chứng tử vong
sau phẫu thuật.
Kết quả
Tốt: 35 TH (90%); Trung bình: 3TH (7,7%);
Xấu: 1 TH (2,3%)
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là phương
pháp chọn lựa để lấy sỏi bể thận kích thước lớn
(trên 20 mm) có bể thận ngoài xoang và chỉ có
một viên sỏi duy nhất.
Đây là phẫu thuật ít xâm
hại, ít đau và có tính thẫm mỹ.
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008
Hội Nghị Ngoại Khoa Và Phẫu Thuật Toàn Quốc Năm 2008
196
Phương pháp này có biến chứng thấp và
chấp nhận được.
Tính hiệu quả và an toàn cao.
Tỉ lệ thành công của phẫu thuật rất
cao(97%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chander J, Suryavanshi M, Lal P, Singh L, Ramteke VK
(2005). Retroperitoneal pyelolithotomy for management of renal
calculi. JSLS Vol 9, pp 97‐110.
2. Gaur DD, Agarwal DK (1994). Laparoscopic condom
dissection: New technique of retroperitoneoscopy. J Endo, Vol
8, pp 149‐51.
3. Gaur DD, Agarwal DK,
Purohit KC, darshane AS (1994).
Retroperitoneal laparoscopic pyelolithotomy. J Uro, Vol 151 (4) pp
927‐9.
4. Goel A, Hemal AK (2003). Evaluation of role of
retroperitonoscopic pyelolithotomy and its comparision with
percutaneous nephrolithotripsy. Int Uro‐Nephro, Vol 35(1),
pp 73‐6.
5. Hemal AK, Goel A, Kumar M, Gupta
NP (2001). Evaluation of
laparoscopic retroperitoneal surgery in urinary stone disease. J
Endo, Vol 15(7), pp 701‐5.
6. Harmon WJ, Kleer E, Segura JW (1996). Laparoscopic
pyelolithotomy for calculus removal in a pelvic kidney. J Uro, Vol
155, pp 2019‐20
7. Kramer BA, Hammond L, Schwartz BF (2007).
Laparoscopic
pyelolithotomy: indications and technique. J Endo, Vol 21(8) pp
860‐1.
8. 8‐Micali S, Caione P, Virgili G, Capozza N (2001).
Retroperitoneal laparoscopic access in children using direct vision
technique. J Uro, Vol 165, pp 1229‐32.
9. Nambirajan T, Jeschke S, Albquami N, Abukora F Leeb K,
Janetschek G (2005). Role of laparoscopic in management of renal
stones: single center experience and review literature. J Endo, Vol
19(3), pp 353‐9.
10. Rodigro S Soares, Pedro Romanelli (2005). Retroperitoneoscopy
for treatment of renal and ureteral stones. Int Bra J Uro, Vol 31, pp
111‐6.