Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM 120

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.61 KB, 13 trang )

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
DƯỢC PHẨM 120
I. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Dược phẩm 120 giai đoạn
2006 - 2008.
X

í nghiệp Dược 120 với nhiệm vụ chính trị trọng tâm và chủ yếu là sản
xuất kinh doanh thuốc phục vụ bộ đội và nhân dân, kinh doanh các mặt hàng
phục vụ chuyên ngành. Với sự nỗ lực cố gắng của cán bộ công nhân viên, trong
3 năm qua Xí nghiệp đã đạt được giá trị sản xuất như sau:
Bảng 1: Giá trị sản xuất các mặt hàng thuốc của Xí nghiệp năm 2006-2008
Nhóm SP Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
triệu đồng % triệu đồng % triệu đồng %
Sản phẩm QP 65,94 65,37 57,73
Thuốc viên 6.947,97 60,12 8.256,02 60,15 9.795,05 64,63
Thuốc tiêm 3.281,94 28,40 4.123,85 30,04 4.226,75 27,89
SP khác 1.327,65 11,48 1.346,08 9,81 1.134,55 7,48
Tổng 11.557,56 100 13.725,95 100 15.156,35 100
Sản phẩm KT 34,06 34,63 42,27
Thuốc viên 4.951,52 82,93 5.878,56 80,85 8.876,09 80
SP khác 1.019,05 17,07 1.392,49 19,15 2.219,03 20
Tổng 5.970,57 100 7.271,05 100 11.095,12 100
Tổng cộng 17.528,13 20.997,00 26.251,47
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính
Từ bảng số liệu ta thấy Xí nghiệp đã chú trọng đến hàng phục vụ cho
Quốc phòng giá trị sản xuất chiếm 65,94% trong tổng giá trị sản xuất năm 2006,
65,37% năm 2007 và 57,73% năm 2008. Ngoài ra nhìn vào bảng số liệu ta có
thể dễ dàng thấy được giá trị sản xuất của từng mặt hàng cũng có nhiều biến
đổi. Mặt hàng thuốc chủ lực của Xí nghiệp là thuốc viên, khối lượng và giá trị
sản xuất của thuốc viên luôn chiếm tỷ trọng cao trong các mặt hàng sản xuất.
Bảng 2: Các chỉ tiêu đạt được năm 2006-2008


Chỉ tiêu Đvị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
- Doanh thu Tr. đ 17.528,13 20.997,00 26.251,47
Trong đó:
Từ sx QP Tr. đ 11.557,56 13.725,95 15.156,35
- Lợi nhuận Tr. đ 1.100 1.300 1.700
Trong đó:
Từ sx QP Tr. đ 826 969 1.267
- Giá trị tăng thêm Tr. đ 5.134,5 5.653,7 6.183,8
Trong đó:
+ Thu nhập của LĐ Tr. đ 2.458,1 2.765 2.903,3
+Bảo hiểm đc tính vào giá Tr. đ 575,4 587,7 579,5
+Thuế (trừ VAT) Tr. đ 1,0 1,0 1,0
+Khấu hao TSCĐ Tr. đ 1.000 1.000 1.000
+LN và các khoản khác Tr. đ 1.100 1.300 1.700
- Nộp NSNN Tr. đ 2.086,2 2.259,48 2.401,10
-Tổng số LĐ Người 140 143 134
Trong đó:LĐ hợp đồng Người 40 45 25
Nguồn: Phòng Kế hoạch-Tài chính
Xí nghiệp là doanh nghiệp quân đội, sản xuất phục vụ cho quân đội nên
doanh thu chủ Xí nghiệp chủ yếu là doanh thu từ sản xuất quốc phòng. Năm
2006 doanh thu từ sản xuất quốc phòng chiếm 65,94% tổng doanh thu, năm
2007 là 65,37% và năm 2008 là 57,73%. Tuy nhiên, những năm gần đây sản
xuất quốc phòng lại có xu hướng giảm, thay vào đó tỷ lệ sản xuất hàng kinh tế
ngày càng tăng lên, chứng tỏ vai trò của sản phẩm kinh tế ngày càng tăng lên,
khả năng tìm kiếm thị trường ngoài quân đội ngày càng phát triển, sự thay đổi
cơ cấu này là tất yếu đối với doanh nghiệp trong xu thế hội nhập như hiện nay
để có thể đứng vững trên thị trường.
Lợi nhuận của Xí nghiệp tăng đều qua từng năm. Năm 2008 Xí nghiệp
đạt mức lợi nhuận cao nhất là 26251,47 triệu đồng (gấp 1,5 lần so với năm
2006). Đây là tín hiệu tốt đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào,

đặc biệt là Xí nghiệp thuộc doanh nghiệp Nhà nước lại trong nền kinh tế có
nhiều biến động, với sự cạnh tranh khốc liệt, gay gắt cũng như sự đào thải luôn
tồn tại trong nó.
II. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp 120 giai đoạn
2006 - 2008.
Bảng 3: Bảng số liệu phân tích hiệu quả kinh doanh:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
07/06 % 08/07 %
1.Doanh thu 17528,13 20997,00 26251,47 3468,87 19,8 5254,47 25,0
2.Giá vốn hàng
bán
16235,12 19415,85 24215,10 3180,73 19,6 4799,25 24,7
4.Chi phí bán
hàng
88,01 94,68 110,15 6,67 7,6 15,47 16,3
5.Chi phí quản lý
DN
101,14 115,36 132,5 14,22 14,1 17,14 14,9
6.Lợi nhuận trc
thuế
1100 1300 1700 200 18,2 400 30,8
7.Thuế 308 364 476
8.Lợi nhuận sau
thuế
792 936 1224 144 18,2 288 30,8
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2008, Phòng Kế hoạch-Tài
chính)
1.
Đánh giá chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp.

Từ bảng số liệu trên ta đưa ra được bảng chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả tổng
hợp như sau:
Bảng 4: Bảng chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Hiệu quả tổng hợp 1,067 1,066 1,062
Doanh lợi doanh thu (ROS) 4,52% 4,46% 4,45%
Doanh lợi tài sản (ROA) 7,54% 6% 6,8%
Từ bảng số liệu ta thấy, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp đều đạt giá
trị lớn hơn 1, điều đó chứng tỏ là Xí nghiệp làm ăn có lãi. Tuy nhiên chỉ tiêu này
lại giảm dần qua các năm từ năm 2006 đến năm 2008. Sở dĩ như vậy là do
doanh thu và chi phí luôn biến động qua các năm. Doanh thu năm 2008 đạt giá
trị cao nhất là 26251,47 triệu đồng song chi phí cũng tăng tỷ lệ thuận với doanh
thu. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình lạm phát chung của cả nền kinh tế dẫn
đến giá thành sản xuất ở mức cao.
Mức doanh lợi doanh thu đã cao hơn mức trung bình là 2,9% song năm
sau thấp hơn năm trước. Doanh thu năm sau có cao hơn năm trước nhưng chi
phí mua hàng và các chi phí khác tăng với tốc độ lớn, tình hình đó dẫn đến chỉ
tiêu doanh lợi doanh thu thấp qua các năm. Để cải thiện chỉ tiêu này Xí nghiệp
cần quan tâm tới các biện pháp hạ thấp chi phí, đồng thời tăng doanh thu trong
thời gian tới.
Chỉ tiêu doanh lợi tài sản cũng giảm dần, từ 7,54% năm 2006 xuống còn
6% vào năm 2007 và năm 2008 là 6,8%. Chỉ tiêu này còn thấp so với trung bình
của ngành là 8,8%. Sở dĩ như vậy là do tổng tài sản của Xí nghiệp là tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước và Bộ quốc phòng. Đó là thuận lợi của các doanh
nghiệp Nhà nước khi không phải đầu tư nhiều vào tài sản cố định, song từ đó
cũng thấy được sự kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước trong việc sử
dụng các tài sản thuộc sở hữu nhà nước, thậm chí còn gây lãng phí.
Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở trên đã phản
ánh khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Dược phẩm
120 trong ba năm 2006-2008. Xét về mặt định lượng có thể thấy, mặc dù lợi

nhuận tăng qua các năm do doanh thu tăng song chi phí cũng tăng dẫn tới hiệu
quả kinh doanh là chưa cao. Điều này được thể hiện qua con số ở trên mà
nguyên nhân là do tổng chi phí còn ở mức cao, tốc độ tăng chi phí gần bằng tốc
độ tăng của doanh thu. Do vậy trong thời gian tới Xí nghiệp cần khắc phục tình
trạng này để có thể nâng cao được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.
Đánh giá chỉ tiêu sử dụng yếu tố sản xuất.
Bảng 5: Bảng số liệu đánh giá nhóm chỉ tiêu sử dụng các yếu tố sản xuất:
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch
07/06 08/07
1.Doanh thu thuần 17528,13 20997,00 26251,47 3468,87 5254,47
2.Tổng chi phí 16428,13 19697 24551,47 3268,87 4854,47
-Giá vốn hàng bán 16235,12 19415,85 24215,10 3180,73 4799,25
- Chí phí bán hàng 88,01 94,68 110,15 6,67 15,47
-Chi phí quản lý 101,14 115,36 132,5 14,22 17,14
3.Vốn kinh doanh 10500 15600 25000 5100 9400
4.Lợi nhuận trước thuế 1100 1300 1700 200 400
5.Tổng số LĐ 140 143 134 3 -9
6.Tổng quỹ lương 2463,20 2765,00 2903,25 301,8 138,25
Nguồn: Phòng Kế hoạch-Tài chính
Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
Bảng 6: bảng chỉ tiêu đánh giá yếu tố sản xuất lao động
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch
07/06 08/07
NSLĐ bình quân 125,59 146,83 195,9 21,24 49,07
Lợi nhuận bq 1LĐ 7,86 9,09 12,69 1,23 3,6
Năng suất lao động: Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp. Trong ba năm qua, năng suất lao
động luôn tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2006 năng suất lao động đạt 125,59
triệu đồng/người/năm, năm 2007 tăng lên là 146,83 triệu đồng/người/năm và

tăng mạnh vào năm 2008 khi đạt 195,9 triệu đồng/người/năm. Điều đó thể hiện
rằng Xí nghiệp đã sử dụng lao động một cách có hiệu quả. Sở dĩ như vậy là năm
2008, Xí nghiệp đã đầu tư, mua sắm các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc
sản xuất thuốc theo dây chuyền đạt tiêu chuẩn GMP nên một lượng lao động cắt
giảm được chuyển sang các xí nghiệp khác thuộc công ty, chính vì vậy năm
2008 số lao động của Xí nghiệp giảm song năng suất lao động không những
không giảm mà còn tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, với việc đầu tư các trang
thiết bị máy móc hiện đại nên trình độ của người lao động được nâng lên thông
qua các lần tập huấn do Xí nghiệp và công ty tổ chức. Cụ thể, năm 2008 Xí
nghiệp có trên 30% cán bộ công nhân viên đạt trình độ đại học, trong đó có
nhiều người là dược sĩ và kỹ sư cao cấp.
Lợi nhuận bình quân 1 lao động: Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận mà 1
lao động tạo ra trong năm. Năm 2006 bình quân 1 lao động tạo ra 7,86 triệu
đồng lợi nhuận cho Xí nghiệp, năm 2007 là 9,09 triệu/người và năm 2008 là
12,69 triệu/người. Như vậy, lợi nhuận mà một lao động tạo ra cho Xí nghiệp
ngày càng tăng lên.
Qua việc đánh giá hai chỉ tiêu trên thấy được rằng, trong ba năm qua, tình
hình sử dụng lao động của Xí nghiệp có nhiều tích cực và cần được duy trì trong
thời gian tới. Muốn vậy, Xí nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng và tuyển dụng

×