Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.46 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV LOGICH
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH TM & DV Logich
Công ty Logich là công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên với tiêu chí
“Hợp tác để phát triển” thành lập ngày 17/07/2002, tiền thân là “Trung tâm
phân phối các dịch vụ và thiết bị viễn thông”.
Tên giao dịch: Công ty Viễn Thông Logich
ĐT: (04) 5564866
Fax: 04.5568079
Mã số thuế: 0101268638
Số TK: 003286930002 – Tại Ngân hàng Đông Á CN Bắc Giang
Địa chỉ: 51A Trần Duy Hưng – Hà Nội
Website:
Công ty đã có gần 10 năm kinh nghiệm phân phối dịch vụ viễn thông với
mức vốn điều lệ khi thành lập công ty là 1,5 tỷ đồng.
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh và vai trò trong thị trường phân phối dịch
vụ viễn thông Logich
- Kinh doanh (Sim và Thẻ): Công ty là đối tác phân phối của nhiều mạng
điện thoại di động lớn và là đại lý ủy quyền cấp hai của Viettel Hà Tây.
- Kinh doanh máy điện thoại: là trung tâm bán hàng lớn của các nhà phân
phối chính hãng.
+ Công ty là đại lý cấp I của FPT Nokia
+ Là đại lý cấp I của Mobile dầu khí
1
1
+ Là đại lý của Công ty Xuất nhập khẩu Vieltel
+ Là đại lý cấp I của Thuận Phát
+ Là đại lý lớn của Lucky
+ Và một số nhà phân phối chính hãng khác
- Vị trí thị trường: Là công ty duy nhất trong thị trường phân phối dịch vụ
viễn thông bước sang phân phối theo phương thức điện tử từ cách thức phân


phối truyền thống (thẻ vật lý). Công ty là một trong những công ty đầu tiên
phát triển bán thẻ theo phương thức bán mã thông qua hệ thống in thẻ điện
tử. Logich chiếm khoảng 15% thị phần phân phối thẻ phía Bắc và nắm giữ
70% danh sách đại lý của thị trường này.
Đảm bảo đa dạng về nguồn hàng, phong phú về chủng loại và đáng tin
cậy nhằm phục vụ kênh bán buôn và bán lẻ.
Thegioivienthong là đầu nối đáng tin cậy mang lại lợi ích chọn vẹn từ
nhà cung cấp và nhà phân phối chính hãng tới khách hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản trị của Logich
- Công ty xây dựng cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng với
mục tiêu kết hợp sự thống nhất quản lý với phát huy tính năng động, linh
hoạt và chuyên môn hóa của từng phòng ban chức năng.
- Với đội ngũ hàng chục nhân viên và cộng tác viên trẻ năng động, nhiệt
tình, có tinh thần trách nhiệm và tính kỷ luật cao.
- Nhân sự phòng bán hàng (phòng đóng vai trò quan trọng trong bán hàng
và chăm sóc khách hàng)
+ 5 nhân viên chăm sóc khách hàng thuộc phòng bán hàng (BH).
+ 4 nhân viên giao nhận thuộc phòng BH.
2
2
Giám đốc
Ban kiểm soát
Kinh doanh
Marketing
Tài chính Kế toán
Bán hàng
+ 14 nhân viên bán hàng.
+ 3 nhân viên dịch vụ kỹ thuật thuộc phòng BH.
+ Có kiến thức và am hiểu về thị trường viễn thông vốn được xem là thị
trường phát triển số 1 ở Việt Nam.

+ Cùng sự hỗ trợ của đội ngũ chuyên gia tư vấn với nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực viễn thông.
Logich trở thành một thể thống nhất, một mặt phát huy được sức mạnh
tập thể, mặt khác tạo sự am hiểu chuyên sâu về chuyên môn, chủ động tư
duy, sáng tạo, linh hoạt trong từng hành động của từng nhân viên. Tất cả
nhằm mục tiêu hàng đầu vì sự hài lòng của khách hàng.
Mô hình tổ chức
Giám đốc: Nguyễn Trọng Thắng
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty.
- Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Trọng Thắng – là người đại diện của công
trước pháp luật, là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
3
3
công ty, chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình
như:
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh.
+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.
+ Kiến nghị phương án tổ chức công ty, tuyển dụng lao động…
- Ban kiểm soát: Với nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh
của công ty và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động quản lý và kinh
doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh:
+ Phụ trách kế hoạch phân phối tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
+ Giám sát hoạt động bán hàng.
+ Quản lý hệ thống kho hàng, thường xuyên nắm bắt được hàng tồn kho
giúp Giám đốc điều chỉnh các kế hoạch mua và bán.
+ Tích cực quan hệ với các bạn hàng nhằm phát triển mạng lưới tiêu thụ,
đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Phòng Marketing: Hoạch định chiến lược và kế hoạch quảng cáo và tiếp

thị, báo cáo phản hồi về tất cả những dự án tiếp thị. Quản lý dữ liệu khách
hàng và tham vấn những chương trình để lôi kéo và giữ khách hàng. Báo
cáo cho Giám đốc những thay đổi và xu hướng thị trường.
- Phòng bán hàng:
Đóng vai trò quan trọng trong tiêu thụ hàng hóa, trực tiếp giao dịch và tư
vấn cho khách hàng, cung cấp thông tin trực tiếp, chăm sóc khách hàng và
4
4
hướng dẫn kỹ thuật. Là bộ phận quan trọng tạo ấn tượng trực tiếp cho khách
hàng khi đến giao dịch.
- Phòng kế toán:
Gồm bộ phận kế toán có nhiệm vụ tổ chức các nghiệp vụ kế toán phát sinh
và đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý về tình hình nguồn vốn.
Đồng thời cũng cung cấp những chỉ tiêu kinh tế cần thiết cho giám đốc
kiểm tra và chỉ đạo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng tài chính:
+ Xây dựng đơn giá, chi phí lưu thông, kế hoạch tài chính.
+ Chỉ đạo lập chứng từ ban đầu và lập sổ hạch toán theo đúng quy định của
Nhà nước, cấp trên và lưu trữ chứng từ.
+ Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính,
đồng thời đề xuất phương án tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.3. Định hướng chiến lược của công ty
2.1.3.1. Giá
- Với xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam, khách hàng ưa thích lựa
chọn nhà phân phối với uy tín, chất lượng nhưng giá cạnh tranh.
- Định hướng của công ty tập trung nỗ lực vì sự phổ thông dịch vụ viễn
thông trong xã hội Việt Nam.
- Vì vậy, chiến lược giá thấp được công ty sử dụng như một trong những lợi
thế cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện có.
- Chiến lược này áp dụng với khách hàng mục tiêu là khách hàng tiêu dùng.

2.1.3.2. Sản phẩm
5
5
- KD Sim và Thẻ: Công ty phân phối đa dạng về chủng loại và mệnh giá
sim thẻ của các nhà cung cấp: Viettel, Vinaphone, Mobi fone, S – fone, HT
mobile, EVN telecom.
- KD ĐTDĐ: Công ty phân phối đa dạng về chủng loại và kiểu dáng máy
ĐTDĐ chính hãng với mức phân biệt. Như máy của các hãng: Nokia,
Motarola, Samsung, Sony Ericsso, I-Mobile, LG-Mobile, S-fone và các
máy của một số hãng khác.
- Với chính sách đa dạng các mặt hàng, công ty có bổ sung kinh doanh một
số mặt hàng như:
+ Thẻ game nhiều loại: Thẻ internet, thẻ fone internet, city phone và một số
thẻ khác.
+ Các loại phụ kiện như: Loa, thẻ nhớ, đầu đọc, pin – sạc, đồ trang trí, thiết
bị kết nối PC và một số phụ kiện khác.
2.1.3.3. Dịch vụ
- Chuyên nghiệp hóa đội ngũ bán hàng và chăm sóc khách hàng: bằng cách
phân tách chuyên sâu theo mảng như chăm sóc dịch vụ, chăm sóc kỹ thuật,
giao nhận tận nơi, tư vấn dịch vụ…
- Đẩy mạnh việc xây dựng các phương thức bán hàng mới như bán thẻ in,
nhắn tin, mua qua web và thanh toán điện tử.
Vì mục tiêu cuối cùng là sự hài lòng của khách hàng, nỗ lực đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.1.3.4. Hệ thống kênh và phương thức phân phối
6
6
- Công ty xây dựng mối quan hệ thành viên ở khắp các tỉnh miền bắc và đối
tác kinh doanh trên cả nước với trên 7000 đại lý, và hàng chục nghìn khách
hàng tiêu dùng thường xuyên.

- Kênh phân phối vừa đóng vai trò kênh bán hàng vừa có vai trò kênh
truyền thông và kênh tiếp nhận thông tin phản hồi hiệu quả giữa công ty và
khách hàng.
- Công ty thực hiện đa dạng hóa phương thức thanh toán qua tài khoản ngân
hàng, các phương thức thanh toán điện tử và giảm dần phương thức chuyển
tiền qua xe góp phần giảm thiểu rủi ro cho hai bên.
Tất cả nhằm đảm bảo cung cấp lợi ích chọn vẹn và chăm sóc mối quan hệ
uy tín, bền lâu giữa công ty với khách hàng.
2.1.3.5. Hoạt động xúc tiến và dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng, thanh toán điện tử.
- Dịch vụ giao hàng tận cửa hàng, tiến tới tận địa chỉ theo yêu cầu với gói
hàng được kẹp trì (như một hình thức niêm phong).
- Kết nối với từng cửa hàng bán lẻ qua phần mềm bán hàng của công ty và
cung cấp thông tin cho khách hàng theo ngày.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng qua điện thoại, Email, qua Fax với thời
lượng 13 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
- Các chương trình khuyến mại, xúc tiến khách hàng…
2.1.3.6. Chính sách nhân sự
- Chính sách nhân sự được coi là chính sách hàng đầu của Logich, được tập
trung ưu tiên đặc biệt và xây dựng dài hạn trong chính sách phát triển chung
của công ty.
7
7
- Chính sách bảo hiểm đăc biệt đối với những nhân viên được coi là cốt cán
của công ty.
- Công ty tổ chức định kỳ chương trình “Giải thưởng ý tưởng sáng tạo”
nhằm tôn vinh giải thưởng ý tưởng sáng tạo tuần, tháng và năm với đối
tượng tham gia là toàn thể nhân viên trong công ty và khách hàng.
- Chương trình “nhân viên xuất máy siêu tốc” đối tượng tham gia là tất cả
nhân viên xuất kho ở cả ba kho, kho máy-thẻ-sim, đặc biệt là chương trình

“lựa chọn nhân viên ưu tú của từng quý”…
- Chương trình đào tạo và kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ với nhân
viên của từng phòng ban chức năng đặc biệt là nhân viên tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng được tổ chức định kỳ theo tháng.
- Với giá trị Logich – một ngôi nhà chung, công ty luôn chú trọng quan tâm
đời sống vật chất và tình thần của từng thành viên, coi gia đình của từng
thành viên cũng là gia đình của Logich.
- Đi sâu nâng cao khả năng kỹ thuật nhằm mục tiêu nắm bắt, làm chủ và
phát triển công nghệ trong kinh doanh của công ty.
- Xây dựng và phát huy nguồn lực bên ngoài trong chính sách phát triển của
công ty.
2.1.4. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng
- Công ty đầu tư diện tích mặt bằng rộng chia 3 khu với diện tích 350 m²:
+ Khu 1: Khu vực xuất thẻ cho các cửa hàng và bộ phận bán hàng.
+ Khu 2: Trưng bày máy, xuất sim và phòng ban chức năng.
+ Khu 3: Trưng bày, xuất máy và dịch vụ chăm sóc khách hàng (nhận bảo
hành và cài đặt phần mềm).
8
8
- Công ty ứng dụng ngay từ những ngày đầu thành lập công nghệ tin học
trong quản lý và phân phối với hệ thống máy móc thiết bị chuyên dụng
được đầu tư với mục tiêu dài hạn.
+ Tăng khả tính chuyên nghiệp, tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm thiểu
rủi ro cho cả công ty và khách hàng.
+ Thuận lợi trong việc triển khai sâu rộng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
+ Mở ra những phương thức bán hàng hiện đại – bán hàng qua mạng.
2.1.5. Định hướng phát triển của công ty
- Định hướng của công ty: Phát triển hơn nữa các kênh bán hàng để đạt đến
mục tiêu mang lại lợi ích nhiều hơn nữa cho người tiêu dùng tại việt nam và
vươn tới các thị trường phân phối khác trong khu vực.

- Hoạt động đầu tư nghiên cứu và phát triển: Công ty đã tập trung đầu tư
vào hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm và bước đầu đã ra mắt thị trường
viễn thông giải pháp hiệu quả “thương mại điện tử”.
- Đầu tư và xây dựng bản lề cho nó phát triển thanh toán điện tử trong
những năm tới.
- Đầu tư xây dựng thương hiệu của công ty cho phát triển sản phẩm thiết bị
viễn thông trong những năm tới.
2.1.6. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Logich
2.1.6.1. Các văn bản pháp luật áp dụng trong công tác kế toán
- Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003
- Nghị định số 129/2004/NĐ-BTC ngày 31/05/2004 của chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật kế toán tỏng hoạt động kinh
doanh.
9
9
Phòng kế toán
Kế toán nội bộ
Kế toán Thuế
Kế toán tổng hợp
Doanh thu QuỹCông nợ
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
- Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC.
Và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.1.6.2. Hình thức kế toán – Hệ thống sổ kế toán
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty
Căn cứ vào các văn bản pháp luật về kế toán đã nêu trên, căn cứ vào quy mô,
đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ

kế toán, các phương tiện, kỹ thuật tính toán, công ty Logich sử dụng hình thức kế
toán là hình thức Nhật ký chung, và được thực hiện bằng phần mềm kế toán
thông qua máy vi tính.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính và các thông tư bổ
sung. Các tài khoản được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của công ty.
10
Hàng hóa
10
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12, đơn vị tiền tệ sử dụng
là đồng Việt Nam.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá trị hàng xuất kho theo phương pháp bình quân, và nộp thuế GTGT
theo phương thức khấu trừ.
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng, công ty
sử dụng hệ thống sổ sau:
- Sổ tổng hợp:
+ Nhật ký chung.
+ Sổ Cái các TK: 1561, 1562, 131, 51111, 632, 642, 911.
- Sổ chi tiết :
+ Sổ chi tiết các TK: 131,642.
Và các sổ TK khác có liên qua.
2.1.6.3. Đặc điểm phần mềm kế toán công ty sử dụng
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm Acsoft phiên bản Thương mại
dịch vụ trong công tác kế toán của công ty.
Acsoft đơn giản, dễ triển khai, dễ sử dụng, thông tin kế toán chi tiết và đa
dạng, tính mở, linh hoạt, tiết kiệm các thao tác, thời gian và an toàn, bảo
mật.
2.2. Quản lý các đối tượng liên quan đến kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng

2.2.1. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán
* Các phương thức tiêu thụ
11
11
Trong nền kinh tế thị trường, để đạt được doanh thu tiêu thụ cao nhất,
nhằm tối đa lợi nhuận, công ty Logich đã tìm các biện pháp đẩy mạnh tiêu
thụ hàng hóa, tổ chức linh hoạt các phương thức bán hàng.
Công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng sau:
- Bán buôn:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh doanh của công ty viết hóa
đơn GTGT theo mẫu 01 – GTKT – 3LL và chỉ đạo việc xuất hàng vào ngày
giao hàng theo hợp đồng đã ký kết. Thủ kho lập “phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ” khi tiến hành giao hàng cho khách hàng. Khi giao hàng
xong khách hàng ký nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán và hai bên tiến
hành thanh lý hợp đồng. Cuối ngày, thủ kho nộp hóa đơn GTGT cùng với
“phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” lên phòng kế toán để tiến hành
ghi sổ.
- Bán lẻ:
Do đặc thù của mặt hàng kinh doanh chủ yếu là điện thoại di động và sim
thẻ, mang tính chất đơn lẻ, nên hình thức bán lẻ được sử dụng là chủ yếu.
Khi nghiệp vụ bán lẻ phát sinh, nhân viên bán hàng không lập hóa đơn
GTGT (trừ trường hợp khách hàng yêu cầu). Kế toán bán hàng lập hóa đơn
bán lẻ cho khách hàng lẻ. Cuối ngày, căn cứ vào hóa đơn bán lẻ, kế toán
tiến hành ghi sổ và tính số thuế GTGT của số hàng bán lẻ đó. Khi bán lẻ
hình thức thanh toán chính là tiền mặt và được khách hàng trả ngay.
* Giá cả:
Việc hạch toán giá cả không phải là một việc dễ dàng mà nó phải được
hoạch định trên cơ sở giá cả thị trường, giá cả của đối thủ cạnh tranh và mối
quan hệ giữa khách hàng với công ty. Giá bán phải đảm bảo việc tính toán
12

12
giá trị hàng hóa mua vào cộng với các chi phí phát sinh và có lãi. Do tính
chất đơn lẻ của mặt hàng của công ty, mỗi mặt hàng được công ty định giá
bán cụ thể.
Đối với hình thức bán buôn, giá có thấp hơn giá bán lẻ nhưng cũng phải
đảm bảo yêu cầu bù đắp được vốn và chi phí.
* Phương thức thanh toán:
Lựa chọn phương thức thanh toán cũng là một động cơ thúc đẩy phương
thức tiêu thụ hàng hóa. Theo sự thỏa thuận giữa khách hàng và công ty hay
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết thì khách hàng có thể thanh toán theo nhiều
hình thức khác nhau như: tiền mặt, séc chuyển khoản, điện chuyển tiền…
Nhưng hình thức phổ biến nhất mà công ty sử dụng là tiền mặt và séc
chuyển tiền. Việc thanh toán có thể theo hình thức thanh toán ngay hoặc
theo hình thức thanh toán trả chậm sau một khoảng thời gian nhất định,
trong hợp đồng kinh tế cụ thể thời hạn thanh toán tối đa là 30 ngày.
- Trình tự khái quát hạch toán bán hàng được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ mô tả trình tự hạch toán bán hàng
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
13
Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho
NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi tiết TK 632, 511
Sổ tổng hợp chi tiết TK 632, 511
Sổ cái TK 156, 632, 511, 641
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
13
Quan hệ đối chiếu
2.2.2. Kế toán bán hàng tại công ty Logich

2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Đối với hình thức bán buôn: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc
đơn đặt hàng phòng kinh doanh sẽ lập hóa đơn GTGT thành 3 liên ( liên 1:
lưu vào sổ gốc, liên 2: giao cho người mua, liên 3: giao cho bộ phận xuất
kho làm thủ tục kho và ghi thẻ kho).
Định kỳ từ 5 ngày, thủ kho nộp liên 3 giao cho phòng kế toán để tiến
hành ghi sổ.
Ví dụ1: Ngày 3/6/2009 Công ty bán cho công ty TNHH An Gia mộcào như
lô thẻ cào như sau:
- Thẻ cào MG 50.000: số lượng 50 chiếc, đơn giá 42.500đ.
- Thẻ cào VTMG 100.000: số lượng 40 chiếc, đơn giá 85.000đ.
Công ty An Gia thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Ngày 3/6/2009, phòng kinh doanh của công ty lập hóa đơn như sau:
Mẫu số 01:
14
Mẫu số 01GTKT-3LL-01
Ký hiệu:AA/2008T
Số: 008560
CÔNGTY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ
LOGICH
14
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 1: Lưu
Ngày 3 tháng 6 năm 2009
Tên khách hàng:ֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵ
Đơn vị: Công ty TNHH An Gia Mã số thuế: 0101383817
Địa chỉ: 21/149 Nguyễn Ngọc Mai – TX – HN
Tài khoản:ֵ ֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵֵ ֵֵֵֵֵ
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Thẻ cào MG 50.000 Chiếc 50 42.500 2.125.000
02 Thẻ cào VTMG 100.000 Chiếc 40 85.000 3.400.000
Thuế suất GTGT : 10%
Tổng cộng tiền hàng: 5.525.000
Tiền thuế GTGT: 552.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.077.500
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu bẩy mươi bẩy nghìn năm trăm ngàn đồng
NGƯỜI MUA HÀNG NGƯỜI BÁN HÀNG GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khách hàng sau khi nhận được liên 2 của hóa đơn GTGT sẽ sang phòng
tài chính kế toán thanh toán tiền mua hàng. Kế toán sau khi xem xét hóa
đơn và viết phiếu thu như sau:
Mẫu số 02:
15
15
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LOGICHSố 10 Ngách 61/1 Ngõ 61 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
Mẫu số 01Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU THU
Ngày 03 tháng 06 năm 2009
Họ tên người nộp tiền: Công ty TNHH An Gia
Địa chỉ: 21/149 Nguyễn Ngọc Mai – TX – HN
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 6.077.500 VNĐ
Số tiền bằng chữ: Sáu triệu bẩy mươi bẩy nghìn năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu bẩy mươi bẩy nghìn năm trăm
ngàn đồng chẵn.
Ngày 03 tháng 06 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập biểu Thủ quỹ

(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Thủ quỹ sau khi xem xét các chứng từ tiến hành nghiệp vụ thu tiền, ký
nhận việc thu tiền.
Trên cơ sở hóa đơn GTGT kiêm phiếu thu thủ kho xuất hàng hóa cho
khách hàng và lập phiếu xuất kho.
Căn cứ vào đó kế toán ghi Thẻ kho (Mẫu số 03), Sổ chi tiết vật liệu, dụng
cụ (Mẫu số 04), Sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn (Mẫu 05).
16
Quyển số 11
Số CT 606
TK ghi Số tiền
131 6.077.500
16

×