Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Một Số Bệnh Thường Gặp Ở Gà Nuôi Tại Trung Tâm Khảo Nghiệm Và Chuyển Giao Giống Cây Trồng Vật Nuôi - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ HỒNG QUYÊN

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở GÀ NUÔI TẠI TRUNG TÂM
KHẢO NGHIỆM VÀ CHUYỂN GIAO GIỐNG CÂY TRỒNG
VẬT NUÔI – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ HỒNG QUYÊN
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở GÀ NUÔI TẠI TRUNG TÂM
KHẢO NGHIỆM VÀ CHUYỂN GIAO GIỐNG CÂY TRỒNG
VẬT NUÔI – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y


Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kĩ năng, tay
nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào trau dồi thêm kinh
nghiệm cho công việc sau này.
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ
bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Thông qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban
giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là cô giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên đã
luôn động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý báu cho em
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin trân trọng cảm ơn gia đình Thầy giáo TS. Trần Văn Thăng –
Quản lý trại gà thuộc TT khảo nghiệm và chuyển giao giống cây trồng vật
nuôi trường ĐHNL Thái Nguyên, đã quan tâm, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
cho chúng em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại đây.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình

và bạn bè trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Lê Thị Hồng Quyên


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi sinh viên khi ra trường đều mong muốn mình sẽ trở thành một kỹ sư,
bác sỹ thú y giỏi có tay nghề cao, được xã hội chấp nhận. Để làm được điều
đó sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa học,
chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp là
việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó
sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, có
tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết, giỏi về
tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần
vào sự phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Dương Thị
Hồng Duyên và sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em đã thực hiện đề tài:”
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh
thường gặp ở gà nuôi tại TT khảo nghiệm và chuyển giao giống cây trồng
vật nuôi trường ĐHNL Thái Nguyên”.
Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trương nghiêm túc

nên em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bước đầu còn
bỡ ngỡ nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn gà của trại ................................................................... 33
Bảng 4.2. Lịch sát trùng tại trại ....................................................................... 38
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn gà Dominant tại trại .................. 38
Bảng 4.4. Số lượng gà trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 39
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 40
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà Dominant sinh sản tại trại bằng
vắc xin ............................................................................................................. 41
Bảng 4.8. Phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh ................................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả các công tác khác .............................................................. 44


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa


Cs

Cộng sự

MG

Mycoplasma gallicepticun

MS

Mycoplasma synoviae

Nxb

Nhà xuất bản

TT

Thể trọng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Mô tả về Trung tâm KN và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi ....... 5
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 8
2.2.1. Một số đặc điểm của giống gà Dominant nuôi tại trại ............................ 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà ................................................................ 9
2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà .......................... 12
2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt ............................................................ 14
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt ......... 16
2.2.6. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 18
2.2.7. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở ...................................... 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu thế giới ............................................................... 28


vi

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện. ................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện. ........................................................................ 31

3.4.2.1. Đánh gia tình hình chăn nuôi tại Khu khởi nghiệp ............................ 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33
4.1. Tình hình chăn nuôi gà tại trại gà – Trung tâm khảo nghiệm và chuyển
giao giống cây trồng, vật nuôi, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. từ
2018 – 2019 ..................................................................................................... 33
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà Dominant sinh sản. 33
4.3.Kết quả công tác phòng bệnh cho đàn gà tại trại ...................................... 39
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 39
4.3.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn gà tại trại ......................... 40
4.3.3. Kết quả chẩn đoán bệnh và điều trị bệnh cho đàn gà Dominant sinh sản
tại trại............................................................................................................... 41
4.4. Các công tác khác..................................................................................... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
MỘT SỐ ẢNH CHỤP TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn
nuôi luôn chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh
tế đất nước.
Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt là chăn
nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2019, nước ta có

khoảng 385,5 triệu gia cầm; tổng đàn gà 295,2 triệu con. Ngành chăn nuôi gia
cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức thu nhập cho
người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn nuôi còn cung cấp sản phẩm phụ cho
các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có
nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo
hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lông màu có ưu điểm tốc độ sinh
trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm
là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói
riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
nuôi thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của
cô giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên và của cơ sở thực tập, em thực hiện đề
tài: “ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh
thường gặp ở gà nuôi tại TT khảo nghiệm và chuyển giao giống cây trồng
vật nuôi trường ĐHNL Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục đích của đề tài
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt, gà đẻ trứng.
- Chẩn đoán và xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt, gà
đẻ trứng nuôi tại trại gà.
- Đưa ra được phác đồ điều trị bệnh hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt, gà đẻ trứng.
- Thành thạo được các kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt và gà đẻ trứng.
- Biết cách chẩn đoán bệnh trên đàn gà.
- Đưa ra được phác đồ điều trị bệnh hiệu quả.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm Khảo nghiệm và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cách trung tâm thành phố khoảng
6 km về phía Tây. Ranh giới của trung tâm được xác định như sau:
- Phía Đông giáp khu vườn cây ăn quả của khoa Công nghệ sinh học
- Phía Tây giáp trại lợn của khoa Chăn nuôi thú y
- Phía Nam giáp vườn hoa Tường Vi garden của khoa Công nghệ sinh học
- Phía Bắc giáp đường dân sinh.
2.1.1.2. Khí hậu
Trung tâm Khảo nghiệm và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi nằm
trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, vì vậy khí hậu của

trung tâm mang tính chất khí hậu đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên đó là
khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng
5 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 – 30 0 C, ẩm độ trung bình từ 80 –
85 %, lượng mưa trung bình là 155mm/tháng tập trung chủ yếu vào các tháng
5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn nuôi cần chú ý tới công tác phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến
tháng 4 năm sau. Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động
từ 13 – 26 0 C, độ ẩm từ 75 - 85 %. Về mùa đông còn có gió mùa Đông Bắc
gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4

2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 1.292,78 ha, trong đó:
Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 565 ha.
Diện tích đất lâm nghiệp: 199 ha.
Diện tích đất chuyên dùng: 170 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn. Trong đó chủ yếu là đất đồi bãi,
độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến
năng suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia
tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng,…diện tích đất nông nghiệp và đất hoang
hóa có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi.
Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành
trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư: Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 10500 người với 2700 hộ.
Quyết Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều
dân tộc cùng tham gia sinh sống. Đại đa số là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu…
- Y tế: Trạm y tế mới của xã được khánh thành và hoạt động từ tháng

6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục: Địa bàn xã là nơi tập trung nhiều trường học lớn và trụ sở chính
của Đại học Thái Nguyên và các trường thành viên như: Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, trường đại học Khoa học, đại học Công nghệ thông tin, Đại
học Kinh tế và quản trị kinh doanh.... cùng một số trường Trung học phổ thông
vùng cao Việt Bắc và các trường trung học cơ sở, trường tiểu học khác. Đây là
điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt,
chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trong những năm vừa qua, xã
đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.


5

- An ninh chính trị: Xã có dân cư phân bố không đồng đều, gây ra không ít
khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà máy,
trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi đến cư
trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp.
Quyết Thắng là một xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên, có cơ cấu
kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế hoạt động đồng thời. Các ngành
kinh tế Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ luôn có mối quan hệ hữu cơ hỗ
trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang có
sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp
với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Về Lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất
trống đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi
trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.

2.1.2. Mô tả về Trung tâm KN và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi
Trung tâm khảo nghiệm và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi được
hành lập năm 2016, theo Quyết định thành lập số 113/QĐ.TCCB ngày
25/01/2016 của Hiệu Trường trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
2.1.2.1. Chức năng của trung tâm
Nghiên cứu chọn tạo giống, khảo nghiệm giống cây trồng, vật nuôi thích
nghi điều điện sinh thái khu vực phía Bắc. Nghiên cứu khoa học và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng thương hiệu nông sản
cho các tỉnh khu vực phía Bắc.
Tổ chức sản xuất và kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi, phục vụ nhu
cầu sản xuất cho thị trường khu vực phía Bắc. Tư vấn về lĩnh vực giống cây
trồng, vật nuôi


6

Lập dự án Quy hoạch phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi cho
các địa phương khu vực phía Bắc.
Liên kết với các cơ quan ngoài trường để tổ chức nghiên cứu, cung cấp
các dịch vụ phát triển sản xuất nông nghiệp
Đào tạo nghề thuộc lĩnh vực Nông nghiệp
Là địa bàn đào tạo, thực hành, thực tập nghề nghiệp về lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi cho sinh viên các ngành đào tạo trong trường và các ngành
khác nếu có nhu cầu.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm các giống cây
trồng, vật nuôi mới
- Triển khai các đề tài NCKH và CGCN về lĩnh vực giống cây trồng, vật
nuôi tại các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.
- Lập quy hoạch và tư vấn các dự án về giống cây trồng vật nuôi, kỹ

thuật canh tác tiên tiến.
- Tham gia Đào tạo các bậc học: Đại học, Cao học, NCS
- Đào tạo nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp
- Tạo địa bàn cho sinh viên, học viên chuyên ngành thuộc các khoa Nông
học, - Chăn nuôi thú y và các ngành có liên quan vào thực tập tốt nghiệp.
- Tổ chức sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm: giống cây trồng vật nuôi, các
sản phẩm rau-hoa-quả và vật nuôi thương phẩm đảm bảo ATVSTP, các loại
vật tư nông nghiệp và thức ăn chăn nuôi theo phương thức lấy thu bù chi.
- Khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y là đơn vị trực thuộc trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, nằm trên địa bàn xã Quyết thắng nên có những
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi,


7

- Khu khởi nghiệp luôn được sự quan tâm và chỉ đảo sát sao của Ban
Giám hiệu Nhà trường, của lãnh đạo Khoa Chăn nuôi Thú y, của các thầy cô
giáo có nhiều kinh nghiệm cũng như cán bộ quản lí trại.
- Khu khởi nghiệp có vị trí gần các trung tâm khoa học kỹ thuật và trục
đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tiếp nhận và
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2.1.2.3.Cơ cấu tổ chức của trại gà
Trại gà trực thuộc Trung tâm KN và chuyển giao giống cây trồng, vật
nuôi , được khoa Chăn nuôi Thú Y trực tiếp quản lý và điều hành. Có 1
cán bộ quản lý trực tiếp tại trại và phụ trách công tác kỹ thuật của trại. Ngoài
ra còn có mặt thường xuyên của các sinh viên thực tập tốt nghiệp và các nhóm
sinh viên rèn nghề. Các mô hình đề tài NCKH của giảng viên và sinh viên
khoa Chăn nuôi Thú y.
2.1.2.4. Cơ sở vật chất trại gà
Trại gà được xây dựng trên tổng diện tích 7100 m² Trong đó có 2 dãy

có diện tích là 648m² dành cho xây dựng khu chăn nuôi tập trung cùng
các công trình phụ cận.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại, bao
gồm: 2 dãy chuồng, mỗi dãy có 3 ô chuồng, có thể nuôi được 2000 gà. Trong
khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu vực khác đều được đổ
bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là
nước giếng khoan. Nước uống cho gà được cấp từ một bể lớn . Nước xả
gầm,nước phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm
qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Hệ thống điện: nguồn
cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối với chuồng đẻ, hệ thống
điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác thắp đèn


8

ban đêm, mỗi chuồng được lắp đặt cố định 2 bóng thắp sáng so le nhau, cùng
với hệ thống bóng sưởi cho mỗi ô
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30 cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi. Các công trình phụ trợ khác:Nhà kĩ thuật, nhân viên
của trại được tách biệt với khu chăn nuôi gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân,
nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại, tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà
kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc
để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng,
máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Một số đặc điểm của giống gà Dominant nuôi tại trại
Gà Dominant hay còn gọi đầy đủ là gà Dominant Patridge thường ký
hiệu là gà D300 hay gọi tên tiếng Việt là gà Séc. Đây là giống gà công
nghiệp chuyên trứng có nguồn gốc từ cộng hoà Séc. Giống gà D300 là một

trong 12 dòng gà chuyên đẻ trứng chất lượng của Séc được cung cấp cho các
nước như Nga, Ukraine, Thụy Sĩ, Philippines và Việt Nam.
Gà lúc 1 ngày tuổi có màu lông chủ yếu là vàng nâu, đốm sọc, còn lại là
màu đốm đen. Lúc trưởng thành trống có màu trắng hoặc nâu đỏ đốm đen ở
đuôi, lưng và cánh chiếm tỷ lệ lớn, còn lại là màu đen lẫn nâu đỏ hoặc màu
trắng; con mái chủ yếu có màu vàng đốm, đốm đen. chân cao, nhỏ, chắc
chắn, mào cờ (mào đơn), thân hình cân đối, lườn và đùi tương đối phát triển.
Giai đoạn từ 40 - 42 ngày tuổi gà đạt trọng lượng 0,6 - 0,8 kg/con, 72 ngày
tuổi đạt 1,3 - 1,5 kg/con, 90 ngày tuổi đạt trọng lượng 2,2 kg/con. Gà có tuổi
đẻ sớm, bắt đầu đẻ vào tuần thứ 19 và tuổi đẻ ở tuần thứ 20, tỷ lệ ổn định,
năng suất trứng đạt 233 và 235 quả/ mái/ 48 tuần đẻ.


9

Đây là giống gà có thể nuôi công nghiệp đồng thời rất phù hợp với nuôi
chăn thả tự do cho hiệu quả kinh tế cao. Gà có tốc độ tăng trưởng cũng như
khối lượng cơ thể ở các giai đoạn có độ đồng đều cao trong điều kiện chăn
nuôi. Khối lượng gà ở các giai đoạn đều đạt trên 93% so với tiêu chuẩn giống.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2001 [6]).

* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức
ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của
lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực
quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy,
cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.


10

* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzyme và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra
ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric.
Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất
giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày
ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.

- Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua) vì vậy thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.


11

Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có

các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza,
mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở


12

khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [17] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm

gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.


13

- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm

nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp nối của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có
4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi
khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng.
Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của
phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [17] tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm
càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C


14

thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.
Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không
khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất

tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs 2015) [17].
2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,


15

nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25
% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô

có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng
chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.


16

+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể, ...
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Chambers J. R. (1990) [19] cho biết nhiều, có gen ảnh hưởng đến sự phát

triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự
phát triển theo nhóm tính trạng nhưng có gen chỉ ảnh hưởng một vài tính
trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.


17

Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chambers J. R. (1990) [19] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia
cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia
cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều
kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.

Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt độ
thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa nhiệt
giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại kinh
tế lớn cho người chăn nuôi.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau


×