Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.29 KB, 24 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG
1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây
dựng
1.1.Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng tên giao dịch quốc tế là
COWAELMIC tiền thân là xí nghiệp lắp máy điện nước thuộc Tổng công ty xây
dựng Hà Nội được thành lập cách đây 33 năm.Sau một quá trình phát triển lâu
dài công ty đã cổ phần hóa vào năm 1999 theo quyết định của Chính phủ.Hiện
nay công ty đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ con bao gồm công ty mẹ
và bốn công ty con.Từ chuyên môn là lắp máy điện nước hiện nay công ty đã đa
dạng hóa các nghành nghề của mình để đáp ứng nhu cầu của hội nhập và phát
triển.Vẫn tập trung vào lĩnh vực chính của công ty là lĩnh vực xây lắp hiện nay
đang chiếm 55% tổng doanh thu của công ty bao gồm xây dựng các công trình
dân dụng,khu công nghiệp,khu đô thị.Bên cạnh đó, công ty cũng nhận sửa chữa
và tôn tạo các công trình kiến truc,các di tích lịch sử văn hóa thể thao.Về lĩnh
vực lắp máy,công ty nhận lắp đặt các thiết bị điện trong các công trình như điện
nước,thang máy, điều hòa,hệ thống kho lạnh, hệ thống xử lý độ ẩm.Với bề dày
kinh nghiệm trong lĩnh vực này, công ty đã ,đang và sẽ đầu tư vào lĩnh vực kinh
doanh các phụ kiện phục vụ sản xuất,phụ kiện xây dựng và cấp thoát nước,các
thiết bị điện.Đây cũng là một hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường điện máy và sự phát triển của các công
trình xây dựng.Với đội ngũ thi công lành nghề ,cơ sở hạ tầng và máy móc đồng
bộ có thể đảm nhận thi công tất cả các hạng mục công trình.Đối với các dự án
xây dựng công ty nhận thầu một số những hạng mục công trình hoặc toàn bộ
công trình theo hình thức chìa khóa trao tay đảm bảo về tiến độ và chất lượng
thi công.Bên cạnh mảng thi công xây dựng, công ty cũng đang chú trọng vào
lĩnh vực tư vấn thiết kế công trình,thẩm định các dự án đầu tư,khảo sát xây
dựng,kiểm định chất lượng công trình.Công ty đã hoàn thành và bàn giao một
số những công trình lớn, có giá trị.Một số những công trình tiêu biểu của công
ty đã nhận được bằng khen của Chủ tịch nước.Bằng kinh nghiệm của mình công


ty đã kịp thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường,doanh thu của công ty không
ngừng tăng lên trong những năm qua.
1.2.Đặc điểm sản xuât kinh doanh của công ty
Đặc điểm chung
*Thế mạnh của công ty
-Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty có những điều kiện lớn để phát
triển.Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, cơ sỏ vật
chất còn thấp thì nghành xây dựng đang là một lĩnh vực then chốt trong nghành
công nghiệp của Việt Nam. Theo Bộ Xây dựng, tốc độ tăng trưởng công nghiệp
vật liệu xây dựng đạt hơn 17%/năm cao hơn tốc độ tăng trưởng công nghiệp của
cả nước. Phấn đấn đạt giá trị xuất khẩu vật liệu xây dựng khoảng 30 – 35% so
với giá trị sản xuất trong nước trước năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ
năm 2001 trở lại đây của các doanh nghiệp ngành Xây dựng luôn đạt mức cao,
bình quân 16,5%/năm.Hiện nay lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng đang chiếm
khoảng tỷ trọng là 10% trong cơ cấu nghành nghề của công ty.Ý thức được tầm
quan trọng của lĩnh vực này, công ty đang tích cực triển khai xây dựng các nhà
máy sản xuất vật liệu xây dựng song song với việc phát triển các lĩnh vực khác
của công ty với tham vọng có thể tự chủ được nguồn nguyên liệu đầu vào và
xuất khẩu ra bên ngoài .Đó là một chiến lược hoàn toàn đúng đắn trong bối cảnh
giá cả vật liệu xây dựng lên xuống thất thường như hiện nay.Với tốc độ phát
triển bình quân 20%/năm như hiện nay, lĩnh vực sản xuất xây lắp đang là một
lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty với giá trị sản xuất xây
lắp/giá trị sản xuất kinh doanh của toàn công ty vào khoảng 90%..Trong thời
gian tới chiến lược của công ty là tăng dần tỷ trọng doanh thu trong lĩnh vực
kinh doanh dự án.Đây là lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn lớn ,thời gian thu hồi vôn
lâu nhưng với khả năng và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực xây dựng công
ty đang tích cực triển khai để đưa vào thực hiện
-Với hệ thống thiết bị thi công đồng bộ đủ khả năng thi công mọi loại hình công
viêc, công ty đang đảm nhân rất nhiều các dự án lắp đặt điện nước và tu sửa
công trình xây dựng trên địa bàn cả nước.

*Hạn chế của công ty
-Sản phẩm của công ty thường là các công trình ,hạng mục công trình có quy
mô lớn về kết cấu,kỹ thuật phức tạp và thời gian kéo dài bao gồm nhiều chủng
loại vật tư, chi phí đầu tư cho công trình
-Công ty có tài sản cố định lớn chủ yếu là các thiết bị thi công nên đòi hỏi công
ty phải thường xuyên chi ra số tiền lớn để duy tu, bảo dưỡng.Mặt khác công ty
phải thường xuyên đổi mới công nghệ, đầu tư vào những thiết bị tối tân hơn để
đảm bảo giải quyết chất lượng và tiến độ của công trình
-Do tính chất của công việc phải thi công nhiều công trình trên những địa bàn
khác nhau nên việc chậm tiến độ là điều hoàn toàn có thể xảy ra.Để khắc phục
điều này đòi hỏi công ty phải có một kế hoạch thật tỷ mỉ cũng như sự phối hợp
chặt chẽ giữa các phòng ban và đơn vị thi công
- Một số các lĩnh vưc kinh doanh bất động sản mới như mở sàn giao dịch bất
động sản, môi giới ,định giá v.v vẫn còn là những nghành nghề khá mới mẻ với
công ty
2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của công ty cổ phần lắp máy điện
nước và xây dựng
2.1.Môi trường bên trong công ty
2.1.1.Cơ cấu tổ chức và quy mô của công ty
Từ khi đưa đất nước tiến lên theo con đường kinh tế thị trường, Nhà nước đã
tạo ra cho doanh nghiệp tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh cũng như là
nâng cao được hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.Được thành lập cách
đây hơn 33 năm nhưng từ năm 1999 trở về trước công ty cổ phần lắp máy điện
nước lúc đó còn có tên là xí nghiệp lắp máy điện nước thuộc Tổng công ty xây
dựng Hà Nội hoạt động không máy hiệu quả,toàn bộ hoạt động của công ty phụ
thuộc hoàn toàn vào sự chỉ đạo của Tổng công ty.Năm 1999 công ty được cổ
phần hóa theo quyết định của Chính phủ theo chủ trương cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước.Từ đó tới nay hiệu quả hoạt động của công ty đã được cải
thiện rất nhiều.Công ty đã được tự chủ trong các hoạt động của mình,tự tìm đối
tác,toàn quyền sử dụng tài sản của mình tóm lại là tự chịu trách nhiệm về hoạt

động sản xuất kinh doanh của mình và chỉ chịu sự quản lý vĩ mô của Tổng công
ty xây dựng Hà Nội.Từ khi cổ phần hóa, công ty đã phát hành 30 triệu cổ phiếu,
nâng cao được nguồn vốn hoạt động và tiếp thu được ý kiến đóng góp của các
cổ đông.Chỉ trong vòng 9 năm kể từ khi cổ phần hóa công ty liên tục có tốc độ
tăng trưởng là 20%/ năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nghành là
18%/năm.Hiện nay công ty tổ chức cơ cấu bộ máy theo mô hình công ty mẹ con
gồm một công ty mẹ và 4 công ty con.Theo mô hình này công ty hoạt động này
càng năng động hơn, nâng cao được tính trách nhiệm cũng như là cải thiện được
hiệu quả kinh doanh của công ty
Công ty hiện nay đang quản lý một khối lượng tài sản là 300 tỷ đ bao gồm
máy móc trang thiết bị nhà xưởng và một khối lượng vốn lớn là khoảng hơn
1000 tỷ đ cùng với hơn 4000 cán bộ công nhân viên.Có thể nói đó là một con số
ấn tượng về quy mô của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng.Chính
vì quy mô rất lớn nên việc quản lý tài sản và con người cũng gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là các tài sản cố định của công ty nằm ngoài công trường chị sự
quản lý của các công nhân nên để có thể quản lý tốt công ty không những phải
giám sát thường xuyên mà còn phải nâng cao ý thức tự bảo vệ của công
nhân.Về đối tác kinh doanh, công ty đã thiết lập được với nhiều đối tác lơn
trong và ngoài nước.Trong nước công ty đầu tư góp cổ phần vào những công ty
lớn có tiềm năng kinh doanh,với nước ngoài công ty thiết lập mối quan hệ với
các công ty của Hàn Quôc, Mỹ,Nhật về cung cấp trang thiết bị và đồng thời
cũng để mở rộng lĩnh vực kinh doanh của công ty.Việc tăng cường thiết lập mối
quan hệ làm ăn sẽ giúp cho công ty định vị được vị trí trên thị trường và chủ
động được trong hoạt động sản xuất của mình
2.1.2.Trình độ của đội ngũ lao động
Công ty cổ phần lắp máy điện nước bao gồm hơn 4000 lao động trong đó có
tới hơn 90% là nhân viên kỹ thuật và 10% còn lại là nhân viên quản lý kinh
tế.Vì vậy trình độ của đội ngũ lao động ở công ty cổ phần lắp máy điện nước thể
hiện qua hai mặt đó là trình độ kỹ thuật và trình độ quản lý kinh tế
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vì vậy công nghệ là một yếu tố rất

quan trọng đối với công ty.So với các nước tiên tiến khác, công nghệ trong lĩnh
vực xây dựng của chúng ta còn kém rất xa.Khi đất nước hội nhập là cơ hội cho
các doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm cũng như là tiếp thu công nghệ xây dựng
từ nước ngoài.Chính vì vậy tôc độ thay đổi công nghệ sản xuất trong lĩnh vực
xây dựng là rất nhanh.Ví dụ hiện nay với sự phát triển của các cao ốc, công
nghệ sản xuất cũ là đổ dầm không cho phép xây dựng được các tòa nhà cao do
không đảm bảo tính kỹ thuật cũng như là thời gian thi công chậm.Chính vì thế
hiện nay công nghệ xây dựng nhà lắp ghép đã và đang bắt đầu được triển khai ở
nước ta cho phép rút ngắn thời gian thi công di rất nhiều mà lại đảm bảo tính
thẩm mỹ và độ bền của công trình.Tuy nhiên những kỹ thuật mới này đòi hỏi
phải có trình độ thì mới có thể tiếp thu được.Công nhân là những người trực tiếp
xây dựng nên những công trình,là những người quản lý và sử dụng máy móc
trang thiết bị.Đội ngũ kỹ sư phải là những người hiểu rõ các thông số kỹ
thuật,có khả năng phát hiện ra những sai sót của công trình và không ngừng tìm
tòi học hỏi những kỹ thuật mới để áp dụng vào sản xuất.Mặt khac công ty
thường xuyên nhập những máy móc trang thiết bị mới về đòi hỏi công nhân của
công ty phải đủ khả năng tiếp thu công nghệ, hiểu tính năng kỹ thuật để đảm
bảo cho máy móc có thể vận hành tốt đạt hiệu quả cao và để đảm bảo an toàn
trong lao động.Nếu có một đội ngũ công nhân có trình độ hăng say làm việc thì
chắc chắn công ty sẽ đạt được hiệu quả SXKD cao
Mỗi năm công ty tiếp nhận rất nhiều các dự án lớn nhỏ nên việc quản lý và lập
kế hoạch là rất phức tạp đòi hỏi đội ngũ quản lý phải có trình độ.Công ty mẹ sẽ
chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của công ty con, kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch.Với hơn 4000 nhân công ở các công ty và xi nghiệp việc
quản lý về con người tài sản đòi hỏi phải có tính khoa học.Để hoạt động SXKD
có thể diễn ra một cách suôn sẻ và thuận lợi công ty phải có kế hoach cụ thể
về tiến độ,trình tự triển khai các dự án để các dự án không bị chồng chéo về thời
gian và bị chậm về tiến độ.Giữa các công ty và các phòng ban phải có sự thống
nhất về quy trình sản xuất để hướng tới mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả
hoạt động của toàn công ty

2.2.Môi trường bên ngoài
2.2.1.Chính sách pháp luật của Nhà nước
Tất cả các công ty muốn hoạt động SXKD phải có tư cách pháp nhân và chịu
sự quản lý của Nhà nước về tầm vĩ mô.Nhà nước sẽ sử dụng các công cụ của
mình là luật pháp để quản lý các doanh nghiệp.Công ty cổ phần lắp máy điện
nước và xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây
dựng Hà Nội và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ xây dựng.
Thứ nhất chính sách pháp luật của Nhà nước sẽ tạo ra môi trường minh bạch
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nhà nước sẽ tiến hành xử lý các vi
phạm trong hoạt động kinh doanh,tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư
trong và nước ngoài.Điều này sẽ tạo ra hiệu quả gián tiếp cho doanh nghiệp
trong việc tìm kiếm đối tác và khách hàng
Thứ nhất Nhà nước sẽ định hướng cho các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.Hiện nay để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô,Nhà
nước đang thực hiện thắt chặt thị trường bất động sản.Nhà nước sẽ hạn chế tình
trạng đầu cơ thị trường bằng cách thắt chặt cho vay và đặt ra giá trần, giá
sàn.Điều này sẽ làm công ty mất đi khoản lợi nhuận từ việc đầu cơ tuy nhiên nó
sẽ tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp trong dài hạn
Thứ ba chính sách của Nhà nước cuối cùng cũng là để phát triển được thị
trường.Nhà nước sẽ tạo điều kiện để kích thích sản xuất trong nước, tạo ra
những điều kiện tốt nhất cho công ty về nguồn nguyên liệu và đối tác kinh
doanh
2.2.2.Môi trường kinh tế
Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, chịu sự tác động của môi trường
bên ngoài nên những biến động của môi trường kinh tế sẽ tác động trực tiếp lên
hoạt động SXKD của công ty.
Sự tác động đó đến trước hết từ nguồn nguyên liệu đầu vào.Công ty hàng năm
phải nhập vào một khối lượng lớn sắt thép,xi măng,xăng dầu thiết bị thi
công.Nguồn nguyên liệu này chiếm tới hơn 90% chi phí sản xuất chung của
công ty của công ty.Vì vậy sự biến động giá cả của các nguồn nguyên liệu này

sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của công ty.Ví dụ năm 2008 giá cả vật liệu
xây dựng tăng lên rất cao gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.Và công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng cũng không
nằm ngoài số đó.Các dự án của công ty phải tạm hoãn lại để chờ cho giá cả vật
liệu xây dựng điều chỉnh trở lại.Và tới gần cuối năm giá cá mới trở lại bình
thường, hoạt động sản xuất của công ty mới có thể diển ra bình thường.Giá cả
của các loại nguyên vật liệu này lại chịu rất nhiều tác động từ các yếu tố
khác.Vì vậy để có thể chủ động trong sản xuất, công ty phải vừa kết hợp giữa sự
dự báo của các cơ quan chức năng, vừa phải nâng cao hiệu quả công tác dự báo
của chính mình
Sự tác động từ môi trường còn đến từ sản phẩm đầu ra.Tình hình kinh tế tác
động trực tiếp đến đời sống của mọi người dân.Sự biên động của nền kinh tế có
thể làm thay đổi các quyết định mua hàng của người dân.Chính vì thế doanh
nghiệm phai nắm rõ các nhu cầu trên cơ sở nắm rõ và dự báo được các tác động
tích cực và tiêu cực của môi trường kinh tế đem lại
2.2.3.Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng nhất tới hiệu quả SXKD của công ty.Trên thị
trường tồn tại rất nhiều các đối thủ kinh doanh khác nhau và nhiệm vụ của
doanh nghiệp là phải nhận diện được các đối thủ đó để có thể có được một chiến
lược kinh doanh phù hợp.Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của công ty vẫn là
lĩnh vực lắp máy điện nước và xây dựng dân dụng.Hiện nay lĩnh vực xây dựng
và kinh doanh bất động sản đang thu hút rất nhiều các nhà đầu tư và các công ty
tham gia kinh doanh.Về lĩnh vực lắp máy điện nước công ty đang có rất nhiều
đối thủ cạnh tranh như công ty Sông Đà,công ty xây dựng Vinaconex.,công ty
đầu tư phát triển nhà Hà Nội v.v.Đây là những công ty kinh doanh đa nghành đa
lĩnh vực có các dự án nằm rải rác trên cả nước.So với những công ty này quy
mô của công ty cổ phần và lắp máy điện nước chỉ ở mức trung bình và những
công ty này sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên khả năng đầu thầu các dự án của công
ty.Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng của công ty bao gồm sản xuất gạch, ống
bê tông cũng đang có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh lớn.Chính vì vậy để cạnh

tranh có hiệu quả công ty cần phải đi trước đối thủ bằng cách đổi mới công nghệ
sản xuất, tiếp thu các công nghệ mới từ nước ngoài, nâng cao trình độ của cán
bộ công nhân viên.
Khi nền kinh tế của nước ta đang hội nhập với kinh tế thế giới, nhất là khi lĩnh
vực bất động sản của chúng ta đang thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thì
nghành xây dựng nói chung và công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng
nói riêng đang phải đối mặt với các đối thủ tiềm ẩn là các công ty xây dựng từ
nước ngoài.Những công ty này có đặc điểm là công nghệ sản xuất tiên tiến,có
kinh nghiêm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản.Tuy
nhiên chúng ta cũng có thế mạnh là được sự hỗ trợ của Nhà nước nên trong
tương lai nếu ta tiếp thu được các công nghệ sản xuất mới thì sẽ có thể cạnh
tranh có hiệu quả
2.2.4.Nhà cung cấp
Nhà cung cấp đóng một vai trò rất quan trọng đảm bảo cho hoạt động SXKD
của công ty được diễn ra một cách thông suốt.Nguyên liệu đầu vào bao gồm xi
măng, sắt thép, cát sỏi là một yếu tố quan trọng chiếm tới hơn 90% chi phí sản
xuất chung của công ty.Để hoạt động kinh doanh được ổn định, công ty phải
thiết lập mối quan hệ với rất nhiều các nhà cung cấp khác nhau.Các rủi ro có thể
xảy ra với nhà cung cấp ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của công ty là
Thứ nhất nhà cung cấp bị phá sản hoặc từ chối cung cấp nguyên liệu cho công
ty.Khi đó nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ không đáp ứng đủ cho nhu cầu của
công ty để có thể duy trì hoạt động sản xuất.Lúc đó công ty sẽ phải mất thời
gian để đi tìm nhà cung cấp mới.Nhà cung cấp mới cũng phải đảm bảo các yêu
cầu về giá cả,chất lượng và số lượng.Việc tìm nhà cung cấp mới và đàm phán
không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công của các công trình
Thứ hai nhà cung cấp có thể ép giá công ty.Nhà cung cấp có khả năng ép giá
khi ảnh hưởng của nhà cung cấp đối với công ty là rất lớn.Việc ép giá của nhà
cung cấp có thể xuất phát từ nhiều lý do như tình hình kinh doanh thua lỗ, nhà
cung cấp buộc phải tăng giá để bù lỗ hoặc nguyên nhân cũng có thể đến từ các
biến động chung của thị trường.Khi đó việc tăng chi phí đầu vào sẽ làm tăng chi

phí sản xuất của công ty, dẫn tới tăng giá sản phẩm đầu ra và dĩ nhiên số lượng
khách hàng sẽ giảm đi
Để có thể giảm thiểu bớt các rủi ro đến từ nhà cung cấp, công ty cần thiết lập
mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp khác nhau hoặc công ty tự cung cấp nguồn
nguyên liệu cho hoạt động sản xuất của mình bằng cách xây dựng thêm các nhà
máy sản xuất nguyên vật liệu
3.Thực trang sản xuất kinh doanh của công ty
3.1.Thực trang về nguồn lực
a.Về nguồn vốn

đơn vị:VNĐ
2005 2006 2007
Nợ ngắn
hạn 377.081.621.848 478.566.137.203 548.647.738.763
Nợ dài
hạn 145.767.506.810 148.680.208.106 475.899.357.466
Vốn chủ
sở hữu 21.416.117.755 29.255.077.347 62.982.314.117
Tổng
nguồn vốn 544.265.246.413 656.501.422.656
1.104.228.781.70
6
(nguồn :phòng tài chính kế toán)

Nhìn vào bảng ta thấy nguồn vốn của công ty thay đổi đáng kể tính đến thời
điểm cuối năm 2007.Trong 2005 và 2006, nguồn vốn của công ty không có sự
thay đổi đang kể do đầu trong 2 năm này công ty đang thi công một số công
trình của năm 2004, nguồn vốn huy động đã đủ cho thực hiện dự án.Sang tới
đầu năm 2007, công ty triển khai các dự án mới nên cần huy động một nguồn
vốn lớn.Công ty đã vay dài hạn hơn 300 tỷ đồng chủ yếu là từ ngân hàng.Công

ty cũng đã huy động được khoảng hơn 30 tỷ đồng từ các cổ đông.Có thể nói các
khoản nợ ngắn hạn của công ty không có sự thay đổi nhiều qua 3 năm tuy nhiên
vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổn nguồn vốn của công ty

Cơ cấu nguồn vốn của công ty
tỷ trọng nợ ngắn hạn 69.3% 73% 49.7%
tỷ trọng nợ dài hạn 26.8% 22.6% 43%
tỷ trong vốn chủ sở hữu 3.9% 4.4% 7.3%
Tổng 100% 100% 100%

Qua bảng ta có thể thấy được sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của công ty.Tỷ
trọng nợ ngắn hạn vẫn được công ty duy trì đều đặn trong 3 năm qua và tới năm
2007 có xu hướng giảm do tỷ trọng của nợ dài hạn tăng lên.Công ty cũng đang
dần huy động được nguồn vốn cổ đông thể hiện qua việc tỷ trọng vốn chủ sở
hữu liên tục tăng lên trong 3 năm qua
Ta có bảng mô tả về khả năng thanh toán của công ty

Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Nợ ngắn hạn 377 479 549
Tài sản lưu động 392.08 368.83 779.58
Dự trữ 120.64 344.88 636.84
Khả năng thanh toán
hiện hành 1.04 0.77 1.42
Khả năng thanh toán
nhanh 0.72 0.05 0.26


Khả năng thanh toán hiện hành=Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh=(Tài sản lưu động-Dự trữ)/Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2007 đều cao hơn 2 năm trước.Các
khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng đều qua 3 năm nhưng bên cạnh đó công ty
cũng gia tăng tài sản lưu động.năm 2006 tài sản lưu động của công ty giảm tuy
nhiên dự trữ lại tăng nguyên nhân là do công ty huy động một lượng tiền lớn để
đầu tư vào tài sản cố định dẫn tới suy giảm cả khả năng thanh toán hiện hành và
khả năng thanh toán nhanh của công ty.Năm 2007 công ty đã gia tăng các khoản
dự trữ dẫn tới khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng lên cao trong khi
khả năng thanh toán nhanh lại giảm so với năm 2005.Thực ra các nguồn vốn
công ty vay không phải là vay nóng nên đây không phải là vấn đề quá lo
lắng.Tuy nhiên việc công ty gia tăng các khoản nợ ngắn hạn lên quá cao dẫn tới
suy giảm khả năng thanh toán như năm 2006 là một điều nguy hiểm công ty cần
phải chú ý bởi lẽ nếu hoạt động sản xuất bị đình trệ, công ty không thể chuyển
hóa được các khoản dự trữ của mình thì sẽ rất dễ bị vỡ nợ
b.Về nhân lực
Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng đi lên từ một xí nghiệp lắp
máy quy mô nhỏ với số lượng công nhân viên ban đầu chỉ khoảng vài chục
người.Trải qua quá trình phát triển ,hiện nay công ty đã có 4 công ty con với số
lượng công nhân viên lên đến hơn 4000 người.Không những gia tawg về số

×